Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

GIÁO ÁN CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC DÂN VẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.18 KB, 36 trang )

A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Tên bài giảng: Công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng và nghiệp vụ công tác
dân vận
2. Thời gian giảng: 4 tiết (mỗi tiết 45 phút)
3. Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đoàn thể
nhân dân cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và các đơn vị tương đương); trưởng, phó
phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và tương đương; trưởng, phó phòng của sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; cán bộ dự nguồn các chức danh trên;
cán bộ, công chức cấp cơ sở và một số đối tượng khác.
4. Mục tiêu:
4.1. Về kiến thức: Trang bị những kiến thức cơ bản về công tác dân vận và nghiệp
vụ công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng.
4.2. Về kỹ năng: Biết vận dụng lý luận đã nghiên cứu vào công tác vận động quần
chúng nhân dân ở cơ sở.
4.3. Về thái độ: Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác dân vận và công tác
dân vận ở cơ sở.
5. Kế hoạch chi tiết:
Bước

Nội dung

Phương

lên lớp
pháp
Bước 1
Ổn định lớp
Bước 2
Kiểm tra bài cũ
Bước 3 1. CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
(Giảng


bài mới)

1.1. Khái niệm

- Thuyết trình
- Hỏi đáp

1.2. Vai trò của nhân dân và tầm quan trọng
của công tác dân vận của TCCS đảng
1.2.1. Vai trò của nhân dân
1.2.2. Tầm quan trọng công tác dân vận

- Thuyết trình
- Hỏi đáp

của tổ chức cơ sở đảng
1.3. Nội dung công tác dân vận của tổ chức - Thuyết trình
cơ sở đảng
- Hỏi đáp
1.4. Phương thức công tác dân vận của tổ - Thuyết trình

Phương tiện

Thời
gian
5’
5’
90’

- Micro

- Powerpoint

25’

- Bảng, phấn
- Micro
- Powerpoint
- Bảng, phấn

25’
10’
15’

- Micro
- Powerpoint
- Bảng, phấn

30’
10’
1


chức cơ sở đảng
2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
2.1. Những yêu cầu cần nắm vững để thực
- Micro
hiện tốt công tác dân vận của TCCS đảng
2.1.1. Phải nắm được các chủ trương,

- Powerpoint

- Micro

chính sách của Đảng và Nhà nước, cấp ủy

- Powerpoint

cấp trên và cấp mình về công tác dân vận
- Thuyết trình
2.1.2. Nắm chắc tình hình thực tiễn của
- Hỏi đáp
đất nước, của công tác dân vận hiện nay và

- Bảng, phấn

tình hình thực tế tổ chức cơ sở đảng, của cán

- Powerpoint

bộ, công chức, viên chức, người lao động,

- Bảng, phấn

nhân dân ở chính đơn vị, địa phương mình
2.2. Một số nghiệp vụ cụ thể trong thực - Thuyết trình

- Micro

hiện công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng
2.2.1. Nghiệp vụ công tác dân vận của - Thuyết trình


- Powerpoint
- Micro

các chi bộ
2.2.2. Nghiệp vụ công tác dân vận của - Thuyết trình

- Powerpoint
- Micro

cấp ủy cơ sở
2.2.3. Nghiệp vụ công tác dân vận của - Thuyết trình

- Powerpoint
- Micro

đảng viên
Bước 4 Chốt kiến thức
Bước 5 Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, nghiên cứu tài liệu

- Thuyết trình
- Thuyết trình

70’
40’

30’

- Micro

- Powerpoint

- Micro
- Micro

10’

30’
10’
10’
10’
5’
5’

B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Tài liệu bắt buộc
1.1. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, Nghiệp vụ công tác Đảng
ở cơ sở, Nxb. Lý luận chính trị, H.2017.
1.2. Nghị quyết số 25 – NQ/TW ngày 3/6/2013 của BCH TW khóa XI về tăng
cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới.
2. Tài liệu tham khảo
2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI,
XII, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2008, H.2011, H.2017.
2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, H.2016.
2


2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, H.2013.
2.4. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, t.12.
2.5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám (8B) Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2013.
2.6. Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 217 – QĐ/TW ngày
12/12/2013 của Bộ Chính trị).
2.7. Quy chế về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội
và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền (ban hành kèm
theo Quyết định số 218 – QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị).
2.8. Bộ Chính trị: Quyết định số 290 – QĐ/TW ngày 25/2/2010 về việc ban hành
Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.
2.9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Kết luận số 03-KL/TW ngày 13/5/2016 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Quyết định số 290 của Bộ Chính trị khóa X về Quy chế công
tác dân vận của hệ thống chính trị.
2.10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ
Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
2.11. Kết luận số 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 30 – CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở.
2.12. Ban Dân vận Trung ương: Tập bài giảng về Công tác dân vận, Nxb. Chính
trị quốc gia – Sự thật, H.2014.
2.13. Ban Dân vận Trung ương: Tập bài giảng về Công tác dân vận ở cơ sở, Nxb.
Chính trị quốc gia, H.2001.
2.14. Tư tưởng chính trị “Dân là gốc” trong lịch sử Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc
gia sự thật, H.2018.
2.15. Tạp chí dân vận, Tạp chí cộng sản,…

