Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN A:
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH
III. NHIỆM VỤ
V. CÁCH THỰC HIỆN
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
1
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như mọi người đã biết, trong thời đại khoa học công nghệ thông tin tiến
nhanh như vũ bão, những thành tựu của công nghệ thông tin được ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội…, tin học không
những là một môn khoa học mà nó còn là một trong những kĩ năng mềm rất
quan trọng mà tất cả chúng ta cần phải có được. Đặc biệt, đối với sinh viên
ngành Kinh tế thì nó được xem như là một điều kiện cần để chúng ta có thể xin
được việc làm và làm việc một cách có hiệu quả. Bên cạnh các kiến thức
chuyên môn cần có, được trang bị trong trường Đại học, các nhà tuyển dụng
thường yêu cầu rất cao khả năng sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn
phòng như: Word, Excel, Access,… Và, trong những năm gần đây, thì những
yêu cầu đó ngày càng cao hơn trước rất nhiều lần.
Trước tình hình đó, với mục đích trang bị kiến thức cho sinh viên và nâng
cao chất lượng đào tạo, trong nhiều năm qua, Khoa Kinh tế - Luật thuộc Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, đã đưa tin học vào chương trình giảng
dạy của mình. Thế nhưng, việc thực hiện nay có khả thi không? Nó có đáp ứng
được nhu cầu của sinh viên hay không? Cảm nhận của sinh viên Khoa về việc
dạy và học tin học tại Khoa như thế nào?... Chính vì những lí do đó, mà nhóm
chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Tin học văn phòng với
sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1. Cung cấp thông tin cho những người quan tâm đến đề tài.
2. Giúp các sinh viên thấy được tầm quan trọng của tin học, và để có định
hướng tốt hơn trong việc trang bị kĩ năng tin học phù hợp với yêu cầu của nhà
tuyển dụng.
3. Giúp nhà tuyển dụng có cái nhìn tổng quát hơn về trình độ tin học văn
phòng của sinh viên Khoa Kinh tế – Luật.
4. Cung cấp thông tin cho Khoa Kinh tế – Luật để đưa ra kế hoạch đào
tạo hợp lý và có hiệu quả cho sinh viên của Khoa.
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
2
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Khảo sát, tìm hiểu kỹ năng tin học văn phòng của sinh viên Khoa Kinh tế –
Luật.
- Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của tin học đối với
nghề nghiệp của mình trong tương lai.
- Nghiên cứu các chương trình giảng dạy tại Khoa, sự đánh giá của sinh viên
về các chương trình được học.
- Tìm hiểu nhu cầu học thêm tin học của sinh viên Khoa Kinh tế – Luật.
- Đưa ra một số giải pháp phù hợp với tình hình hiện tại.
- Trên cơ sở đó, chúng tôi sẽ kiến nghị lên Khoa để có kế hoạch giảng dạy
phù hợp.
IV. CÁCH THỰC HIỆN:
- Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để thực hiện
khảo sát sinh viên Khoa Kinh tế - Luật về các thông tin liên quan đến mục đích
nghiên cứu của đề tài. Bảng câu hỏi này gồm có 18 câu bao gồm các câu hỏi
về trình độ tin học, sự hiểu biết của sinh viên Khoa Kinh tế - Luật về nhu cầu
của nhà tuyển dụng về kỹ năng tin học.
- Thực hiện phỏng vấn đại diện Bộ môn tin học quản lí – Khoa Kinh tế.
Phỏng vấn sâu sinh viên để có thể biết rõ hơn về trình độ, và suy nghĩ của họ
về việc dạy và học tin học tại Khoa
- Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên, số lượng mẫu là 331 sinh viên được
khảo sát tại khuôn viên Khoa Kinh tế - Luật, kí túc xá Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh và các khu nhà trọ tại làng đại học.
- Dựa trên những dữ liệu thứ cấp có được từ Khoa Kinh tế - Luật, sách
báo, mạng internet,… phân tích và tổng hợp dữ liệu.
- Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để phân tích các dữ liệu đã được
thu thập.
- Dựa trên cơ sở đó để trình bày báo cáo
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
3
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN B:
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ:
“TIN HỌC VĂN PHÒNG VỚI SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT”
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN TỒN ĐỌNG VÀ
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO VẤN ĐỀ:
“TIN HỌC VĂN PHÒNG VỚI SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT”
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
4
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ KHOA KINH TẾ - LUẬT,
TIN HỌC VĂN PHÒNG, YÊU CẦU NHÀ TUYỂN DỤNG
I. TỔNG QUAN VỀ SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT:
1. Giới thiệu về Khoa Kinh tế - Luật :
Khoa Kinh tế - Luật thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
được thành lập theo quyết định số 441/QĐ-ĐHQG-TCCB ngày 06/11/2000 của
Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại cơ sở trường lớp
của Khoa nằm trong khuôn viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Khoa Kinh tế - Luật là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực kinh tế, luật theo tiêu chí chất lượng cao,
trình độ tiên tiến. Trong tiến trình xây dựng và phát triển Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2020, Khoa Kinh tế - Luật sẽ phát
triển thành Trường Đại học Kinh tế - Luật, được xếp hạng trong các số trường
đại học có uy tín trong khu vực và thế giới về đào tạo nghiên cứu và tư vấn
trong lĩnh vực kinh tế, luật, kinh doanh và quản lý; cung cấp cho xã hội nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu kinh tế của xã hội trong tiến trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Hiện nay, Khoa đã có 197 Cán bộ, Công nhân viên. Trong đó, Cán bộ
Giáo dục là 124 người (1 Giáo sư, 2 Phó Giáo sư, 1 Tiến sĩ Khoa học, 21 Tiến
sĩ, 88 Thạc sĩ, 7 Cán bộ Giáo dục làm Nghiên cứu sinh, 15 Cán bộ học cao
học…). Đến nay Khoa đã có 7 Phòng, 9 Bộ môn với 11 Ngành đào tạo với
khoảng 7000 sinh viên.
2. Tổng quan về sinh viên Khoa Kinh tế - Luật :
Hiện nay số lượng sinh viên Khoa Kinh tế - Luật Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh là khoảng 7000 sinh viên. Trong đó khoảng 80%
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
5
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
sinh viên theo học các ngành kinh tế và 20% sinh viên theo học các ngành luật.
Đa số các sinh viên đến từ các tỉnh và một phần ở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
II. TỔNG QUAN VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TIN HỌC GIẢNG DẠY
TẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT:
1. Định nghĩa tin học văn phòng:
a. Tin học:
Là ngành nghiên cứu về việc tự động hóa xử lý thông tin bởi một hệ
thống máy tính cụ thể hoặc trừu tượng. với cách hiểu hiện nay tin học bao hàm
tất cả các nghiên cứu và kĩ thuật có liên quan đến việc xử lý thông tin. Trong
nghĩa thông dụng tin học còn có thể bao hàm cả những gì liên quan đến các
thiết bị máy tính hay các ứng dụng tin học văn phòng. Ngày nay tin học được
áp dụng vào trong vô số các lĩnh vực như kinh tế, kĩ thuật, thống kê…
b. Tin học văn phòng :
Là một môn khoa học máy tính ứng dụng cơ bản và phổ biến nhất hiện
nay được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội. nó bao
gồm các chương trình ứng dụng như: word, excel, access…
2. Các chương trình ti học được giảng dạy tại Khoa Kinh tế - Luật:
Việc giảng dạy các chương trình tin học tại Khoa do Bộ môn Tin học
quản lý chịu trách nhiệm đào tạo.
Chương trình đào tạo tin học tại Khoa gồm có các môn như: Tin học đại
cương, Tin học quản lý, Tin học kế toán, Hệ thống thông tin quản lý…
a. Tin học đại cương :
Tại Khoa Kinh tế - Luật, đây là môn học tự chọn đối với tất cả các ngành
ngoại trừ ngành Hệ thống thông tin quản lý, được giảng dạy trong học kỳ I.
