Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Ứng dụng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 50 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
********


ừ khi Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động đến nay đã hơn
7 năm. Nhìn lại so với các nước trong khu vực như: Thái Lan, Singapore,
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…Thị trường chứng khoán Việt Nam
có thể là còn rất non trẻ. Kể từ lúc chính thức đi vào họat động đến nay,
với nhiệm vụ ban đầu mà Ủy Ban Chứng Khóan Nhà Nước Việt Nam đặt ra là Thị
trường chứng khoán cần phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư
đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn của nền kinh tế đang phát triển, thành tựu mà
thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được không thể nói là nhiều. Kênh huy động
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư hiện nay chủ yếu vẫn đè nặng lên vai
các Ngân Hàng Thương Mại, việc ngân hàng “lấy ngắn nuôi dài” là điều diễn ra
thường xuyên. Câu hỏi đặt ra là vì sao Thị Trường Chứng Khoán không thể phát
huy được vai trò của nó?

Thị trường chứng khóan Việt Nam không thể họat động hiệu quả phát sinh từ
nhiều nguyên nhân nhưng tựu chung lại phần lớn là do sản phẩm chứng khoán trên
thị trường quá ít, không đa dạng phong phú khiến các nhà đầu tư.
Không có nhiều lựa chọn cho danh mục đầu tư của riêng mình, thêm vào đó là tâm
lý thận trọng vốn có của người Việt Nam trước một hình thức đầu tư khá mới mẻ
trong khi chưa có những công cụ hiệu quả giúp những người tham gia trên thị
trường phòng ngừa rủi ro đã khiến cho họ khi tham gia đã dè dặt lại càng dè dặt
hơn. Do đó để thị trường chứng khóan Việt Nam thật sự phát huy được vai trò của
mình, nhà nước cần có chính sách thay đổi thích hợp, nhất là cần quan tâm đến sự
tham gia thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm chúng tôi xin được đưa ra những đề
xuất về việc xây dựng Option - một công cụ chứng khóan phái sinh - như là một


sản phẩm mới nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, tăng khả năng
thu hút vốn đầu tư thông qua thị trường, cũng như là một công cụ phòng ngừa rủi
ro cho thị trường chứng khoán.








T
2
MỤC LỤC Trang
Chương I:
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. ...........................................................2
1.1.1 Khái niệm về thị trường vốn ...................................................................2
1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán .......................................................4
1.1.2.1 Công cụ thanh khoản cho thị trường. ..................................................4
1.1.2.2 Công cụ đo lường và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. .............4
1.1.2.3 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng. ....................................4
1.1.2.4 Chống lạm phát.....................................................................................5
1.1.2.5 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển. .............5
1.1.2.6 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. .................................................5
1.1.3 Các loại chứng khoán lưu thông trên thị trường: ..................................5
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:.......................................................5
1.2 HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN: ...................................................................7
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:.......................................................7
1.2.2 Vai trò hợp đồng quyền chọn:.................................................................8

1.2.2.1 Quản lý rủi ro giá cả: ............................................................................8
1.2.2.2 Vai trò định giá quyền chọn .................................................................9
1.2.2.3 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển ............................9
1.3 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OPTION. ...........................................9
1.4. OPTION VỀ CHỨNG KHOÁN. ..............................................................10
1.4.1 Khái niệm: ...............................................................................................10
1.4.2 Đặc điểm: .................................................................................................10
1.4.2.1Ngày đáo hạn .........................................................................................11
1.4.2.2 Giá thực hiện .........................................................................................11
1.4.2.3 Thuật ngữ .............................................................................................12
1.4.3.Giao dịch option.......................................................................................13
1.4.3.1 Những người tạo thị trường .................................................................13
1.4.3.2 Nhà môi giới trên sàn giao dịch. ...........................................................13
3

1.4.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh .........................................................................13
1.4.4 Công ty thanh toán hợp đồng Option (OCC): ........................................14
1.4.5 Thực hiện option ......................................................................................15
Chương II
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHN VIỆT NAM TỪ KHI ĐI

VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY. ......................................................................
2.1.1 Từ năm 2003 đến nay. .............................................................................19
2.1.1.1 Về sự quan tâm của nhà nước đối với sự phát triển của TTCK. ........20
2.1.1.2 Hoạt động của thị trường diễn ra khá suông sẻ. .................................26
2.1.1.3 TTCK thực sự chưa kênh huy động vốn. ............................................26
2.2 XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁT SINH CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LÀ MỘT VIÊC LÀM RẤT CẦN

