A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Tên bài giảng: Nghiệp vụ công tác mặt trận tổ quốc và vận động xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc ở cơ sở
2. Thời gian giảng: 4 tiết (mỗi tiết 45 phút)
3. Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đồn thể
nhân dân cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và các đơn vị tương đương); trưởng, phó
phịng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và tương đương; trưởng, phó phịng của sở, ban,
ngành, đồn thể cấp tỉnh và tương đương; cán bộ dự nguồn các chức danh trên; cán bộ,
công chức cấp cơ sở và một số đối tượng khác.
4. Mục tiêu:
4.1. Về kiến thức: Trang bị những kiến thức cơ bản về công tác MTTQ và nghiệp
vụ vận động xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở cơ sở.
4.2. Về kỹ năng: Biết vận dụng lý luận đã nghiên cứu vào công tác vận động xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở cơ sở.
4.3. Về thái độ: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của MTTQ và cơng tác MTTQ
ở cơ sở.
5. Kế hoạch chi tiết:
Bước
lên lớp
Bước 1
Phương
Nội dung
pháp
Thuyết
Ổn định lớp
Phương tiện
Bước 2
Kiểm tra bài cũ
Bước 3 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Vài nét về sự hình thành và phát
Thuyết
- Micro
(Giảng
triển của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trình
- Powerpoint
bài
1.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức và hoạt
mới)
động của MTTQ Việt Nam
Thuyết
- Micro
1.2.1. Khái niệm MTTQ
1.2.2. Vị trí, vai trị
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
trình
1
gian
3’
trình
trình
Thuyết
trình
Hỏi đáp
Thuyết
Thời
- Powerpoint
- Bảng, phấn
0’
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Hỏi đáp
Thuyết
trình
1.3. Quan hệ giữa MTTQ Việt Nam với Đảng, Nhà nước và các tổ chức
thành viên
1.3.1. Quan hệ giữa MTTQ Việt Nam với
Thuyết trình
Đảng Cộng sản Việt Nam
- Micro
1.3.2. Quan hệ giữa MTTQ Việt Nam với
Thuyết trình - Powerpoint
Nhà nước
- Bảng, phấn
1.3.3. Quan hệ giữa MTTQ Việt Nam với
Thuyết trình
các tổ chức thành viên
1.4. Mặt trận tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
1.4.1. Vai trò của MTTQ Việt Nam ở cơ sở
Thuyết trình
Hỏi đáp
1.4.2. Tổ chức và nhiệm vụ của MTTQ Thuyết trình
Việt Nam ở cơ sở
- Micro
- Powerpoint
1.4.3. Nội dung và phương thức hoạt động Thuyết trình - Bảng, phấn
của MTTQ Việt Nam ở cơ sở
2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MTTQ VÀ VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở CƠ SỞ
2.1. Nắm tình hình, đặc điểm của địa phương Thuyết trình
2.2. Nghiệp vụ vận động đồng bào các dân tộc
Thuyết trình
2.3. Nghiệp vụ vận động nhân sĩ, trí thức, Thuyết trình
- Micro
doanh nhân, người Việt Nam ở nước ngồi
- Powerpoint
2.4. Nghiệp vụ vận động đồng bào các tơn giáo
Thuyết trình
- Bảng đen
2.5. Nghiệp vụ tổ chức thực hiện cuộc vận
động “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn Thuyết trình
Hỏi đáp
mới, đơ thị văn minh”
Bước 4 Chốt kiến thức
Thuyết trình
Bước 5 Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, nghiên cứu tài liệu Thuyết trình
B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
2
- Micro
- Powerpoint
- Micro
- Powerpoint
1. Tài liệu bắt buộc
1.1. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, Nghiệp vụ cơng tác Mặt
trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân ở cơ sở, Nxb. Lý luận chính trị, H.2017.
1.2. Nghị quyết số 25 – NQ/TW ngày 3/6/2013 của BCH TW khóa XI về tăng
cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình hình mới.
1.3. Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đồn thể chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 217 – QĐ/TW ngày
12/12/2013 của Bộ Chính trị).
1.4. Quy chế về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và
nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền (ban hành kèm theo
Quyết định số 218 – QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị).
1.5. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2015).
1.6. Văn kiện Đại hội lần thứ VIII (NK 2014 – 2019) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1.7. Đề án Tổ chức thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đồn kết xây dựng nơng
thơn mới, đơ thị văn minh” ngày 28/12/2015 của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.
2. Tài liệu tham khảo
2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X,XI,XII, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2008, H.2011, H.2017.
2.2. Nghị quyết số 07- NQ/TW, ngày 17/11/1993, của Bộ Chính trị về đại đoàn kết
dân tộc và tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất.
2.3. Chỉ thị số 30-CT/TW, 24/12/1993 của Ban Bí thư về thực hiện Nghị quyết của
Bộ Chính trị “về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất”.
2.4. Nghị quyết số 23 – NQ/TW, ngày 12/03/2003 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá IX) về phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc
vì“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
2.5. Nghị quyết số 24 - NQ/TW,12/03/2003 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
trung ương Đảng (khố IX) về cơng tác dân tộc.
2.6. Nghị quyết số 25 - NQ/TW, 12/03/2003 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
trung ương Đảng (khoá IX) về công tác tôn giáo.
3
2.7. Nghị quyết số 36-NQ/TW, 26/03/2004 của Bộ Chính trị về cơng tác đối với
người Việt Nam ở nước ngồi.
2.8. Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 6/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.9. Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 9/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy
vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
2.10. Các bài viết trên website: Tạp chí cộng sản, tạp chí dân vận, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;...