3


C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Bước 1: Ổn định lớp

Bước 2: Kiểm tra bài cũ
(Phương pháp: Hỏi – đáp, thuyết trình; thời gian: 5 phút)
- GV nêu câu hỏi: Tổ chức cơ sở đảng là gì?
- GV gọi 1 -2 học viên trả lời, sau đó nhận xét, đánh giá, khái quát lại như sau:
Tổ chức cơ sở đảng (TCCS đảng) là tổ chức cơ sở của Đảng được thành lập ở đơn
vị cơ sở.
Điều lệ Đảng khóa XI quy định: “ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính
thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp ủy cấp huyện). Ở cơ quan, doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ
ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực
thuộc đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó
trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp
ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
Bước 3: Giảng bài mới
Bài 6
CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NGHIỆP VỤ
CÔNG TÁC DÂN VẬN
Dẫn nhập: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn coi công tác vận động, tổ chức quần chúng tham gia vào mọi công việc của cách
mạng là vấn đề chiến lược xuyên suốt trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi tìm thấy ở chủ nghĩa Mác – Lênin con
đường đúng đắn để giải phóng dân tộc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định rõ mục
đích trước hết của Người là: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ,
đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành độc lập, tự do. Sau khi giành
được chính quyền, năm 1949, Người lại khẳng định: “Việc dân vận rất quan trọng.
Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”.

4



Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế sâu rộng, công tác dân vận,
đặc biệt là công tác dân vận ở cấp cơ sở lại càng có vai trò nổi bật, bởi cơ sở là nơi trực
tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và là nơi
trực tiếp thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
1. CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1. Khái niệm
Dẫn nhập: Ở bài giảng hôm nay, chúng ta đề cập đến công tác dân vận của tổ chức
cơ sở đảng. Trước tiên, chúng ta tìm hiểu một số vấn đề mang tính lý luận chung về dân
vận và công tác dân vận.
(Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: 15 phút)
Để làm tròn sứ mệnh của mình là giải phóng xã hội, giai cấp vô sản – mà đại diện
là đảng cộng sản – phải thường xuyên tiến hành tuyên truyền, vận động, tập hợp lực
lượng quần chúng nhân dân. Không có lực lượng nhân dân, đảng cộng sản không thể
thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
Trong tác phẩm: Đấu tranh giai cấp ở Pháp, C.Mác khẳng định: “Ở nơi nào vấn
đề đặt ra là phải cải tạo hoàn toàn chế độ xã hội, thì ở nơi đó bản thân quần chúng phải
tự mình tham gia vào công cuộc cải tạo ấy, phải tự mình hiểu rõ đấu tranh để làm gì và
vì sao phải đổ máu hy sinh đời sống của mình... Nhưng muốn cho quần chúng hiểu rõ
cần phải làm gì, thì cần phải tiến hành một công tác lâu dài và kiên nhẫn”, tức là phải
tiến hành công tác dân vận.
Phát triển lý luận của C.Mác về đảng cộng sản, V.I.Lênin rất quan tâm đến vấn đề
tập hợp lực lượng quần chúng nhân dân tham gia các phong trào cách mạng. Theo
V.I.Lênin, muốn hoàn thành nhiệm vụ của mình, các đảng cộng sản phải biết tuyên
truyền, thuyết phục, giáo dục, động viên và nêu gương đối với quần chúng nhân dân,
đem lại lợi ích thiết thân cho nhân dân lao động. Theo Người, “toàn bộ công tác thường
xuyên hàng ngày, hiện tại của tất cả các tổ chức và tất cả những nhóm của Đảng ta, tức
là công tác tuyên truyền, cổ động và tổ chức, đều phải hướng vào việc củng cố và mở