THIẾT HIỆN NAY ..........................................................................................29
2.2.1 Option là một trong những biện pháp giúp tăng khả năng huy động vốn
trong và ngoài nước cho Việt Nam thông qua TTCK: ...................................30
2.2.2 Option giúp thu hút các nguồn vốn đến từ bên ngoài nước. ..................32
2.2.3 Các công cụ chứng khoán phái sinh đặc biệt là Option giúp thị trường
chứng khoán Việt Nam hoạt động một cách hiệu quả hơn trong việc cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước. .....................................................................33
2.3 KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN OPTION CHO THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .....33
2.3.1 Hạn chế về kinh nghiệm ..........................................................................34
2.3.2 Tính chủ động chưa cao: .........................................................................35
2.3.3 Tâm lý thị trường còn e ngại: ..................................................................35
2.3.4 Hạn chế về pháp lý ..................................................................................36



Chương III
4
TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG OPTION CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ
NAY ĐẾN NĂM 2013 ............................................
3.1 DỰ KIẾN BƯỚC ĐI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG OPTION CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .....................................................37
3.1.1 Những nguyên tắc, quan điểm trong việ xây dựng Option cho thị trường
chứng khoán Việt Nam. ...................................................................................37
3.1.2 Dự kiến các bước đi hình thành thị trường Option từ nay đến năm 2013
3.1.2.1 Giai đọan 1: Chuẩn bị các cơ sở khoa học thực tiễn cần thiết để hình thành
Option , thời gian dự kiến của giai đọan này là 1 năm từ 2008-2009 ..................39
3.1.2.2 Giai đọan 2: Xây dựng, vận hành thử và hòan thiện thêm các trung tâm
giao dịch. Thời gian dự kiến của giai đọan này là 2009-2011 .............................39

3.1.2.3 Giai đọan 3: Tiếp tục nâng cao và hòan thiện thêm kỹ thuật vận hành
cũng như cơ sở pháp lý cho họat động của Option trước khi được đưa ra kinh
doanh trên thị trường từ năm 2011-2013 ........................................................40
3.2 NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
OPTION............................................................................................................40
3.3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC XÂY DỰNG OPTION CHO
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013. .40
3.3.1 Nâng cao tính cạnh tranh của thị trường chứng khóan Việt Nam. ......40
3.3.2 Tạo nhận thức thị trường .......................................................................40
3.3.2.1 Tạo nhận thức về thị trường chứng khóan .........................................42
3.3.2.2 Tạo nhận thức về sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm phái sinh trên thị
trường chứng khoán. ........................................................................................ 42
3.3.2.3 Đánh thức tâm lý đầu tư của các tầng lớp dân cư ..............................43
3.3.3 Tăng cung - kích cầu trên thị trường chứng khoán. ..............................44
3.3.3.1 Tiếp tục đây mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước. .......................................................................................................44
3.3.3.2 Khuyến khích phát triển các công ty cổ phần ..................................... 44
5
3.3.3.3 Có chính sách khuyến khích, thu hút nhiều loại hình doanh nghiệp,
nhất là tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia niêm yết trên
thị trường chứng khoán ...................................................................................44
3.3.3.4 Mở rộng hoạt động của các quỹ đầu tư trên thị trường tài chính, tăng
cường đào tạo nhân lực cho thị trường chứng khoán, thúc đẩy phát triển thị
trường OTC và thị trường Future cho nông sản Việt Nam. .........................44










Chương I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
1.1.1 Khái niệm về thị trường vốn:
Là một phần của thị trường tài chính. Có chức năng cung cấp vốn đầu tư
trung và dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Thị trường vốn hay thị trường trung và dài hạn tại các quốc gia phát triển
bao gồm:
+Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường cho thuê tài sản thiết bị giữa
một bên là cho thuê chuyên nghiệp với bên khác là người đi thuê gồm các tổ chức
và cá nhân có nhu cầu sử dụng tài sản thiết bị để sản xuất kinh doanh hơn là phục
vụ cho nhu cầu công tác quản lý. Thị trường cho thuê tài chính giúp cho các cá
nhân,tổ chức kinh tế, xí nghiệp…tiếp cận và sử dụng các loại tài sản phù hợp với
nhu cầu của mình làm cho việc kinh doanh hiệu quả hơn.
+Thị trường thế chấp: là thị trường cho vay vốn trung dài hạn của các tổ
chức tài chính với các tổ chức kinh tế giúp thực hiện các dự án đầu tư mở rộng đối
6
với dây chuyền công nghệ. Với điều kiện các dự án đầu tư phải tính được hiệu quả
kinh tế, có khả năng hòa vốn, trả nợ ngân hàng và tài sản có thế chấp. Tuy nhiên
các dự án đầu tư có hiệu quả cao, mức độ an toàn cao thì ngân hàng cho vay cũng
không cần có tài sản thế chấp.
+Thị trường chứng khoán : theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn. Ở
đây các giấy nợ trung và dài hạn và các cổ phiếu được mua bán. Như vậy thị
trường chứng khoán là thị trường tạo lập và cung ứng thị trường dài hạn cho nền
kinh tế.
Các công cụ của thị trường chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ,