4
C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Bước 1: Ổn định lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ (Lồng ghép trong quá trình giảng bài)
Bước 3: Giảng bài mới
Bài 1
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở CƠ SỞ
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của MTTQ Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ngày 03 tháng 02 năm 1930, ngay từ những ngày
đầu, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định: Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, cách mạng muốn thành công phải có lực lượng đủ mạnh. Muốn có lực lượng đủ
mạnh phải tiến hành đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các dân tộc, các tôn giáo, các tầng
lớp xã hội. Do vậy, cần thiết phải thành lập một Mặt trận dân tộc.
Như vậy, có thể hiểu cách khác: cơng tác Mặt trận chính là cơng tác tập hợp quần
chúng – tập hợp lực lượng cho cách mạng.
Lịch sử phát triển của MTTQ gắn liển với sự thay đổi tên gọi MTTQVN qua các
thời kỳ:
(1). Hội phản đế đồng minh (18/11/1930).
(2). Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (10/1936).
(3). Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông
Dương (6/1938).
(4). Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (11/1939).
(5). Mặt trậnViệt Nam độc lập Đồng Minh(gọi tắt là Mặt trận Việt Minh(19/5/1941).
(6). Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam(Hội Liên Việt) (ngày 29/5/1946).
(7). Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất (gọi tắt là Mặt trận Liên Việt).
Ngày 3/3/1951.
(8). Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ngày 10 tháng 9 năm 1955.
(9). Mặt trận Dântộcgiải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. Ngày 20/12/1960.
5
(10).Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hồ bình Việt Nam. Ngày
20/4/1968.
(11). Mặt trận Tổ quốc Việt Nam- từ ngày 31/1 đến 4/2/1977.
Ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam có
những hình thức, tên gọi khác nhau cho phù hợp với nhiệm vụ nhưng đều nhằm
mục đích xây dựng, tập hợp các tầng lớp nhân dân thành một khối đồn kết, thống nhất
về ý chí và hành động, tạo thành sức mạnh để hoàn thành những mục tiêu cách mạng do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo thực hiện.
MTTQVN trở thành một bộ phận của hệ thống chính trị, là một phần tất yếu của
nền dân chủ XHCN ở nước ta, ngày càng không ngừng phát huy tinh thần yêu nước,
truyền thống đoàn kết dân tộc Việt Nam; và là nhân tố quyết định thắng lợi của sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Dẫn nhập: Vì sao có thể khẳng định MTTQ là một phần tất yếu của nền dân chủ
XHCN ở nước ta –xuất phát từ vị trí, vai trị của MTTQ, chúng ta tìm hiểu nội dung 1.2,
để chứng minh điều đó.
1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
MTTQ Việt Nam
1.2.1. Khái niệm MTTQ Việt Nam
MTTQ Việt Nam là một tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các
tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Qua khái niệm trên chúng ta thấy rằng:
- Tổ chức liên minh chính trị là: Liên minh chính trị là liên kết (tập hợp) các lực
lượng chính trị - xã hội với nhau thành một khối thống nhất để thực hiện mục tiêu chính
trị chung là giành, giữ và thực thi quyền lực Nhà nước (NN là trung tâm quyền lực chính
trị); sử dụng chính quyền để bảo vệ tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội.
- Liên hiệp tự nguyện với các tổ chức chính trị - xã hội (là những tổ chức làm việc
theo điều lệ của hội theo quy định của pháp luật, các thành viên có lương); với các tổ
6
chức xã hội (là tổ chức tham gia tự nguyện, khơng liên quan đến chính phủ, thành viên
khơng hưởng lương, hệ thống khơng có quyền lực).
Các thành viên của MTTQ:
- 1. Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tổ chức CT-XH: 2. Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam;3. Hội Nơng dân Việt
Nam; 4. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 5. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; 6.
Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- LL vũ trang: 7. Quân đội Nhân dân Việt Nam
- Tổ chức XH: 8. Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; 9. Hiệp hội
các hội Văn học - Nghệ thuật Việt Nam; 10. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam;
11. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; 12. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; 13. Phịng
Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam; 14. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; 15. Hội Luật gia
Việt Nam; 16. Hội Nhà báo Việt Nam; 17. Giáo hội Phật giáo Việt Nam; 18. Uỷ ban
Đồn kết Cơng giáo Việt Nam; 19. Hội Làm vườn Việt Nam; 20. Hội Người mù Việt
Nam; 21. Hội Sinh vật cảnh Việt Nam; 22. Hội Đông y Việt Nam; 23. Tổng hội Y dược
học Việt Nam; 24. Hội Người cao tuổi Việt Nam; 25. Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt
Nam; 26. Hội Khuyến học Việt Nam; 27. Hội Bảo trợ tàn tật và Trẻ mồ côi Việt Nam;
28. Hội Châm cứu Việt Nam; 29. Tổng hội Thánh Tin lành Việt Nam; 30. Hội Liên lạc
với người Việt Nam ở nước ngoài; 31. Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam; 32. Hội Nạn
nhân chất độc da cam/đioxin Việt Nam; 33. Hội Mỹ nghệ - Kim hoàn - Đá quý Việt
Nam; 34. Hội Cựu Giáo chức Việt Nam; 35. Hội Xuất bản - In - Phát hành sách Việt
Nam; 36. Hội Nghề cá Việt Nam; 37. Hiệp hội Sản xuất kinh doanh của Người tàn tật
Việt Nam; 38. Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam; 39. Hội Y tế Cộng đồng Việt Nam;
40. Hội Cựu Thanh niên xung phong Việt Nam; 41. Hiệp hội Các trường Đại học, Cao
đẳng ngồi cơng lập Việt Nam; 42. Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; 43.
Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt-Đức; 44. Hiệp hội Làng nghề Việt Nam.
1.2.2. Vị trí, vai trị
* Vị trí
MTTQ là bộ phận của hệ thống chính trị bao gồm Đảng CSVN, Nhà nước, MTTQ
và các đoàn thể nhân dân.