5



rộng mối quan hệ với quần chúng. Công tác ấy khi nào cũng cần thiết, nhưng ở thời kỳ
cách mạng thì, hơn lúc nào hết, càng không thể coi là đủ được”1.
Cùng với tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, V.LLênin còn coi trọng các phương
pháp tác động mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân. Người viết: “Những lý tưởng
cao cả nhất cũng không đáng một xu nhỏ, chừng nào người ta không biết kết hợp
những lý tưởng đó với lợi ích của chính ngay những người đang tham gia cuộc đấu
tranh kinh tế, chừng nào mà người ta không biết kết hợp những lý tưởng đó với những
vấn đề “chật hẹp” và nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày của giai cấp ấy như vấn đề
trả công lao động một cách công bằng”2.
Kế tục tư tưởng của C.Mác và Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sâu sắc
quan điểm về công tác vận động nhân dân, đồng thời phát triển sáng tạo lý luận đó
trong điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một
người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực
hành những việc nên làm, những việc chính phủ và đoàn thể giao cho”3.
Từ định nghĩa trên, chúng ta thấy Bác khái quát rất rõ các vấn đề: Dân vận là:
Vận động ai? Quy mô vận động; Vận động để làm gì?
+ Vận động ai? Bác xác định: Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một
người dân, không để sót một người dân nào. Đối tượng vận động là nhân dân.
Nhân dân: Toàn dân tộc, bao gồm mọi người thuộc các dân tộc (đa số và thiểu số)
trên dải đất VN, ko phân biệt nòi giống, trai gái, giàu nghèo, tôn giáo...trừ những kẻ
phản bội tay sai cho đế quốc thực dân, đi ngược lại quyền lợi của nhân dân, của dân
tộc, đi ngược lại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Có nghĩa là phải thực hiện công
tác vận động từ công nhân, nông dân, trí thức, thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh,…
+ Quy mô vận động? Huy động lực lượng từ mỗi người dân: Trí lực; Sức lực; Vật lực.

1 V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2005, t.l 1, tr.5.
2 V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2005, t.36, tr208.

3 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.6, tr.232.

6


+ Nội dung dân vận: tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục mọi người dân
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Dân vận còn có nghĩa là làm gương trước dân, để nhân dân biết việc nên làm, làm
những việc mà chính phủ, đoàn thể giao cho.
+ Mục đích vận động: phát huy sức mạnh, vai trò của nhân dân.
- Từ các quan niệm trên, có thể hiểu:
* Công tác dân vận là gì:
Công tác dân vận là toàn bộ hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và của các
tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp mọi
tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và để chăm lo đến lợi ích của nhân dân.
* Từ khái niệm công tác dân vận có thể rút ra khái niệm công tác dân vận của
tổ chức cơ sở đảng như sau:
Công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng là toàn bộ các hoạt động của đảng bộ,
chi bộ cơ sở nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ
chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương ở cơ sở và để chăm
lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân.
- Phân tích khái niệm công tác dân vận:
+ Về nội hàm khái niệm công tác dân vận của Đảng được hiểu là công tác tuyên
truyền, vận động, thuyết phục, nâng cao nhận thức của nhân dân, làm cho nhân dân
hiểu được cương lĩnh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; là quá trình thu hút, tập hợp lực
lượng của nhân dân và tổ chức, hướng dẫn các phong trào cách mạng của nhân dân
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Đồng thời, đó còn là

quá trình chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân.
+ Về thực chất (bản chất), công tác dân vận của Đảng là công tác xây dựng lực
lượng cách mạng; là quá trình xây dựng, củng cố lòng tin, mối quan hệ của nhân dân
đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Mục đích của công tác dân vận là
7


nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, về quyền lợi và trách nhiệm của công dân; là nhằm tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; củng cố lòng tin của nhân dân
với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, để phát huy vai trò, sức mạnh của
nhân dân trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Về chủ thể công tác dân vận là cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của mọi
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Nghị quyết số 25-NQ/TW, Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI xác định: “Công tác dân vận là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên
các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo,
chính quyền tổ chức thực hiện, MTTQ và đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt”4.
Với tư cách là người lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội, Đảng là chủ thể
chính, trực tiếp tiến hành công tác dân vận, chịu trách nhiệm mọi mặt trước nhân dân.
Đảng lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị tiến hành công tác dân vận, đồng thời mọi tố
chức đảng từ Trung ương đến chi bộ, cấp ủy đảng các cấp, mọi cán bộ, đảng viên đều
phải trực tiếp làm công tác dân vận.
Còn chủ thể thực hiện công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng là: các đảng bộ,
chi bộ (gồm các chi bộ cơ sở và các chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở); đội ngũ cấp ủy
viên và toàn thể đảng viên.
- Lưu ý: Vào phần nghiệp vụ công tác dân vận của TCCS đảng thì chỉ đề cập đến

nghiệp vụ của 3 chủ thể chính đảng bộ, chi bộ; cấp ủy và đảng viên. Khác với công tác
dân vận ở cơ sở, bao gồm cả hệ thống chính trị ở cơ sở.
1.2. Vai trò của nhân dân và tầm quan trọng của công tác dân vận của TCCS đảng
1.2.1. Vai trò của nhân dân
4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương
Đảng, H.2013, tr.41.