trái phiếu công ty, trái phiếu chính quyền địa phương.
Các công cụ trên thị trường vốn có thời gian dài và vô hạn do đó giá của nó
dao động rộng hơn so với giá của thị trường tiền tệ. Vì vậy nó được coi là chứng
khoán có độ rủi ro cao hơn và vì vậy cơ chế phát hành lưu thông mua bán chúng
được hình thành khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền
kinh tế xã hội.

Hình 1.1: Cơ cấu của thị trường chứng khoán












Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước
(Quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán)

Thị trường
chứng khoán

Thị trường sơ cấp
(Phát hành chứng khoán)
Thị trường thứ cấp
(Giao dịch chứng khoán)

7





 Thị trường sơ cấp : là nơi mà các chứng khoán được cơ quan phát
hành chứng khoán bán cho các nhà đầu tư, không phải là hoạt động
mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư với nhau. Thị trường sơ
cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán
là mang nguồn tiền nhàn rỗi đến cho người cần tiền sử dụng, đưa
nguồn tiết kiệm vào đầu tư .
 Thị trường thứ cấp : là nơi diễn ra các họat động mua bán những
chứng khóan đã được phát hành một lần thông qua thị trường sơ cấp.
Là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Thị trường
thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát
hành.
1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán:
1.1.2.1 Công cụ thanh khoản cho thị trường.
Đảm bảo cho việc nhanh chóng chuyển thành tiền mặt các chứng khoán có
giá. Đây chính là các yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư đến với thị
trường chứng khoán, với một thị trường chứng khoán hoạt động càng hữu hiệu thì
tính thanh khoản càng cao.
1.1.2.2 Công cụ đo lường và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
Những thông tin doanh nghiệp cung cấp qua đó đánh giá được năng lực sản
xuất của các doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng
sinh lợi hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong
thời kì tương lai từ 3-5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản phẩm của doanh
nghiệp một cách khách quan và khoa học.
1.1.2.3 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.

Thị trường phi tập trung
(OTC)
Thị trường tập trung
(Sở giao dịch)
8
Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư
lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị
trường rất khác nhau về tính chất, thờii hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư
có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của
mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết
kiệm quốc gia.



g1.1.2.4 Chống lạm phát.
Ngân hàng trung ương với vai trò điều chỉnh hệ thống tiền tệ sẽ tung ra
nhiều trái phiếu kho bạc bán trên thị trường chứng khoán với lãi suất cao để thu
hút bớt lượng tiền lưu hành nhờ đó số tiền sẽ giảm và lạm phát cũng giảm đi.
1.1.2.5 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển.
Những đóng góp của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế hiển nhiên
là rất to lớn. Hiện nay các quốc gia theo cơ chế thị trường đều có tổ chức thị
trường chứng khoán vì đó là công cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư
và tăng trưởng.
1.1.2.6 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán không những thu hút các nguồn vốn đầu tư nội địa
mà còn giúp Chính phủ và doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu
công ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút ngọai tệ.Việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài qua kênh chứng khoán là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được
toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà không bị ràng buộc bởi
bất kỳ điều kiện nào của nhà đầu tư nước ngoài .