7
Không phải bất kỳ tổ chức công dân nào cũng thuộc HTCT, mà chỉ những tổ chức
nào mà việc tham gia đời sống chính trị là mục tiêu cơ bản và là một trong những hoạt
động chủ yếu của mình mới thuộc HTCT.
MTTQ là bộ phận HTCT, sự quy định này xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu khách
quan của sự nghiệp cách mạng (quay lại lịch sử hình thành và phát triển của MT và yêu
cầu đặt ra, có tổ chức để tập hợp lực lượng, thống nhất hành động vì mục tiêu cách
mạng), xuất phát từ thể chế chính trị nước ta: nước ta là nước dân chủ, mọi quyền lực
thuộc về nhân dân.
Đây còn là vấn đề mang tính lịch sử, vấn đề truyền thống của dân tộc (đồn kết tạo
sức mạnh tồn dân trong phịng chống thiên tai, ngoại xâm bao đời – qua câu chuyện
Sơn Tinh – Thủy Tinh, Thánh Gióng,...);
Từ khi có Đảng là có Mặt trận, Đảng vừa là thành viên, vừa là người lãnh đạo Mặt
trận. Sau khi giành được chính quyền, Đảng, chính quyền (Nhà nước), MTTQ là những
bộ phận hợp thành hệ thống chính trị.
-> Điều này nhằm chứng minh: Các thế lực thù địch – họ muốn MT phải độc lập,
muốn MTTQ không là bộ phận trong hệ thống chính trị, MTTQ khơng mang tính chính
trị mà phải mang tính xã hội. Hịng muốn tách biệt sự lãnh đạo của Đảng với MTTQ,
làm suy yếu tính chính trị của MTTQ, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lật đổ thể
chế chính trị nước ta.
Chúng ta biết rằng: Tuy vai trò, chức năng, phương thức hoạt động của các tổ
chức này có khác nhau, nhưng đều là “công cụ” để thực hiện và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, cùng có chung một mục đích là phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam
hịa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc
tế. “MTTQ là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân” – điều đó xác định rõ hơn vị trí
của MTTQ trong hệ thống chính trị.
Trong hệ thống chính trị này:
- Đảng: vừa là lãnh đạo và là thành viên Mặt trận; Hạt nhân của hệ thống chính trị;
Nơi tập trung ý trí của tồn dân. Đảng lãnh đạo và thực hiện đường lối thông qua nhà
nước, MT và các đoàn thể.
8
- Nhà nước: Quản lý xã hội; Công cụ thực hiện đường lối của Đảng; Nhà nước dựa
vào MTTQ và các đoàn thể trong xã hội và thực hiện đường lối của Đảng, ý trí của nhân
dân. Quyền làm chủ của nhân dân.
- MTTQVN: Liên minh chính trị của các tổ chức, đồn thể là chỗ dựa của Nhà
nước, có trách nhiệm xây dựng nhà nước, phối hợp với các phong trào quần chúng, thể
hiện ý trí của nhân dân thể hiện tiếng nói và là khối đồn kết của các tầng lớp nhân dân.
- Đoàn thể nhân dân: Thành viên của MTTQ; Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; Chỗ
dựa của chính quyền; Khối đại đồn kết tồn dân.
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội có nhiệm vụ, chức năng là đưa
đường lối, chính sách của Đảng vào thực tiễn hoạt động thơng qua các hình thức tập hợp
quần chúng đặc thù.
*Vai trị
- Tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân;
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân;
- Cơ sở chính trị của Đảng và của chính quyền nhân dân.
Phân tích từng vai trị của MTTQ:
Vai trị 1: Tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân (đại đoàn kết dân tộc).
“Dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng cháu tiên, không phân biệt dân tộc đa số,
người tín ngưỡng với người khơng tín ngưỡng, khơng phân biệt già trẻ, gái, trai, giàu,
nghèo. Nói đến đại đồn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một
khối trong cuộc đấu tranh chung.
Đoàn kết là một truyền thống quý báu và là bài học lớn của cách mạng Việt Nam, là
nhân tố quan trọng đối với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
- Bác Hồ đã đúc kết ra 3 điều:
+ “Đồn kết là chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ đoạn chính trị. Ai có tài,
có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì đại đoàn kết mới
mạnh”.
+ “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/
Thành công, thành công, đại thành công”
(Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ II, năm 1961).
9
+ “Đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà
còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc” (Năm 1955).
Muốn thực hiện đại đồn kết tồn dân thì phải:
- Một là, đặt vấn đề lợi ích là yếu tố quan trọng đầu tiên.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc bất di bất dịch khi thực hiện đại đoàn kết
tồn dân là đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của nhân dân Việt
Nam. Lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ.
Đó vừa là truyền thống dân tộc, là chân lý, là ngọn cờ, và là ngun tắc của đại đồn kết.
Người cịn chỉ rõ, mục tiêu lý tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập, tự
do và CNXH; cùng phương châm: dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết; tất cả do con
người, vì con người là mẫu số chung, là điểm quy tụ khối đoàn kết.
Chẳng hạn, sau cách mạng Tháng 8-1945 thành cơng, Hồ Chí Minh đã ký nhiều sắc
lệnh chiêu tập quan lại cũ triều Nguyễn, như cựu hoàng Bảo Đại, Khâm sai đại thần
Phan Kế Toại, Thượng thư Bùi Bằng Đoàn, hay Cụ Huỳnh Thúc Kháng (Dĩ bất biến,
ứng vạn biến- Thực ra câu "Dĩ bất biến ứng vạn biến" là một vế trong đôi câu đối hoàn
chỉnh mà vế thứ hai là "Dĩ chúng tâm vi kỷ tâm" –‘Lấy tâm chúng sinh làm tâm của
mình- trong nền văn hóa, triết học phương Đơng.)…tham gia chính quyền mới, tạo điều
kiện cho họ đóng góp tài lực vào sự nghiệp chung của dân tộc. Chính sự bao dung, độ
lượng của Hồ Chí Minh đã cảm hố, mở rộng con đường cho họ trở lại sum họp trong
đại gia đình Việt Nam. Đối với các trí thức người Việt được đào tạo ở nước ngoài, như
kỹ sư Phạm Quang Lễ, bác sĩ Trần Hữu Tước... thì tấm gương vì nước, vì dân cùng với
tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh có sức hấp dẫn kỳ lạ. Nó tạo động lực để
họ tự nguyện từ bỏ cuộc sống vật chất đầy đủ, trở về nước góp tài lực cùng cả dân tộc
tạo nên sức mạnh to lớn trong sự nghiệp chống xâm lược, giành độc lập, tự do và xây
dựng Nhà nước dân chủ nhân dân.