8


(Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: 10 phút)
Trong lịch sử nhân loại, quan niệm về vị trí, vai trò của nhân dân không thuần
nhất, mang tính giai cấp, tính lịch sử. Bên cạnh những quan điểm không đúng hoặc
phản động, cũng có những quan điểm tiến bộ, kể cả ở phương Đông lẫn phương Tây về
vị trí, vai trò của quân chúng nhân dân.
- Ở Việt nam vai trò của nhân dân được đề cập từ khá sớm, và liên tục được bổ
sung, bồi đắp thường xuyên:
Triều đại phong kiến Việt Nam, chịu ảnh hưởng to lớn tư tưởng nho giáo! Tư
tưởng của Mạnh Tử: “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”. - Dân là quan trọng
hơn cả, xã tắc thứ hai, còn vua thì không có gì đáng bận tâm. (Dân là quý nhất, sau rồi
đến xã tắc, vua là nhẹ nhất trong ba cái ấy).
+ Nâng thuyền cũng là dân, đẩy thuyền cũng là dân và lật thuyền cũng là dân.
+ Dân là gốc của nước;...
+ Tháng Sáu (âm lịch) năm Canh Tý (1.300), khi Trần Hưng Đạo ốm nặng.
Vua Trần Anh Tông ngự tới nhà thăm có hỏi rằng: "Nếu có điều chẳng may, mà giặc
phương Bắc lại sang xâm lược thì kế sách như thế nào?". Trần Hưng Đạo hiến kế:…
“Vả lại, khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước vậy”.
Đại Việt sử ký toàn thư (tập 2) tr. 76-77.
+ Nguyễn Trãi: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân (Bình Ngô đại cáo -1428). Khoảng
từ năm 1440 đến 1442, trước vụ Lệ Chi Viên thảm khốc, khi được vua Lê Thái Tông sai

soạn lễ nhạc cung đình (nhã nhạc), Nguyễn Trãi tâu, xin nhà vua hãy chăm dân “Sao cho
khắp thôn cùng xóm vắng không một tiếng hờn giận oán sầu”, bởi vì “Đó là cái gốc của lễ
nhạc”. Lúc ấy, cũng đang là thời bình và đó chính là “khoan thư sức dân”!
Tư tưởng “dĩ dân vi bản” chính là tinh hoa được kế thừa từ bao đời nay. Có gốc rễ
rồi mới có cây, có nền móng mới có nhà cửa, có tổ tiên mới có con cháu, có nhân dân
rồi mới có đất nước. Nước không thể không có dân, dân chính là nền tảng, là sức mạnh,
là trí tuệ của đất nước.
Chính nhờ nhìn thấy sức mạnh to lớn và sự sáng tạo của nhân dân, biết dựa vào
dân, tiến hành thu hút, tập hợp nhân dân mà giai cấp phong kiến Việt Nam đã duy trì
9


được địa vị thống trị của mình và xây dựng, mở mang bờ cõi, đấu tranh với các thế lực
ngoại xâm để bảo vệ Tổ quốc.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin đánh giá vị trí, vai trò của nhân dân ở một tầm cao mới
khi khẳng định nhân dân là người sáng tạo ra mọi của cải vật chất và những giá trị tinh
thần – nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Nhân dân là lực lượng cơ
bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
- Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển tinh hoa của triết học phương Đông và
phương Tây cũng như những tư tưởng tiến bộ của ông cha về nhân dân, Người luôn
đánh giá cao vai trò và sức mạnh của nhân dân, với Người thì dân là quan trọng hơn
hết, là “tối thượng”; “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không
gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Hồ Chí Minh khẳng định dân là gốc
của nước, của cách mạng”.
“Dân chúng đồng lòng, việc gì làm cũng được.
Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên”;
“Dễ mười lần không dân cũng chịu,
Khó trăm lần dân liệu cũng xong”;
“Gốc có vững cây mới bền,
Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”.