Tuy nhiên thị trường chứng khoán có những nhược điểm của nó. Nó được
coi là một công cụ nhạy bén và tinh xảo nên những tác động tiêu cực vô cùng
nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia.
1.1.3 Các loại chứng khoán lưu thông trên thị trường:
9
1.1.3.1 Cổ phiếu: là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu
của cổ đông, đối với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ
đông thường hay cổ đông phổ thông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một
trong những người chủ doanh nghiệp nên là người trực tiếp thụ hưởng kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như gánh chịu mọi rủi ro, hậu quả trong kinh
doanh.Có 2 loại cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
1.1.3.2 Trái phiếu: là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể
phát hành (Chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi
trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn.
Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất lãi trái
phiếu.
1.1.3.3 Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khóan (Derivatives)
+Chứng chỉ thụ hưởng: do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ hỗ tương
phát hành để xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu tư cac nhân
trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ thụ hưởng này có thể được mua bán,
giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá khác.
+Chứng quyền(Pre- emptipe): là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu
mới phát hành tại mưc bán ra của công ty, các chứng quyền thường được phát
hành cho các cổ đông cũ, sau đó có thể đem giao dịch.
+Chứng khế (Warrants): là các giấy tờ có giá được phát hành kèm theo
các trái phiếu, trong đó xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện
nhất định. Một chứng khế gắn với một lọai chứng khoán cho phép người giữ nó
được quyền chuyển đổi chứng khoán này sang chứng khoán khác hoặc sang một
công cụ tài chính nào đó khác theo một giá định trước gọi là giá đặt mua trong một
thời hạn nhất định (thường là kỳ hạn dài hơn chứng quyền )

+Các chứng chỉ phái sinh: là chứng khoán có giá trị phụ thuộc vào các giá
trị khác luôn thay đổi trên thị trường. Đây là sản phẩm tài chính cao cấp rất phức
tạp, bao gồm các hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp
đồng Swaps. Đáng lưu ý nhất trong các chứng chỉ phái sinh là hợp đồng quyền
10
chọn (Option)-là một công cụ phòng chống rủi ro của các nhà kinh doanh chứng
khoán, đồng thời là nghiệp vụ kinh doanh giúp các nhà kinh doanh chứng khoán,
các nhà đầu cơ săn lùng lợi nhuận trên thị trường. Trong những năm gần đây, thị
trường giao sau (Future) và quyền chọn (Option) ngày càng trở nên quan trọng và
rất cần thiết cho các nhà kinh doanh và đầu tư. Sư phát triển của chúng gắn liền
với sự lớn mạnh của các thị trường chứng khóan thế giới. Trong thực tế các thị
trường Future và Option phát triển mạnh và mang tính cạnh tranh cao là nhờ sự đa
dạng hóa sản phẩm trên thị trường: từ hàng hóa đến tiền tệ, chỉ số S&P 500 hay
trái phiếu kho bạc, lãi suất LIBOR …Điều này chứng tỏ rằng thị trường Future và
thị trường Option là những cải tiến rất thành công cho thị trường tài chính và kinh
doanh trên thị trường quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình phát triển thị trường
chứng khoán. Do đó việc nghiên cứu và phát triển những công cụ tài chính với thị
trường chứng khoán là việc rất quan trọng cần làm lúc này nhằm đảm bảo cho thị
trường chứng khoán Việt Nam ngày một hoạt động hiệu quả hơn, an toàn và ổn
định hơn.
1.2 HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN:
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền,
nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán:
+ Một số lượng xác định các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán;
+ Tại (hoặc trước) một thời điểm xác định trong tương lai;
+ Với một mức giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện
hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng
khoán. Nếu người mua thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc

phải bán (hay mua).
Quyền chọn cho phép được mua gọi là quyền chọn mua (call option), quyền
chọn cho phép được bán gọi là quyền chọn bán (put option).
11
Quyền chọn mua trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không
phải nghĩa vụ, được mua các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một thời
điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một
mức giá xác định.
Quyền chọn bán trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không
phải nghĩa vụ, được bán các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một thời
điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một
mức giá xác định.
Đối với quyền chọn mua sẽ có người mua quyền chọn mua và người bán
quyền chọn mua. Đối với quyền chọn bán, cũng sẽ có người mua quyền chọn bán
và người bán quyền chọn bán.
Để có được quyền, người mua quyền (chọn mua hay chọn bán) phải trả một
khoản tiền (gọi là giá của quyền chọn) cho người bán quyền. Mức giá này được
thanh toán ngay khi ký kết hợp đồng quyền chọn.
1.2.2 Vai trò hợp đồng quyền chọn:
1.2.2.1 Quản lý rủi ro giá cả:
Option cung cấp một cơ chế hiệu quả cho phép phòng tránh rủi ro và dịch
chuyển rủi ro từ những người không thích rủi ro sang những người chấp nhận rủi
ro để tìm kiếm lợi nhuận. Một ví dụ về sử dụng option để phòng tránh rủ ro: Một
nhà xuất khẩu cà phê dự đóan rằng sản lượng cà phê thu hoạch được trong ba
tháng tới sẽ rất thấp, do đó có khả năng giá thu mua cà phê trong nước sẽ tăng lên
rất nhiều. Để tránh rủi ro giá tăng quá cao vượt ngoài dự tính của mình, nhà xuất
khẩu sẽ tìm mua một hợp đồng call option cà phê có thời hạn 3 tháng với mức giá
thực hiện X mà anh ta cho là được và trả một khoản phí có thể chấp nhận để mua
option đó. Nếu 3 tháng sau, giá mua cà phê S tăng lên như anh ta dự đoán nhà xuất
khẩu sẽ ngay lập tức thực hiện option mua cà phê với giá đã ký trên hợp đồng và