Hội nghị Trung ương lần thứ 8, khoá VI về đổi mới công tác quần chúng của Đảng,
tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân đã nêu rõ quan điểm: “Động lực thúc
đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hịa
các lợi ích thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ của cơng dân”.
Địi hỏi bức thiết: Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân.
10
Tin vào dân: phải cho dân biết các thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước - phải biết dựa vào sức mạnh của nhân dân. Vd: Để chiến thắng
được quân Nguyên Mông là Trần Hưng Đạo mở hội nghị Diên Hồng lấy ý kiến của dân
là nên hàng hay nên đánh như vậy là ông đã biết tin vào dân, dựa vào dân và vì dân.
Phong trào xây dựng nơng thơn mới người dân phải được biết mục đích và ý nghĩa
như thế nào? họ được cái gì? Vì ai? Thì họ mới tham gia tự nguyện đóng góp, nếu địa
phương nào kém về sự đồn kết thì phong trào kém thành cơng.
- Hai là, xác định khối đại đoàn kết là liên minh cơng nơng, trí thức.
Một xã hội có hùng mạnh và phát triển hay khơng thì phải dựa vào các giai cấp,
tầng lớp xã hội cơ bản của đất nước, đó là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội
ngũ trí thức…
Liên minh cơng - nơng - lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn
dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết dân tộc càng được mở rộng,
khơng e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
Điều này được thể hiện như sau:
+ Thắng lợi huy hoàng của cuộc CM tháng Tám năm 1945 gắn liền với sự nghiệp
của mặt trận Việt Minh đó là sức mạnh của lực lượng tồn dân đoàn kết. Tất cả các dân
tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn giáo đều nổi dậy theo lá cờ Việt Nam để tranh
lại quyền độc lập cho Tổ quốc. Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Khơng ai
thắng được lực lượng đó.
+ Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại
lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó là vì
đồng bào Việt Nam đã đồn kết cùng một mục đích quyết khơng chịu mất nước, quyết
kháng chiến để thống nhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc
thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt
đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”.
+ Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, MTTQVN đã cùng Mặt trận Dân
tộc giải phóng miền Nam VN và liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hồ bình
VN đồn kết nhân dân cả nước làm tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang, giải phóng miền Nam,
bảo vệ miền Bắc.
11
+ Khi nước nhà thống nhất MTTQ giữ vai trò trong việc củng cố và tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận:
“Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại,
lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn”.
Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do, xã hội phát triển. Đã có sự
đồn kết quyết định sẽ thành cơng.Vì đồn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của thành
công. Muốn có được thành cơng phải có lực lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải
quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất.Giữa đồn kết và thành cơng có mối quan
hệ chặt chẽ, qui mơ của đồn kết quyết định quy mơ mức độ của thành cơng...
Tuy nhiên có những khó khăn:
+ Giai cấp cơng nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, nhưng trình độ học vấn,
chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp còn thấp so với yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
+ Giai cấp nông dân đời sống vật chất và tinh thần còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn
cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc; tại
một số vùng nông thôn, mối quan hệ cộng đồng cổ truyền bị xói mịn, tệ nạn xã hội gia
tăng, dân chủ cơ sở chưa được phát huy đúng mức, an ninh trật tự diễn biến phức tạp đã
gây nhiều bức xúc, tiềm ẩn bất ổn trong xã hội nơng thơn.
+ Các chính sách đối với đội ngũ trí thức thiếu đồng bộ, mang nặng tính hành
chính, thiếu những chính sách động viên và phát huy khả năng cống hiến của trí thức
vào việc tham gia giải quyết các vấn đề trọng yếu của quốc gia. Các chính sách cụ thể về
việc làm, tiền lương, tiền thưởng, tôn vinh... chưa thật sự trở thành động lực thúc đẩy
tính năng động, sáng tạo của trí thức. Việc đánh giá, sử dụng trí thức khơng đúng với
năng lực và trình độ, ngay cả với trí thức đầu ngành, dẫn đến tâm tư nặng nề.
Điều đó chứng tỏ rằng, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước và nhân dân chưa thật bền chặt và đang đứng trước những thách thức mới. Lòng
tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc, phần vì
đời sống cịn nhiều khó khăn, phần vì bất bình trước những bất cơng xã hội và tình trạng
12
tham nhũng, quan liêu, lãng phí cịn khá phổ biến và nghiêm trọng, kỷ cương phép nước
nhiều lúc, nhiều nơi khơng nghiêm, đạo đức xã hội có mặt xuống cấp, trật tự an tồn xã
hội cịn phức tạp. Phát hiện, giải quyết kịp thời và đúng đắn các mâu thuẫn đó sẽ tạo ra
tổng hợp động lực căn bản nhất cho sự củng cố, phát triển liên minh - cơ sở của đại đoàn
kết toàn dân tộc. Cơ sở này đặt ra từ yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng
chung của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức.
Vai trị 2: Phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Dân chủ là ước ao, là khác vọng của nhân loại và nó được các nhà tư tưởng tiến bộ
nêu ra rất sớm trong lịch sử xã hội. Trải qua hàng ngàn năm tiến hóa, đến thời đại chúng
ta, dân chủ đang là đòi hỏi bức xúc, là nhu cầu và động lực phát triển xã hội.