Từ đó, Chủ tịch Hồ chí Minh khẳng định vai trò của quần chúng nhân dân: Lực
lượng của dân rất to.
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã kế thừa và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của nhân dân và đã được Đảng thể hiện trong
đường lối lãnh đạo của Đảng ở mọi giai đoạn cách mạng. Đảng ta luôn khẳng định
cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phải luôn “lấy dân
làm gốc”, “Sự tin tưởng, ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân là cội nguồn sức mạnh, là cái
gốc của thắng lợi, là tài sản quý báu của Đảng”.
Tổng kết 30 năm đổi mới (1986 – 2016), Đảng ta đã rút ra 5 bài học, trong đó có
bài học “Đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm “dân làm gốc”, vì lợi ích của nhân

10


dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và
mọi nguồn lực của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đặt công tác dân vận là một
trong 10 nội dung quan trọng về xây dựng Đảng với phương hướng, mục tiêu: “tiếp tục
đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân”.
Tóm lại: vai trò của quần chúng nhân dân thể hiện ở chỗ:
- Quần chúng nhân dân lao động là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất
của xã hội mà suy cho cùng mọi sự biến đổi của lịch sử xã hội là do sự vận động của
lực lượng sản xuất xã hội quy định.
- Mọi giá trị văn hóa, tinh thần của xã hội đều bắt nguồn từ đời sống tinh thần và
hoạt động sáng tạo của quần chúng nhân dân, kể cả khi xã hội có sự phân chia thành
lao động trí óc và lao động chân tay, có sự tách rời giữa sản xuất vật chất và sản xuất
tinh thần. Như vậy, nếu xét theo bản chất (xét theo nội dung bên trong - không xét theo
hiện tượng, hình thức bên ngoài) thì chính quần chúng nhân dân là người trực tiếp hay
gián tiếp tạo ra những sản phẩm văn hóa, những giá trị tinh thần cho xã hội.

- Các tư tưởng trong xã hội không bao giờ thuần túy là tư tưởng của một cá nhân
mà là sự phản ánh tư tưởng, trí tuệ chung của xã hội, phản ánh những nguyện vọng,
nhu cầu và ý chí của quần chúng nhân dân trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Mặt
khác, tư tưởng tự nó không thể gây ra sự biến đổi xã hội, tư tưởng chỉ có thể trở thành
hiện thực xã hội khi nó thâm nhập được vào quần chúng, trở thành niềm tin và ý chí
thúc đẩy hành động của quần chúng tạo ra sự biến đổi xã hội.
Vai trò của quần chúng nhân dân: là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử.
1.2.2. Tầm quan trọng công tác dân vận của TCCS đảng
(Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: 10 phút)
Đánh giá cao tầm quan trọng của công tác dân vận, Hồ Chí Minh khẳng định:
“Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng
kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Trong hệ thống tổ chức đảng hiện
nay, tổ chức cơ sở đảng là tổ chức của Đảng được lập ra ở các đơn vị cơ sở, luôn gắn
11


liền với nhân dân, có chức năng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, vì
vậy công tác dân vận do tổ chức cơ sở đảng thực hiện có vai trò rất quan trọng, cụ thể:
- Một là, công tác dân vận của TCCS đảng góp phần quan trọng trong việc phát
huy vai trò to lớn và sự sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng.
Bởi: Sức mạnh của nhân dân là vô địch. Nhân dân là nguời sáng tạo ra lịch sử và
là lực lượng của cách mạng vô sản. Phong trào cách mạng của nhân dân là động lực
của lịch sử. Tuy nhiên, lực lượng nhân dân chỉ thực sự có sức mạnh khi được tổ chức,
tập hợp, được liên kết lại thành một khối thống nhất. Để tổ chức, tập hợp nhân dân, liên
kết họ thành một khối thống nhất phải tuyên truyền, thuyết phục, động viên, thu hút
họ... Một khi quần chúng được tập hợp chặt chẽ, đoàn kết thống nhất thì sức mạnh tăng
lên gấp bội. Khi nhân dân đã đồng tình, ủng hộ, hiểu được lợi ích, nghĩa vụ và trách
nhiệm thì họ sẵn sàng làm hết sức mình, luôn phát huy sáng kiến để đạt được mục đích.
- Hai là, công tác dân vận của TCCS đảng giúp thực hiện tốt việc triển khai các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương,

nghị quyết của cấp ủy và chính quyền địa phương đi vào đời sống thực tiễn.
Sau khi có đường lối, chủ trương, chính sách, vấn đề đặt ra là Đảng phải tổ chức
lực lượng thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách đó trong thực tiễn cuộc
sống, biến đường lối, chủ trương, chính sách thành hành động cách mạng của nhân dân.
Để làm được điều đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của TCCS đảng là tiến
hành tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân, làm cho nhân dân hiểu được
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; phải tổ chức, tập hợp lực lượng
nhân dân để thực hiện đường lối chủ trương, chính sách đó. Thông qua công tác dân
vận để tạo sự đồng thuận của nhân dân với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước. Khi nhân dân đã đồng thuận, hiểu được đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, hiểu được quyền lợi, nghĩa vụ của họ thì họ sẵn
sàng thực hiện nghiêm chỉnh và đạt kết quả cao. Hồ Chí Minh thường căn dặn cán bộ,
đảng viên: “Chúng ta phải ghi tạc vào đầu cái chân lý này: dân rất tốt. Lúc họ đã hiểu
thì việc gì khó khăn mấy họ cũng làm được, hy sinh mấy họ cũng không sợ. Nhưng