bán lại trên thị trường thế giới với giá cao hơn để thu về một khoản lợi nhuận: [S-
12
(X+p)]*Q. Còn nếu như trên thực tế giá cà phê không tăng lên quá cao như anh ta
dự đóan, việc thực hiện option theo tính tóan sẽ cho một chi phí cao hơn chi phí
mua bên ngoài thì thay vì sử dụng option để mua cà phê, anh ta sẽ có thể không
thực hiện option (chịu mất khỏan phí đã bỏ ra mua call option) mà mua cà phê
theo giá ngòai thị trường .
Một ví dụ khác sử dụng option chấp nhận rủi ro để kiếm lợi nhuận: một nhà
đầu tư chứng khoán dựa theo những đấu hiệu trên thị trường để phân tích về tình
hình biến động giá của cổ phiếu một công ty Z và dự đóan rằng trong vòng ba
tháng tới giá cổ phiếu của công ty này sẽ giảm mạnh, do đó anh ta sẽ tìm cách
kiếm lợi nhuận từ sự duy đoán này bằng cách mua một hợp đồng put option bán
một số lượng Q cổ phiếu công ty Z mặc dù hiện tại anh ta chưa có hoặc chỉ có một
lượng rất ít cổ phiếu của công ty này. Ba tháng tới nếu tình hình biến động giá cổ
phiếu đúng như anh ta dự đoán, nhà đầu tư sẽ mua cổ phiếu công ty Z trên thị
trường với giá rất thấp và sau đó thực hiện hợp đồng put option bán lại số lượng
cổ phiếu trên với giá cao hơn đã ký để có một khỏan lợi nhuận. Còn nếu như giá
cổ phiếu không như anh ta suy đóan và việc thực hiện option sẽ dẫn đến một kết
quả kinh doanh không có lợi thì anh ta có thể hủy bỏ option, không thực hiện nó
nữa .
1.2.2.2 Vai trò định giá quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động giá của hàng hóa cơ sở. Do
đó khi thị trường chứng khoán thay đổi thì việc định giá hợp đồng quyền chọn là
việc cần làm để giảm bớt rủi ro.
1.2.2.3 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển
Thị trường quyền chọn cho phép các nhà đầu tư kinh doanh đạt được một tỷ
suất sinh lợi cao, chính điều này hấp dẫn mạnh các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm từ
đó hình thành nên các quỹ đầu tư mạo hiểm (Mutual fund), góp phần giúp huy
động thêm được nhiều nguồn lực tài chính từ xã hội. Bên cạnh đó việc tham gia thị
trường không đòi hỏi một chi phí quá lớn do đó cho phép các nhà đầu tư có thể dễ

dàng tham gia hoặc rút lui khỏi thị trường một cách dễ dàng.
13
Việc dễ dàng tham gia trên thị trường Future và Option sẽ khuyến khích,
thu hút được nhiếu nhà sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xuất khẩu, các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia tích cực hơn trên thị trường chứng khoán, thúc
đẩy thị trường chứng khoán phát triển và sôi động hơn với các lợi ích của công cụ
chứng khoán phái sinh.
1.3 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OPTION.
Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và quyền chọn mua bắt
đầu ở Châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ 18. Những năm đầu thị trường hoạt động thất
bại vì nạn tham nhũng. Một trong những người bị liên quan là nhà môi giới có
quyền chọn về một loại cổ phiếu nhất định đã ăn hối lộ để giới thiệu cổ phiếu cho
khách hàng của họ.
Thị trường option của hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn
chịu áp lực của hai yếu tố. Một là thị trường thứ cấp, người mua option không có
quyền bán cho bên khác trước ngày đáo hạn. Hai là không có kỹ thuật nào người
bán option sẽ thực hiện hợp đồng nếu người bán không thực hiện thì người mua
phải tốn một khoảng chi phí kiện tụng.
Hiện nay thị trường chứng khoán có mặt khắp nơi trên thế giới.
1.4. OPTION VỀ CHỨNG KHOÁN.
1.4.1 Khái niệm:
Các thị trường giao dịch option về chứng khoán ở Mỹ là CBOE, PHLX,
AMEX, PSE và NYSE. Các loại option giao dịch trên 500 loại chứng khoán khác
nhau. Một hợp đồng quyền chọn trao cho người nắm giữ quyền được mua hoặc
bán là 100 cổ phiếu với giá thực hiện xác định. Độ lớn hợp đồng thì tùy thích bởi
vì cổ phiếu thì thường được trao đổi nhiều lô (mỗi lô 100 cổ phiếu).
1.4.2 Đặc điểm:
Một option trao đổi trên thị trường là một hợp đồng option kiểu Mỹ để mua
hay bán 100 cổ phiếu. Các chi tiết của hợp đồng như ngày đáo hạn, giá thực hiện,
những gì xảy ra khi công bố cổ tức, nhà đầu tư nắm giữ vị thế trong bao lâu…đã