Dân bao giờ cũng là gốc của nước, vì nước bao giờ cũng là của mọi người dân.
Cách mạng như con thuyền mà dân trao cho Đảng là người cầm lái. Con thuyền cách
mạng đi tới đích thắng lợi là nhờ ở sức dân. Chính những ý kiến, những nguyện vọng và
sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối cách mạng, và cũng chính
phong trào cách mạng của nhân dân là yếu tố quan trọng nhất biến đường lối đó thành
hiện thực, tạo ra những thành tựu to lớn hôm nay và là tiền đề cho những năm tiếp theo.
Vì vậy vai trị của Mặt trận Tổ quốc trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân
dân đã được nêu rõ trong nhiều văn kiện của Đảng và các văn bản mang tính pháp lệnh
của Nhà nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định : “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể
nhân dân có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng
lớp nhân dân, chăm lo lợi ích của các đồn viên, hội viên, thực hiện dân chủ”.
- Thực hiện dân chủ là những yếu tố quan trọng để củng cố phát triển khối đại đoàn
kết toàn dân tộc. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới. Muốn
đồn kết thì phải dân chủ, dân chủ là để tăng cường đoàn kết.
- Thực chất của nền dân chủ theo tư tưởng các nhà khai sáng (Mông teki ơ; Rusxo)
là xây dựng một nền KTTT, một Nhà nước pháp quyền và xã hội công dân.
13
Vai trị 3:Cơ sở chính trị của Đảng và của chính quyền nhân dân.
Cội nguồn sức mạnh của Đảng, của Nhà nước từ nhân dân mà ra, do nhân dân mà
có. Vấn đề là làm gì, làm như thế nào để huy động tài năng, trí tuệ của nhân dân tham
gia xây dựng Đảng và Nhà nước. Phương thức tốt nhất để huy động sức dân tham gia
xây dựng Đảng và Nhà nước là thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là thành viên trong hệ thống chính trị, có vai trị quan
trọng tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, vận động, giáo dục quần chúng và
thu hút các lực lượng xã hội vào các phong trào cách mạng thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của Đảng.
Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trị chi phối, tác động rất lớn đến
quá trình thực hiện quyền lực nhà nước, thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, công chức nhà nước; tham gia vào việc xây dựng và củng cố
chính quyền, tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức
đảng...
Như vậy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia xây dựng Đảng và Nhà
nước góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước nhằm
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước, tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; bảo đảm cho sự nghiệp đổi
mới đất nước thành cơng.
Vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
nhà nước được thể hiện cụ thể như sau:
Về việc tham gia xây dựng Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trị quan trọng
trong góp phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh ý kiến của
nhân dân về các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, để Đảng kịp thời đề ra những chủ
trương, chính sách hợp lý trong quá trình lãnh đạo, nhằm giải quyết, điều chỉnh cho phù
hợp với thực tiễn. Trong quá trình vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối,
nghị quyết của Đảng, thông qua ý kiến quần chúng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
14
Nam kịp thời đề xuất với Đảng về những hạn chế trong đường lối, chính sách của Đảng.
Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua hoạt động của mình quy tụ, phối
hợp các tổ chức thành viên thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng về cơng tác
xây dựng Đảng, góp phần xây dựng bộ máy tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở các
cấp và vận hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Vận động toàn thể nhân dân phát
huy tinh thần làm chủ trong việc xây dựng và bảo vệ Đảng; giám sát hoạt động của cấp
ủy đảng tại địa phương để kịp thời phát hiện những sai sót, khiếm khuyết trong cơng tác
lãnh đạo ở địa phương...; qua đó, làm cho Đảng ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
phát huy trí tuệ của nhân dân trong q trình lãnh đạo của Đảng, từ đó nâng cao sức
mạnh và trí tuệ của Đảng.
Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần phát huy
sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham gia tổ chức bầu cử Quốc hội và hội
đồng nhân dân, góp phần nâng cao sức mạnh của cơ quan quyền lực nhà nước; tổ chức
hiệp thương với các tổ chức thành viên, giới thiệu những người đủ tiêu chuẩn làm hội
thẩm nhân dân của tòa án nhân dân các cấp, tham gia vào hoạt động hành pháp của Nhà
nước; phát huy sức mạnh của hệ thống các cơ quan quản lý hành chính; tham gia xây
dựng chính sách, pháp luật, tham gia giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước; vận động
các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào quần chúng, cùng Nhà nước thực hiện
các chương trình kinh tế - xã hội, phát huy hiệu quả quản lý nhà nước.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng của MTTQ:
Việc pháp luật khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “là một bộ phận của hệ
thống chính trị của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam” có nghĩa là pháp luật xác
định địa vị pháp lý và chính trị của Mặt trận là một thành tố cấu thành thể chế chính trị
của nước ta. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là thành viên của hệ thống chính trị
có chức năng, nhiệm vụ riêng và tồn tại, hoạt động trong mối quan hệ với các thành viên
khác của hệ thống chính trị.
- Từ vị trí, vai trị trên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có chức năng đại diện cho lợi
ích của nhân dân, bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng cho các thành viên.
15
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng như các tổ chức đoàn thể nhân dân, trước hết là
tổ chức của nhân dân nên có chức năng đại diện, bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp
của các tầng lớp nhân dân trước các cơ quan quyền lực là Đảng và Nhà nước. Đây là lý
do tồn tại và là chức năng chủ yếu của bất cứ tổ chức chính trị - xã hội nào.
-Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có chức năng tập hợp, xây dựng và củng cố khối đại
đồn kết tồn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
(theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng)
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một trong những nội dung chủ đạo của tư tưởng Hồ
Chí Minh và đã được Đảng ta khẳng định trong đường lối cách mạng: Đại đoàn kết toàn
dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng
lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị và tồn xã hội; trong đó có vai trị đặc biệt quan trọng của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp, xây dựng, củng cố khối đại đồn
kết trên cơ sở vì lợi ích chung của dân tộc và bằng cách vận động, thuyết phục, hiệp
thương dân chủ- thống nhất hành động. Bởi vậy, có thể nói rằng, tổ chức và hoạt động
của Mặt trận là sự thống nhất từ đa dạng, khơng có sự đa dạng khác nhau thì khơng
thành Mặt trận, nhưng khơng có sự tương đồng và thống nhất về lợi ích chung của Tổ
quốc thì cũng khơng thành Mặt trận.
- Chức năng tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đây thực chất là chức năng dân vận của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (và cũng là
chức năng vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước thơng qua các tổ chức thành viên và các cuộc vận động chung
của các tổ chức quần chúng); tuyên truyền, thuyết phục, tổ chức vận động các phong
trào cách mạng mang tính toàn dân. Đây cũng là một trong những yếu tố quy định vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở của chính quyền nhân dân.
- Chức năng tham gia xây dựng Đảng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân.
16
Chức năng này được quy định rõ trong Quyết định 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị,
ngày 12-12-2013 về việc ban hành Quy chế Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị- xã
hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Tham gia xây
dựng Đảng xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân là trách nhiệm của mọi thành
viên hệ thống chính trị và xã hội. Thực hiện chức năng này, không chỉ đảm bảo góp phần
làm cho Đảng và Nhà nước mạnh hơn, qua đó thực thi chủ quyền của nhân dân tốt hơn
mà còn làm cho bản thân tổ chức Mặt trận mạnh hơn bởi vì Đảng là thành viên và cũng
là hạt nhân lãnh đạo Mặt trận, còn Nhà nước là thiết chế đảm bảo các điều kiện cho hoạt
động của mọi thành viên hệ thống chính trị (pháp luật, chính sách, tài chính).
- Chức năng giám sát và phản biện xã hội.
Chức năng này được quy định rõ trong Quyết định 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị,
ngày 12-12-2013 về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Quyền giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã được khẳng định trong Điều 9 Hiến pháp năm 2013. Trong điều kiện
một đảng duy nhất cầm quyền, hoạt động phản biện xã hội là nhu cầu rất tự thân đối với
việc nâng cao chất lượng lãnh đạo của Đảng. Sự phản biện xã hội từ phía nhân dân
thơng qua Mặt trận giúp Đảng và Nhà nước tránh được sự chủ quan, duy ý chí trong việc
xác định đường lối, chủ trương, chính sách.
Sở dĩ giám sát và phản biện xã hội trở thành một chức năng cơ bản của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là vì những lý do sau:
Mặt trận là tổ chức quần chúng rộng lớn nhất, đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân.
Chỉ có thơng qua hoạt động giám sát và phản biện xã hội, Mặt trận mới có thể giúp nhân
dân kiểm soát được việc sử dụng quyền lực đã uỷ quyền của mình cho các cơ quan
quyền lực (hoạt động giám sát và phản biện xã hội tạo ra sự chế ước từ bên ngoài để
Đảng cầm quyền và Nhà nước không thể tuỳ tiện trong việc hoạch định đường lối và tổ
chức thực thi các quyết sách. Giám sát và phản biện xã hội góp phần vào việc giáo dục
đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên về đạo đức, lối sống, ý thức và kỹ năng thực thi
công vụ).
Thực hiện giám sát và phản biện xã hội là Mặt trận đã thực hiện sự uỷ quyền của
mọi tầng lớp nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội. Nếu không thực hiện tốt chức
17
năng giám sát và phản biện xã hội thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khơng thể hồn thành
vai trị đại diện bảo vệ lợi ích cho mọi tầng lớp nhân dân.
* Nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam
Điều 3 Luật Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam quy định nhiệm vụ của MTTQ là:
- Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội;
- Tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối,
chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
-Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
- Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
- Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
- Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh, kiến nghị
với Đảng, Nhà nước.
- Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Điều 4 Luật MTTQ Việt Nam quy định:
-“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các
thành viên.
- Khi phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc
lập của tổ chức mình.
- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam”.
Trong đó: - Tự nguyện: Các thành viên gia nhập MTTQ VN trên cơ sở tự nguyện,
tán thành Điều lệ MTTQ VN, được Ủy ban MTTQ cùng cấp xem xét công nhận.
- Hiệp thương dân chủ:
18
+ Về tổ chức: Ủy ban MTTQ ở mỗi cấp là cơ quan chấp hành của MTTQ cùng cấp,
do Đại hội đại biểu MTTQ VN cấp đó hiệp thương (khác với Bầu cử) cử ra, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của MTTQ VN.
+ Trong tổ chức và hoạt động của MTTQ, các thành viên đều có quyền trình bày ý
kiến của mình, cùng trao đổi, bàn bạc, hiệp thương dân chủ để đạt sự nhất trí, khơng
dùng mệnh lệnh, áp đặt. Nếu có những ý kiến khác nhau trên những vấn đề cụ thể thì
cùng nhau trao đổi, thuyết phục, giúp nhau giải quyết.
Tư tưởng của chủ tịch HCM về nguyên tắc hiệp thương dân chủ:
+ Phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân.
+ Giải quyết hài hòa quan hệ độc lập dân tộc và giai cấp, lợi ích chung và lợi ích
riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt.
HCM chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng cố được mối quan hệ bền
chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu 4 “chữ đồng” của nhân dân ta là : “Đồng tình,
đồng sức, đồng lịng, đồng minh”.