Chương trình giảng dạy Tin học đại cương dành cho sinh viên Khoa Kinh tế -
Luật bao gồm 3 phần:
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
6
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
a1.Phần một: Tin học cơ bản và hệ điều hành. Ở phần này sinh viên
được học:
- Các kiến thức cơ bản cần thiết khi mới bắt đầu học tin học: những
kiến thức về khoa học máy tính, thành phần cấu tạo chức năng máy
tính…
- Những hiểu biết chủ yếu về hệ điều hành Windows XP Professional:
khái niệm, chức năng, các kiểu hệ điều hành; các thao tác với hệ điều
hành như thay đổi diện mạo cấu hình Windows XP, cài đặt và chạy một
chương trình ứng dụng trên Windows XP, làm việc với thư mục và tập
tin – Windows Explorer.
a2.Phần hai: Các kiến thức cơ bản về mạng máy tính và Internet.
Trong phần này, sinh viên được trang bị những kiến thức về mạng cơ bản
( mạng PAN, mạng máy tính và mạng không dây) và mạng Internet,
mạng thông tin toàn cầu World Wide Web, cách thức kết nối Internet và
World Wide Web, trình duyệt web (Internet Explorer), e-mail và cách
thức sử dụng e-mail.
a3.Phần ba: Ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0. Trong phần này
sinh viên được học cách lập trình ở mức độ cơ bản; sử dụng ngôn ngữ
Visual Basic 6.0 và một số kiến thức làm nền ứng dụng trong kinh doanh,
quản lý cơ sở dữ liệu, tin học quản lý trong những năm tiếp theo.
b. Tin học quản lý :
Đây cũng là môn học tự chọn đối với các ngành kinh tế tại Khoa, và
được giảng dạy trong học kì IV. Chương trình giảng dạy tin học quản lý bao
gồm: Những kiến thức chủ yếu về quản lý cơ sở dữ liệu với Microsoft Access,
cần thiết cho việc quản lý nhiều vấn đề trong giải quyết kinh tế, chương trình
gồm các nội dung cơ bản và nâng cao, cập nhật những thành tựu của công
nghệ thông tin được sử dụng trong quản lý, có ích và phù hợp với yêu cầu của
các ngành đào tạo trong lĩnh vực kinh tế và cho các nhà quản lý:
Sinh viên được học những nội dung cơ bản như:
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
7
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
- Tổng quan về cơ sở dữ liệu, Mô hình thực thể quan hệ (Entity
Relationship Model, ER)
- Sử dụng phần mềm Microsoft Access để quản lý cơ sở dữ liệu;
Vấn tin SQL (Structured Query Language)
- Tự động hóa với VBA (Microsoft Visual Basic for
Applications).
Nếu chương trình học có 3 tín chỉ thì có thể giới hạn sinh viên học ở hai
phần đầu còn nếu chương trình học có 4 tín chỉ thì sinh viên sẽ học cả ba nội
dung trên. Ngoài ra sinh viên còn được học Cấu trúc điều khiển chương trình
như: cấu trúc rẽ nhánh (Branching Statements), cấu trúc quyết định If…
Then…Else…End if, Hàm IIF(), Câu lệch Select…Case, và các Vòng lặp…
c. Tin học kế toán :
Đây là môn học bắt buộc đối với sinh viên ngành Kế toán – Kiểm toán
được giảng dạy trong học kỳ VII. Tin học kế toán là một môn tin học chuyên
ngành, tất cả các sinh viên sẽ được học các chương trình tin học liên quan đến
việc thực kế toán trên máy tính và một số chương trình ứng dụng khác như:
excel, SPSS, EVIEWS,…
III. YÊU CẦU CỦA NHÀ TUYỂN DỤNG:
Theo nghiên cứu của TS VŨ THẾ DŨNG – TRẦN THANH TÒNG (Đại
học Bách khoa TPHCM), có 17 kỹ năng xuất hiện trong yêu cầu của nhà tuyển
dụng về những kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản lý –
kinh tế. Có thể chia 17 kỹ năng này thành 3 nhóm chính:
Nhóm 1: nhóm các kỹ năng cơ bản, bắt buộc phải có, nếu không
có các ứng viên sẽ rất khó khăn hay không thể được tuyển dụng. Nhóm này
bao gồm 4 kỹ năng chính: Ngoại ngữ, tin học văn phòng, giao tiếp, và làm việc
độc lập. Trong đó ngoại ngữ và tin học văn phòng là 2 kỹ năng quan trọng
hàng đầu. Tuy rất quan trọng nhưng nhóm kỹ năng này chỉ là điều kiện cần để
được tuyển dụng, nó chưa phải là điều kiện đảm bảo.