được nêu rõ trên thị trường.
14
1.4.2.1 Ngày đáo hạn:
Yếu tố này có tác động rõ ràng hơn đến quyền chọn kiểu Mỹ (cả mua và
bán), nếu như thời gian còn lại cho đến lúc đáo hạn càng dài thì giá của quyền
chọn sẽ càng cao. Xét với hai quyền chọn giống nhau về cá yếu tố khác ngoại trừ
thời gian cho đến ngày đáo hạn. Người sở hữu quyền chọn có thời gian dài hơn rõ
ràng có nhiều thời gian để lựa chọn thực hiện quyền hơn người sở hữu quyền chọn
ngắn hơn.
Với quyền chọn kiểu Châu Âu, thời gian đến ngày đáo hạn không thực sự
có ảnh hưởng đến giá quyền chọn do cả 2 quyền nói trên đều chỉ có thể thực hiện
ở thời cùng một thời điểm là ngày đáo hạn. Thậm chí trong nhiều trường hợp
quyền chọn ngắn hơn có thể có giá cao hơn, chẳng hạn như hai quyền chọn mua
có chung mọi đặc tính, một quyền sẽ đáo hạn trong 1 tháng nữa, quyền còn lại đáo
hạn trong 2 tháng. Nếu cổ phiếu có trả cổ tức và thời điểm thanh toán là 6 tuần
nữa, thì do tác động của việc trả cổ tức, quyền chọn đáo hạn trong 1 tháng hơn sẽ
có giá cao hơn.
1.4.2.2 Giá thực hiện
Giá thực hiện còn được gọi là giá điểm là mức giá tại đó tài sản trong một
quyền chọn có thể được mua hoặc bán.
Đối với option chứng khoán giá thực hiện thường được đặt cách nhau từng
khoảng là 3/2$, 5$ hoặc 10$(ngoại trừ khi có sự phân chia chứng khoán hoặc cổ
tức, thì khoảng cách được rút ngắn hơn). Qui tắc thường được nhiều trung tâm
giao dịch làm theo là sử dụng khoảng cách 3/2$cho giá thực hiên khi giá cổ phiếu
thấp hơn 25$, khoảng cách 5$ khi giá cổ phiếu nằm trong khoảng 25-200$ và
khoảng cách 10$ khi giá cổ phiếu lớn hơn 200$. Ví dụ khi giá một cổ phiếu là 12$
thì ta có thể trông chờ option được giao dịch là 10,12 và 15$; khi giá cổ phiếu là
100 chúng ta có thể hi vọng giá thực hiện là 90,95,100,105 và 110$.
Khi một ngày đáo hạn mới được đặt ra hai mức giá thực hiện gần nhất với
giá cổ phiếu hiện hành thường được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai số đó gần