- Phối hợp và thống nhất hành động:Trong hoạt động, các thành viên thoả thuận
với nhau về chương trình hành động chung và có nghĩa vụ phối hợp, giúp đỡ nhau để
thực hiện chương trình hành động đã được thỏa thuận, đồng thời các tổ chức thành viên
của Mặt trận vẫn giữ được tính độc lập của tổ chức mình.
- Trong tổ chức và hoạt động MTTQ phải theo sự lãnh đạo của Đảng, cũng là một
thành viên của MTTQ VN.
1.3. Quan hệ giữa MTTQ Việt Nam với Đảng, Nhà nước và các tổ chức thành viên
1.3.1 Mối quan hệ giữa MTTQ VN với Đảng
Có điểm đặc biệt chú ý là Đảng vừa là thành viên, vừa là người lãnh đạo MTTQ.
- Là thành viên, Đảng tham gia MTTQ bình đẳng và có nghĩa vụ như mọi thành
viên khác. Đại diện cấp uỷ đảng trongUỷ ban MTTQ có trách nhiệm tham gia sinh hoạt
đầy đủ thực hiện đúng nguyên tắc của MTTQ và tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối
hợp và thống nhất hành động. Cấp uỷ đảng phải giáo dục, vận động đảng viên gương
mẫu thực hiện chương trình hành động chung đã được các tổ chức thành viên thoả thuận
và tích cực tham gia công tác Mặt trận ở khu dân cư.
19
- Để lãnh đạo Mặt trận, Đảng lãnh đạo MTTQ thơng qua Đảng đồn Mặt trận và
Đảng đồn các tổ chức thành viên của Mặt trận. Đảng cử đại diện thường vụ cấp ủy
tham gia Đảng đoàn và phụ trách công tác Mặt trận. Đảng lãnh đạo sự phối hợp và thống
nhất hành động giữa các thành viên, giữa MTTQ và chính quyền. Đảng tơn trọng tính
độc lập về tổ chức và khuyến khích mọi hoạt động sáng tạo của Mặt trận vì lợi ích của
đất nước, của nhân dân.
Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo bằng cách đề ra đường lối, chủ trương, chính sách
đúng đắn, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng và lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân.
Đảng tiến hành công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tổ chức kiểm tra và bằng sự
gương mẫu của đảng viên. Thực tiễn lịch sử từ ngày thành lập Mặt trận đến nay đã chứng
tỏ các thành viên tham gia Mặt trận đều tự giác thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận là vấn đề có tính nguyên tắc, đảm bảo cho
Mặt trận không ngừng được củng cố và mở rộng.
Mặt trận có nhiệm vụ truyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng và đạo đức mới,
động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Mặt trận có trách nhiệm tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chính sách
của Đảng và Nhà nước, trong việc xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước
và nhân dân. Vì mối liên hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước là yếu tố cực
kỳ quan trọng bảo đảm sự vững mạnh của chế độ.
Tư tưởng của chủ tịch HCM: Mối quan hệ giữa Đảng và mặt trận là máu thịt
(Khơng có mặt trận - Đảng khơng có lực lượng; Khơng có Đảng - Mặt trận khơng thể
hình thành, phát triển và phương hướng).
Để lãnh đạo được mặt trận Đảng phải có chính sách mặt trận đúng đắn, phù hợp
trong từng giai đoạn cách mạng (chống Pháp, Mỹ, kinh tế thời bao cấp, kinh tế thị
trường, khốn 10, nơng thơn mới - tam nơng.....).
1.3.2. Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước
Quan hệ giữa Mặt trận với Nhà nước, chính quyền là quan hệ phối hợp để thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và thực hiện theo quy
chế phối hợp ở mỗi cấp.
20
Quan hệ phối hợp giữa MTTQ VN với Nhà nước được thực hiện theo quy chế phối
hợp công tác do Ủy ban MTTQ VN và cơ quan nhà nước hữu quan ở từng cấp ban hành.
Nhà nước tạo điều kiện để MTTQ hoạt động có hiệu quả.
Mặt trận tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước như: vận động các tầng
lớp nhân dân thực hiện quyền làm chủ, bầu ra cơ quan dân cử, giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ viên chức Nhà nước; tham gia xây dựng pháp
luật và chính sách; đóng góp ý kiến với cơ quan Nhà nước các cấp, vận động nhân dân
xây dựng các qui ước, qui chế trên địa bàn cư trú về các vấn đề liên quan đến đời sống
nghĩa vụ và lợi ích của cơng dân phù hợp với pháp luật. Mặt trận tham gia tuyên truyền,
phổ biến pháp luật trong nhân dân, đấu tranh chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham
nhũng, gây phiền hà cho dân, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của dân.
Nhà nước dựa vào Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ và
sức mạnh có tổ chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân trực tiếp
hoặc thơng qua đồn thể của mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ Nhà nước. Đó
cũng là sức mạnh của bản thân Nhà nước.
Trong quá trình ra các quyết định về quản lý và điều hành, Nhà nước các cấp cần
lắng nghe những kiến nghị của Mặt trận và các đoàn thể. Nhà nước căn cứ quy chế tổ
chức và cơ chế hoạt động để giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận.
Nhà nước cần tiếp tục thể chế hoá quyền hạn và trách nhiệm của Mặt trận trong việc
tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội và xây dựng cuộc sống tự quản của nhân dân.
Nhà nước phối hợp với Mặt trận trong việc chăm lo lợi ích chính đáng của nhân
dân, trong việc vận động các tầng lớp nhân dânđẩy mạnh phong trào hành động thực
hiện thắng lợi các chương trình kinh tế - xã hội.
Một trong những nội dung quan trọng của cải cách bộ máy Nhà nước hiện nay là tăng
cường mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân
dân. Để Mặt trận làm trịn trách nhiệm là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, sự phối
hợp giữa Mặt trận với Nhà nước phải như nghị quyết đại hội VIII của Đảng đã khẳng định:
"thực hiện thành nền nếp việc Đảng và Nhà nước cùng bàn bạc và tham khảo ý kiến của
Mặt trận về những quyết định chủ trương lớn" ngày một chặt chẽ và cụ thể hơn.