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
8
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
Nhóm 2: nhóm giá trị gia tăng, nhóm này chính là nhóm kỹ năng
giúp các ứng viên thực sự tạo ra sự khác biệt của mình với đối thủ cạnh tranh.
Nhóm này bao gồm 8 kỹ năng chính là: tổ chức, quản lý, phân tích, làm việc
nhóm, tin học chuyên ngành, truyền thông, hoạch định, và đàm phán. Đây là rõ
ràng là những kỹ năng cao hơn, khó hơn rất nhiều so với nhóm cơ bản. Nó
thực sự sẽ là những thách thức cho các sinh viên mới ra trường.
Nhóm 3: nhóm dành cho nhà lãnh đạo tương lai. Nhóm này bao
gồm các kỹ năng cần có của các nhà lãnh đạo tương lai như: tổng hợp, lãnh
đạo, xây dựng và phát triển quan hệ, tổ chức nguồn nhân lực, và ra quyết định.
Có sự khác biệt chủ yếu xuất hiện trong một số các kỹ năng cụ thể.
Chẳng hạn có sự khác biệt rất rõ nét về nhu cầu ngoại ngữ giữa nhóm công ty
trong nước (Trách nhiệm hữu hạn và cổ phần) với nhóm công ty có yếu tố
nước ngoài (100% vốn nước ngoài và công ty liên doanh). Nhóm có yếu tố
nước ngoài đặt yêu cầu rất cao về kỹ năng ngoại ngữ trong khi nhóm trong
nước yêu cầu này tuy cũng cao nhưng không rõ nét bằng. Tương tự, kỹ năng
làm việc nhóm cũng được nhóm công ty nước ngoài yêu cầu cao hơn so với
công ty trong nước.
Stt Kỹ năng
Toàn
mẫu
Theo hình thức sở hữu Ngành Theo vị trí tuyển dụng
Nước
ngoài
TNHH
Liên
Doanh
Cổ
phần
Sản
xuất
Dịch
vụ
Sản
xuất -
mua
hàng
Hành
chính
–
nhân
sự
Tiếp thị
- kinh
doanh –
Chăm
sóc
khách
hàng
Kế toán –
tài chính
Nhóm 1: Cơ
bản
1 Ngoại ngữ 78% 91% 69% 89% 68% 76% 80% 80% 81% 79% 79%
2 Tin họcvăn
phòng
65% 68% 68% 70% 53% 62% 68%57% 74% 60% 74%
3 Giao tiếp 42% 38% 42% 44% 47% 36% 46% 23% 53% 52% 24%
4 Làm việc
độclập
30% 32% 30% 30% 25% 28% 31% 30% 33% 30% 24%
Nhóm 2:
Giá trị gia
tăng
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
9
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
5 Tổ chức 19% 19% 25% 11% 10% 16% 21% 23% 29% 13% 10%
6 Quản Lý 19% 19% 19% 19% 17% 27% 11% 37% 14% 13% 17%
7 Phân tích 18% 18% 11% 22% 27% 14% 21% 17% 4% 25% 24%
8 Làm
việcnhóm
15% 18% 8% 30% 15% 13% 17% 22% 17% 10% 17%
9 Tin
họcchuyên
ngành
14% 21% 13% 4% 10% 19% 11% 20% 6% 7% 40%
10 Truyềnthông14% 9% 13% 15% 22% 10% 17% 12% 17% 18% 14%
11 Hoạchđịnh 13% 9% 13% 15% 17% 9% 15% 12% 14% 13% 10%
12 Đàm phán 13% 18% 6% 11% 17% 11% 14% 14% 7% 25% 2%
Nhóm 3:
Nhà lãnh
đạo tương
lai
13 Tổng hợp 9% 5% 6% 7% 24% 8% 11% 7% 4% 16% 5%
14 Lãnh đạo 5% 3% 6% 0% 8% 5% 5% 7% 4% 3% 2%