12


trước hết cần phải chịu khó tìm đủ cách giải thích cho họ hiểu rằng” những việc đó là
ích lợi của họ mà phải làm”5
- Ba là, công tác dân vận của TCCS đảng giúp cho nhân dân hiểu rõ mục đích, tổ
chức, nhiệm vụ của Đảng và các hoạt động của tổ chức cơ sở đảng là vì nhân dân và
phục vụ nhân dân. Góp phần tăng cường mối quan hệ bền chặt giữa Đảng với nhân
dân; cũng cố lòng tin của nhân dân với Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ gìn ổn
định chính trị - xã hội của mỗi địa phương và góp phần quan trọng vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước.
Thông qua công tác tuyên truyền, nhân dân hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, hiểu rõ hơn bản chất, mục tiêu, lý tưởng của Đảng, hiểu được
bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Thông qua công tác dân vận, cán bộ, đảng viên
gần gũi, sâu sát nhân dân hơn, hiểu được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, thấu cảm

với hoàn cảnh của nhân dân. Thực tế cho thấy, ở đâu, lúc nào, các tổ chức đảng, chính
quyền làm tốt công tác dân vận, biết tuyên truyền, vận động nhân dân, luôn quan tâm
chăm lo cho nhân dân..., thì ở đó nhân dân tin tưởng, gắn bó với đảng, chính quyền, nội
bộ đoàn kết thống nhất, ít xảy ra khiếu kiện, tình hình chính trị - xã hội ổn định.
Theo V.I.Lênin, một trong những nguy hiểm lớn nhất và đáng sợ nhất đối với
Đảng là “tự cắt đứt mối liên hệ với quần chúng”. Theo Hồ Chí Minh: “Giữ chặt mối
liên hệ với dân chúng và luôn luôn lắng tai nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng
lực lượng của Đảng và nhờ đó mà Đảng thắng lợi. Vì vậy, cách xa dân chúng, không
liên hệ chặt chẽ với dân chúng, cũng như đứng lơ lửng giữa trời, nhất định thất bại”6.
- Bốn là, công tác dân vận của TCCS đảng góp phần quan trọng trong công tác
xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền các cấp.
(Phương pháp: Hỏi – đáp, thuyết trình; thời gian: 5 phút)
- GV nêu câu hỏi: Vì sao công tác dân vận của TCCS đảng góp phần quan trọng
trong công tác xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền?
- GV gọi 1 -2 học viên trả lời, sau đó nhận xét, đánh giá, khái quát lại như sau:
5 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, tr.286.
6 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, tr.326.

13


Công tác dân vận góp phần xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền thể hiện trên 4
nội dung:
+ Thông qua phong trào cách mạng của nhân dân để phát hiện nhân tố mới, những
người ưu tú bổ sung cho đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng, chính quyền các cấp.
+ Thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, thông qua
phương tiện truyền thông, nhân dân thực hiện quyền dân chủ, tham gia giám sát, phản
biện xã hội, góp ý xây dựng hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và của cấp ủy, chính quyền các cấp.
+ Thông qua công tác dân vận để sàng lọc cán bộ, đảng viên, để nhân dân tham

gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, đảng viên, đấu tranh với những hiện tượng
tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.
+ Thông qua công tác dân vận và hoạt động các đoàn thể nhân dân, Đảng, chính
quyền nắm chắc tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để điều chỉnh kịp thời đường lối,
chủ trương, chính sách cho phù hợp nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân.
- Năm là, những bức xúc trong nhân dân, mối quan hệ Đảng với nhân dân đang
có những diễn biến phức tạp và yêu cầu của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đòi hỏi phải tăng cường công tác dân vận, bắt đầu từ tổ chức cơ sở.
(Phương pháp: Hỏi – đáp, thuyết trình; thời gian: 5 phút)
- GV nêu câu hỏi: Đồng chí hãy nêu một số vấn đề người dân bức xúc hiện nay?
- GV gọi 3 - 4 học viên trả lời, sau đó nhận xét, đánh giá, trình chiếu một số hình
ảnh liên quan đến vấn đề đặt ra như sau: (Có slide Powerpoit)
Có thể dẫn chứng những vấn đề bức xúc trong Nhân dân như sau:
Một, sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng tiêu cực của
một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Hai, mất dân chủ (người dân chưa thực sự được tôn trọng, chưa được làm chủ, là
chủ, vấn đề dân biết, dân bàn, dân kiểm tra chưa được thực hiện nghiêm túc).
Theo Điều tra của Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Cao cấp) năm 2015: Qua các
phương tiện thông tin đại chúng: Tỷ lệ “Dân biết” dần được nâng cao chiếm 45 – 50%;
“Dân bàn” chiếm 30 – 33%; “Dân kiểm tra” chiếm 20%.
14