1.3.3. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên
21
Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên là hợp tác bình
đẳng, đồn kết chân thành, tôn trọng lẫn nhau, hiệp thương dân chủ và thống nhất hành
động để cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh – quốc
phòng, đối ngoại của Nhà nước và các chương trình của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Khi phối hợp thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đồng thời vẫn giữ tính độc lập
của tổ chức mình.
1.4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
1.4.1. Vai trò của MTTQ Việt Nam ở cơ sở
Trong hệ thống bốn cấp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc ở cơ sở
có vị trí quan trọng.
Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú sinh sống,
có truyền thống lâu đời, là thành luỹ kiên cường chống lại âm mưu xâm lược của kẻ thù
và chế độ cai trị của đế quốc phong kiến. Từ sau Cách mạng Tháng Tám, trải qua các
cuộc kháng chiến của dân tộc và ngày nay trong công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, vị trí, vai trị của cơ sở càng được khẳng định.
Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi phát huy bản sắc văn hoá của dân tộc, truyền
thống yêu nước và cách mạng; là nơi phát huy quyền làm chủ của nhân dân; là nơi khơi
dậy nguồn lực và sức mạnh tồn dân trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hoá – hiện
đại hoá đất nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở là nơi trực tiếp tập hợp, đoàn kết,vận động mọi
người dân, là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, chăm lo và bảo vệ lợi ích của các tầng lớp
nhân dân, theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước
và tổ chức thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tham gia với chính quyền để giải quyết các
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, thực hiện và phát huy dân chủ ở cơ sở, tham gia xây
dựng, giám sát và bảo về chính quyền, tham gia quản lý xã hội, tổ chức thực hiện các
cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, góp phần cùng Đảng và chính quyền cơ
sở thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc
phòng ở địa phương.
22
1.4.2. Tổ chức và nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam ở cơ sở
1.4.2.1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã)
* Về cơ cấu của UB MTTQ VN cấp xã
Ủy ban Mặt trận cấp xã do Đại hội đại biểu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
hiệp thương dân chủ cử ra, là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ Đại hội, cơ cấu bao gồm:
- Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp. Trong trường hợp đặc biệt tổ
chức thành viên mới cử đại diện lãnh đạo;
- Các trưởng ban Công tác Mặt trận;
- Một số cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp xã hội, các dân tộc, tơn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngồi (nếu có) và các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Một số cán bộ chuyên trách và không chuyên trách của Ủy banMặt trận Tổ
quốc Việt Nam khóa trước.
* Số lượng uỷ viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Số lượng ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã do Đại hội Mặt trận Tổ quốc
cấp đó thỏa thuận theo cơ cấu thành phần quy định trong Điều lệ và hướng dẫn của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp.
Theo quy định tại Thông tri số 17/TTr-MTTQ ngày 3/4/2015 của Ban Thường
trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc, “Về số lượng Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp…”: Trước kỳ Đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp,
căn cứ nghị quyết của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có hướng dẫn cụ thể
về số lượng Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp. Căn cứ vào hướng dẫn
của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương hướng dẫn cho Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới trực tiếp.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Hội nghị thường lệ của Ủy ban Mặt trận xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ:
23
NV1. Thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và
thống nhất hành động thời gian qua; quyết định chương trình phối hợp và thống nhất
hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình thời gian tới;
NV2. Hiệp thương dân chủ cử, cử bổ sung, thay thế hoặc cho thôi các chức danh
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Thường trực, Ủy viênỦy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp;
NV3. Xét, quyết định công nhận và cho thôi làm thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp mình;
NV4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám sát và phản biện xã
hội theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
NV5. Hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân cùng cấp và tham gia công tác bầu cử theo quy định của pháp luật về
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
NV6. Ra lời kêu gọi nhân dân địa phương hưởng ứng chủ trương của Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện quan trọng khi cần thiết;
NV7. Quyết định việc tổ chức Đại hội đại biểu cấp mình theo hướng dẫn của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
* Quy chế làm việc của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã họp thường kỳ ba tháng một lần, họp
bất thường hoặc chuyên đề theo đề nghị của Ban Thường trực. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
chủ trì hội nghị.
Trong q trình hội nghị, Uỷ ban cần thực hiện đúng nguyên tắc hiệp thương dân
chủ. Mỗi thành viên của Uỷ ban mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình, tạo khơng khí
cởi mở dân chủ, tranh luận thẳng thắn trong sinh hoạt của Uỷ ban.
1.4.2.2. Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
* Cơ cấu của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (gọi
chung là Ban Thường trực cấp xã) do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hiệp
thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là cơ quan đại
24
diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốcViệt Nam cấp xã giữa hai kỳ họp. Ban Thường trực
cấp xã gồm có Chủ tịch, khơng q hai Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực.
* Số lượng của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Theo quy định tại Thông trị số 17/TTr-MTTQ ngày 3/4/2015 của Ban Thường
trực Uỷ ban Trung ương MTTQ.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ VN cấp xã
a) Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Ủy banMặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã;
b) Tổ chức thực hiện nghị quyết, chương trình phối hợp và thống nhất hành động
hằng năm, sáu tháng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình và các chủ
trương cơng tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên; chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của
Ủy ban nhân dân có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh,
kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện;
d) Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; thực hiện giám sát và phản biện xã
hội theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trong
nhân dân; các nhiệm vụ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo ở địa phương;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Công tác Mặt trận,Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
g) Giữ mối quan hệ phối hợp cơng tác với chính quyền và các tổ chức thành viên
cấp xã;
h) Hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tư vấn, cộng tác viên củaỦy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
i) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản theo thẩm quyền;
25