15 Xây dựngvà
phát triển
quan hệ
5% 5% 6% 0% 3% 5% 5% 3% 4% 9% 2%
16 Tổ
chứcnguồn
nhân lực
4% 1% 8% 0% 2% 5% 3% 0% 10% 0% 0%
17 Ra
quyếtđịnh
3% 3% 4% 0% 2% 2% 4% 2% 3% 4% 2%
Số kỹ năng
t.bình trên
1 vị trí
tuyển dụng
3.63 3.82 3.45 3.70 3.67 3.4 3.8 3.8 3.8 3.5 3.5
Nếu phân tích các kỹ năng theo lĩnh vực ngành nghề hoạt động của
doanh nghiệp thì yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn
hẳn so với các doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Đặc biệt, nhóm doanh
nghiệp dịch vụ yêu cầu cao hơn hẳn về các kỹ năng như giao tiếp, truyền
thông, làm việc nhóm, ngoại ngữ. Trong khi đó, doanh nghiệp sản xuất yêu
cầu cao hơn về kỹ năng tin học chuyên ngành và quản lý. Kết quả này cũng thể
hiện khá rõ sự khác biệt về nhu cầu nhân sự giữa hai nhóm ngành này khi
nhóm dịch vụ có xu hướng tiếp xúc nhiều hơn với con người (nên quan trọng
các kỹ năng gắn với con người như giao tiếp, làm việc nhóm truyền thông),
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
10
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
khi nhóm sản xuất có xu hướng tiếp xúc nhiều với kỹ thuật và máy móc (nên
quan trọng các kỹ năng quản lý và tin học chuyên ngành).
Theo một nghiên cứu khác của Trung tâm Giới thiệu việc làm TP.Hồ Chí
Minh (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP.HCM). Kết quả khảo
sát cho thấy, trong những ưu điểm của người lao động, khả năng
“nắm vững kiến thức cơ bản của nghề được đào tạo” được nhà tuyển dụng
đánh giá cao nhất (chiếm 40%). Tiếp đó là những tiêu chuẩn: nắm vững
chuyên môn kỹ thuật của công việc thực tế (12%); khả năng thích nghi thực tế
(12%); thái độ cầu tiến (10%); những khả năng khác như sự sáng tạo, khả năng
giao tiếp, ứng xử... (0,8%); tác phong năng động (0,7%)...
Trong khi đó, những khiếm khuyết không ít người lao động gặp phải, là:
thiếu kinh nghiệm, chuyên môn và kỹ năng mềm (38%); thiếu hiểu biết về các
khía cạnh kinh tế và điều kiện sản xuất kinh doanh (20%); kiến thức ngoại ngữ
và tin học chưa đáp ứng yêu cầu (20%); ít động lực làm việc, năng suất thấp,
không có tinh thần trách nhiệm (0,9%); kiến thức xã hội hạn chế (0,5%)...
Đối với giai đoạn phỏng vấn, tiêu chí để nhà tuyển dụng đặt ra: Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, khả năng xử lý thực tế, kỹ năng giao tiếp, làm việc
nhóm (30%); có kỷ luật, đạo đức (20%); trình độ ngoại ngữ và tin học (20%);
trình độ văn hóa và kiến thức cơ bản (10%); sức khỏe (10%), quan hệ xã hội,
lý lịch rõ ràng (10%).