sát với giá cổ phiếu hiện tại thì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ phiếu hiện
15
hành có thể cũng được chọn. Nếu giá cổ phiếu dịch chuyển ra ngoài dãy số giới
hạn giữa hai mức giá thực hiện cao nhất và thấp nhất giao dịch thường được
option giới thiệu có giá thực hiện mới. ví dụ như giá cổ phiếu là 53$ khi bắt đầu
giao dịch với option tháng 10. Đầu tiên call option và put option sẽ được đề nghị
với giá thực hiện là 50 và 55$. Nếu giá cổ phiếu tăng đến 55$ thì giá thực hiện
được đề nghị là 60$,nếu giá giảm xuống 50$ thì giá thực hiện được đề nghị là
45$...
1.4.2.2 Thuật ngữ:
Với một tài sản đã cho tại một thời điểm bất kì có thể có nhiều option
khác nhau được giao dịch. Hãy xem xét một cổ phiếu có 4 ngày đáo hạn và 5
mức giá thực hiện. Nếu call option và put option giao dịch mỗi ngày đáo hạn với
mỗi mức giá thực hiện tổng cộng sẽ có 40 hợp đồng khác nhau. Tất cả option
cùng kiểu sẽ tạo thành một nhóm option (option class). Ví dụ các call option trên
cổ phiếu IBM là một lớp trong khi các put option trên cổ phiếu IBM là một nhóm
khác. Một loại option(option series) bao gồm tất cả các option của một nhóm đã
cho với cùng ngày đáo hạn và giá thực hiện. Nói cách khác, một loạt option ý nói
là một hợp đồng riêng biệt được giao dịch. Call option tháng 10 trên 50 cổ phiếu
IBM là một loạt option.
Option còn gắn với một loạt thuật ngữ như là: vùng hái ra tiền(in the
money), điểm hòa vốn (at the money), vùng mất tiền (out of the money). Option
ở vùng hái ra tiền là một option mang lại cho người nắm giữ một dòng lưu kim
dương nếu thực hiện ngay lập tức. Tương tự option ở điểm hòa vốn dẫn đến dòng
lưu kim bằng zero và option ở vùng mất tiền sẽ dẫn đến dòng lưu kim âm nếu
thực hiện ngay. Không tính đến chi phí giao dịch thì option ở vùng hái ra tiền
luôn luôn được thực hiện vào ngày đáo hạn nếu trước đó nó chưa được thực hiện.
16
Giá trị nội tại của option được định nghĩa là mức tối đa của zero và giá trị
sẽ có của option nếu option được thực hiên ngay. Một option hái ra tiền kiểu Mỹ

phải có giá trị ít nhất là bằng giá trị nội tại của nó, bởi vì người nắm giữ có thể
nhận ra giá trị nội tại bằng cách thực hiện ngay. Thông thường giải pháp tối ưu
cho người nắm giữ option ở vùng hái ra tiền là chờ đợi hơn là thực hiên ngay. Vì
vậy option còn được cho là có giá trị thời gian(time value). Có thể nghĩ rằng giá
trị của một option là tổng giá trị nội tại và giá trị thời gian của nó

1.4.3.Giao dịch option:
Một trung tâm giao dịch có một thành viên là những người có chỗ ngồi ở
trung tâm. Mỗi chỗ ngồi cho phép thành viên đến sàn giao dịch của trung tâm để
giao dịch với các thành viên khác.
1.4.3.1 Những người tạo thị trường
Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của công chúng
đối với quyền chọn. Khi một công chúng nào đó muốn mua (bán) một quyền chọn
và không có thành viên nào trong công chúng muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà
tạo lập thị trường sẽ thực hiện vụ giao dịch đó.
Chênh lệch giá mua - bán là chi phí giao dịch đáng kể đối với những người
phải giao dịch với nhà tạo lập thị trường.
1.4.3.2 Nhà môi giới trên sàn giao dịch.
Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho công chúng. Nếu một
người nào đó muốn mua hoặc bán một quyền chọn thì phải thiết lập một tài khoản
tại công ty môi giới. Công ty này phải thuê một nhà môi giới trên sàn hoặc có hợp
đồng hợp tác với một nhà môi giới độc lập trên sàn giao dịch hoặc là nhà môi giới
sàn giao dịch của một công ty đối thủ.
Nhà môi giới trên sàn thực hiện các lệnh của những người không phải là
thành viên và nhận một mức lương thuần hoặc là nhận hoa hồng trên mỗi lệnh
thực hiện được.
17
1.4.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh.
Ví dụ, nếu lệnh giới hạn để mua ở mức $3 của bạn là giá hỏi mua cao nhất,
và nhà tạo lập thị trường đang yết giá chào bán thấp nhất là $3,10, nhà tạo lập thị