Ba, bất công bằng XH (trước pháp luật; trước cơ hội phát triển, phân chia lợi ích).
Một thực trạng vẫn còn tồn tại: Những án oan sai vẫn còn diễn ra: như vụ ông
Nguyễn Thanh Chấn ở Bắc Giang; vụ Huỳnh Văn Nén ở Bình Thuận; vụ Lương Ngọc
Phi ở Thái Bình,... gây mất uy tín Đảng, Nhà nước và đền bù hàng trăm tỷ đồng.
Hay sự bất công trước pháp luật đã dấy lên sự phẫn nộ trong nhân dân, câu hỏi đặt
ra người tham ô hàng tỷ đồng vẫn hiên ngang trước pháp luật còn kẻ đói trộm 02 ổ bánh
mỳ thì phạt 3-10 năm tù với tình tiết "dùng thủ đoạn nguy hiểm" cướp giật tài sản.

Bốn, thủ tục hành chính (rườm rà, có nhiều kẻ hở để có cơ hội tham nhũng).
Năm, tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cướp của, giết người…an ninh, ATXH).
Sáu, lao động, việc làm, đầu ra sản phẩm (an sinh xã hội).
Bảy, văn hóa, giáo dục, y tế xuống cấp.
Tám, môi trường sống bị đe dọa (tai nạn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm,
môi trường sống ô nhiễm…).
Tình trạng quy hoạch các khu đô thị chưa gắn liền với vấn đề xử lý chất thải, xử
lý nước thải,... vẫn còn tồn đọng nên tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu
đô thị,...ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Theo ước tính, trong tổng số 183
khu công nghiệp trong cả nước thì có trên 60% khu công nghiệp chưa có hệ thống xử
lý nước thải tập trung. Tại các đô thị, chỉ có khoảng 60% - 70% chất thải rắn được thu
gom, cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải nên chưa thể đáp ứng được
các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải bị nhiễm dầu mỡ, hóa chất
tẩy rửa, hóa phẩm nhuộm,... chưa được xử lý đều đổ thẳng ra các sông, hồ tự nhiên.
Một ví dụ đã từng được dư luận quan tâm thì trường hợp sông Thị Vải bị ô nhiễm bởi
hóa chất thải ra từ nhà máy của công ty bột ngọt Vedan suốt 14 năm liền; hay sự cố môi
trường biển miền Trung do nước thải công nghiệp của Công ty TNHH gang thép Hưng
Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra và hàng loạt các vụ án khác.
Chín, quan liêu, lãng phí, kém hiệu quả, lạm quyền, lộng quyền trong quản lý,
điều hành của một bộ phận cán bộ cơ quan nhà nước.
Mười, phân hóa xã hội (trên cả lĩnh vực kinh tế, văn hóa, tinh thần, cả theo chiều
ngang và theo chiều dọc).
15


Trong thực tiễn hiện nay, nhiều vấn đề bức xúc trong nhân dân đang nổi lên và diễn
biến phức tạp. Đây là một trong những nguy cơ gây mất ổn định chính trị - xã hội, là lực
cản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện thắng lợi công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phải sâu sát hơn nữa, quan tâm đến việc chăm lo đời

sống nhân dân nhiều hơn nữa, phải làm cho nhân dân đồng thuận với những chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, phải giải tỏa được những bức xúc trong nhân dân, nếu
không tình hình khiếu kiện, xung đột xã hội sẽ tăng lên và diễn biến khó lường.
Tóm lại: Đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa có nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp
nhiều khó khăn. Để đạt được mục tiêu mà Đại hội XII của Đảng đề ra đòi hỏi cần rất
nhiều nguồn lực, trong đó nguồn lực quan trọng nhất là con người. Để tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công phải có những con người có trình độ cao,
có tư duy, lối sống, tác phong công nghiệp, hiện đại, có ý thức tôn trọng luật pháp, có
kỷ luật... Điều đặc biệt quan trọng là Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp
phải tạo được sự đồng thuận, lòng tin của nhân dân, phải giữ vững ổn định chính trị xã hội và mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân. Điều đó chỉ có thể có được nếu
tiến hành tốt công tác dân vận. Theo Hồ Chí Minh, “dân chúng đồng lòng, việc gì cũng
làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên”7.
1.3. Nội dung công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng
(Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: 20 phút)
Các vấn đề: Dân sinh, dân chủ, dân quyền – là những vấn đề cấp bách của cách
mạng hiện nay. Vấn đề lợi ích của nhân dân, lòng tin, mối quan hệ của nhân dân đối
với Đảng đã trở thành vấn đề cấp bách, bức xúc, đồng thời xã hội đang chú trọng đến
lợi ích trực tiếp, sự hài hòa lợi ích giữa các tầng lớp, giai cấp, các nhóm xã hội. Do đó,
các tổ chức cơ sở đảng cần làm tốt các nội dung sau trong công tác dân vận:
Một là, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là những chủ trương, nghị quyết,
7 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, tr.333.