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
11
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ “TIN HỌC VĂN PHÒNG
VỚI SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT”
I. TRÌNH ĐỘ TIN HỌC CỦA SINH VIÊN:
Hầu hết các sinh viên của Khoa Kinh tế - Luật đều đến từ các tỉnh, chỉ
có một phần là ở thành phố Hồ Chí Minh. Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội
ở mỗi địa phương và ở từng gia đình cũng ít nhiều ảnh hưởng đến sinh viên
về trình độ tin học trước khi học đại học. Chẳng hạn, những học sinh tại
thành thị, gia đình có thu nhập tốt thì sẽ dễ dàng và có điều kiện để trang bị
tin học ngay từ khi còn học phổ thông. Trong khi đó, đối với những học sinh
ở nông thôn, gia đình khó khăn, thì việc học tập cũng như những hiểu biết và
điều kiện cũng khó khăn.
Một điều hiển nhiên là tại các Thành phố lớn, hay khu vực thành thị thì
sẽ có nhiều trung tâm tin học chất lượng để phục vụ nhu cầu của người học
về nhiều mặt như chương trình học, thời gian,…, còn tại vùng nông thôn, thì
việc có một trung tâm tin học đã là khó khăn, chưa nói đến chất lượng đào
tạo. Hầu hết các sinh viên đều trang bị tin học cho mình trong quá trình học
đại học.
Đa số sinh viên được khảo sát chưa có chứng chỉ tin học, trong số sinh
viên có chứng chỉ tin học, thì đa số là chỉ mới có chứng chỉ A, và một lượng
nhỏ hơn có cả 2 chứng chỉ A và B. Sinh viên chưa có chứng chỉ về tin học
chiếm 62.2% trong tổng số sinh viên được khảo sát, sinh viên có chứng chỉ
A chiếm 24.5%, sinh viên có chứng chỉ B chiếm 7.3% , sinh viên có hai
chứng chỉ chiếm 6%. Bên cạnh đó, trình độ tin học của nam sinh viên
thường cao hơn nữ.
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
12
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
H
o
; giả thiết giữa giới tính và chứng chỉ tin học hiện có không có mối quan hệ
H: giả thiết giữa giới tính và chứng chỉ tin học hiện có có mối quan hệ
X
2
=16.175
X
2
(k-1)(c-1)0.05= 14.0671
Bác bỏ giả thiết H
0
giữa giới tính và chứng chỉ tin học hiện có có mối quan hệ ở
mức ý nghĩa 0.05.
Nữ có chứng chỉ A nhiều hơn nam, ngược lại nam có chứng chỉ B nhiều hơn
nữ
Hệ số tương quan thấp R=0.073
Chứng chỉ tin học hiện có
Chứng chỉ A Chứng Chỉ B Cả hai Chưa có
Count Col % Count Col % Count Col % Count Col %
Sinh
viên
năm
Năm1 25 30.9% 4 16.7% 9 45.0% 62 30.1%
Năm2
35 43.2% 9 37.5% 5 25.0% 78 37.9%
Năm3
20 24.7% 11 45.8% 6 30.0% 66 32.0%
Năm4
1 1.2%
H
0
: là giả thiết giữa chứng chỉ tin học và năm học không có mối quan hệ
H: là giả thiết giữa chứng chỉ tin học và năm học có mối quan hệ
X
2
=9.127
X
2
(k-1)(c-1) = 12.5916
Giữa năm học và chứng chỉ tin học không có mối quan hệ ở mức ý nghĩa
0.05
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
Chứng chỉ tin học hiện có
Chứng chỉ A Chứng chỉ B Cả hai Chưa có
Count Col % Count Col % Count Col % Count Col %
Giới
tính
Nam
33 40.7% 17 70.8% 11 55.0% 76 36.9%
Nữ
48 59.3% 7 29.2% 9 45.0% 130 63.1%
13