trường sẽ lựa chọn giữa chấp nhận giá hỏi mua của bạn và bán quyền chọn với giá
$3 hoặc chờ đợi cho đến khi có mức hỏi mua $3,05 hay cao hơn. Nếu không ai
mua với giá $3,05 trong vòng một khoảng thời gian hợp lý, nhà tạo lập thị trường
sẽ chọn thực hiện lệnh mua của bạn với giá $3.
Nếu nhà môi giới của bạn có các lệnh khác cần thực hiện, nhân viên OBO
sẽ nhận lệnh của bạn và nhập vào hệ thống máy tính cùng với tất cả các lệnh giới
hạn khác của công chúng.
Nhà tạo lập thị trường được thông tin về giá tốt nhất của các lệnh giới hạn.
Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng
niêm yết ở mức giá giới hạn của bạn, nhân viên OBO sẽ thực hiện lệnh giới hạn
của bạn.
Nếu nhà môi giới của bạn có các lệnh khác cần thực hiện, nhân viên OBO
sẽ nhận lệnh của bạn và nhập vào hệ thống máy tính cùng với tất cả các lệnh giới
hạn khác của công chúng.
Nhà tạo lập thị trường được thông tin về giá tốt nhất của các lệnh giới hạn.
Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng
niêm yết ở mức giá giới hạn của bạn, nhân viên OBO sẽ thực hiện lệnh giới hạn
của bạn.
1.4.4 Công ty thanh toán hợp đồng Option (OCC):
Thực hiện nhiều chức năng cho thị trương option nhằm đảm bảo rằng người
phát hành option sẽ hoàn thành nghĩa vụ của họ theo các điều kiện của hợp đồng
option và lưu trữ tất cả các báo cáo của của tất cả vị thế mua và bán. OCC có một
số thành viên và tất cả giao dịch option phải được thanh toán thông qua các thành
viên. Nếu nhà môi giới không phải là thành viên của OCC thì họ phải dàn xếp để
thanh toán với mọi giao dịch với một thành viên. Các thành viên được yêu cầu
phải có một số vốn tối thiểu nhất định và đóng góp thành lập một quỹ đặc biệt để
18
có thể sử dụng khi bất cứ thành viên không thể đảm bảo nghĩa vụ thanh toán hợp
đồng option do bị mất khả năng chi trả.
Khi mua option người mua phải thanh toán đầy đủ vào buổi sáng của ngày

làm việc kế tiếp. Quỹ được kí gửi tại OCC. Người phát hành option duy trì tài
khoản kí quỹ với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với nhà môi
giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với thành viên của OCC để thanh toán
các giao dịch của họ. Thành viên của OCC lại duy trì một tài khoản kí quỹ với
OCC. Mức kí quỹ yêu cầu là mức bắt buộc của OCC đối với thành viên của nó.
Nhà môi giới có thể yêu cầu mức kí quỹ cao hơn đối với khách hàng,nhưng không
thể yêu cầu mức thấp hơn.
1.4.5 Thực hiện option:
Khi nhà đầu tư thông báo cho người môi giới thực hiện option nhà môi giới
sẽ thông báo cho các thành viên của OCC để thanh toán cho giao dịch. Thành viên
này đưa ngay lệnh đến cho OCC. OCC chọn ngẫu nhiên một thành viên có vị thế
ngắn hạn đang sẵn sàng thực hiện trên cùng option. Thành viên được chọn chọn
một nhà đầu tư đặc biệt đã phát hành option. Nếu là call option nhà đầu tư này
được yêu cầu bán chứng khoán theo giá thực hiện. Nếu là put option nhà đầu tư
này được yêu cầu mua chứng khoán theo giá thực hiện. Như vậy là nhà đầu tư đã
chuyển nhượng. Khi option thực hiện lợi ích để ngỏ giảm đi một hợp đồng.
Vào ngày đáo hạn của hợp đồng tất cả option ở vùng hái ra tiền sẽ được
thực hiện trừ chi phí giao dịch quá cao làm mất đi toàn bộ lợi nhuận từ option.
Một số công ty môi giới sẽ tự thực hiện option cho khách hàng của họ vào ngày
đáo hạn khi nó phù hợp với lợi ích của khách hàng. Nhiều thị trường cũng có qui
tắc thực hiện option ở vùng hái ra tiền lúc đáo hạn.

19




Kết Luận

Có thể nói sự phát triển thị trường theo hướng ngày càng mở hơn của nền kinh tế

Việt Nam trong những năm gần đây đang đặt ra những yêu cầu bức thiết về sự
phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro vừa cho cả thị trường hàng hóa lẫn thị
trường tài chính, tiền tệ nhằm giúp các nhà sản xuất, đầu tư phòng ngừa rủi ro
cũng như kinh doanh kiếm lời từ những biến động giá cả. Hợp đồng quyền chọn
Option là một công cụ hứa hện những cơ hội phát triển bền vững, phụ hợp với sự
phát triển mang tính quôc tế. Option không những là một công cụ quan trọng đối
20
với các nhà kinh doanh, sản xuất mà còn góp phần làm sôi động thêm sự phát triển
của thị trường chứng khoán nước nhà trong những năm tới đây.




























×