16


chính sách về xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương, đơn vị đến từng đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân ở địa phương cơ sở trong thực hiện các nhiệm
vụ chính trị của địa phương, cơ sở.

Vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị là nội dung quan
trọng của công tác dân vận của TCCS đảng. Việc vận động, thuyết phục nhân dân bằng
tuyên truyền, giác ngộ phải gắn liền với việc nâng cao đời sống cho nhân dân. Dân chỉ
tin Đảng, theo Đảng, gắn bó với Đảng khi đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần và dân
chủ của họ được đảm bảo. Để việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân đạt
hiệu quả, bên cạnh việc phát triển hệ thống thông tin, truyền thông, sách báo,… cần
phát huy mọi lực lượng trong tổ chức cơ sở đảng: các chi bộ, đội ngũ cấp ủy, đảng
viên, quần chúng, người lao động, nhân dân, trong đó chú trọng đến đội ngũ cán bộ
chuyên trách làm công tác dân vận, đến hoạt động tuyên truyền trực tiếp của các chi
bộ, đảng viên trong MTTQ và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở.
Hai là, vận động và tổ chức để nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở 8, đi
sâu, đi sát nắm bắt tình hình và giải quyết kịp thời những bức xúc và nguyện vọng
chính đáng của nhân dân nhất là những vấn đề có liên quan đến dân sinh, dân trí và dân
chủ. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động
lực của sự phát triển đất nước. Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân
bằng việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở là một nội
dung quan trọng của công tác dân vận. Đảng chủ trương:
- Nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia
quản lý xã hội của nhân dân.
- Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, cơ chế để
nhân dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh như: thông qua việc thực hiện tốt quy chế giám sát và phản biện xã hội của
MTTQ và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở, đi sâu, đi sát nắm bắt tình hình và giải quyết
kịp thời những bức xúc và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là những vấn đề
8 Chỉ thị Số 30-CT/TW, ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở và
Kết luận số 65 – KL/TW ngày 04/2/2010 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30.

17



liên quan đến dân sinh, dân trí, dân chủ, từ đó nhân dân sẽ có cơ sở tham gia góp ý xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền, đoàn thể ở cơ sở hay nhân dân có thể dựa vào tổ
chức đoàn thể, nhất là Đoàn thanh niên để giới thiệu những đoàn viên, hội viên ưu tú
cho Đảng bồi dưỡng, kết hợp để tăng năng lực lượng trẻ cho Đảng,…
- Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội; phê
phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi
lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, chống quan liêu, khắc
phục dân chủ hình thức.
Ba là, tổ chức và động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền trong sạch, vững mạnh; tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tham gia góp ý kiến xây dựng kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đơn vị; tham gia xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của Đảng và của hệ thống chính trị, đồng
thời vận động nhân dân góp ý kiến với tổ chức đảng và cấp ủy đảng về sự lãnh đạo, phê
bình, góp ý cán bộ, đảng viên,…
Bốn là, chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần cho nhân dân bao gồm cải thiện dân
sinh, nâng cao dân trí, phát huy dân chủ, những vấn đề liên quan đến việc ăn, ở, học
hành, công ăn, việc làm, thu nhập, hưởng thụ văn hóa và quyền làm chủ. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ này cần xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên hiểu và thực hiện được các
nhiệm vụ được giao, phải củng cố MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội xứng đáng là
chỗ dựa tin cậy của đoàn viên, hội viên và nhân dân,…phát huy vai trò của cấp ủy, chi
bộ và cán bộ, đảng viên trong công tác dân vận, thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát
hoạt động của cả hệ thống chính trị ở cơ sở trong quá trình tiến hành công tác dân vận.
Năm là, tạo dựng phong trào hành động cách mạng của nhân dân góp phần thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ sở.
Các TCCS đảng cần đưa các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc
phòng,…của địa phương, cơ sở trở thành nội dung cụ thể của phong trào cách mạng
quần chúng nhân dân, tổ chức cho nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước,
phong trào nhân đạo, từ thiện, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự,
18



sản xuất, kinh doanh,…Chỉ thông qua phong trào cách mạng của nhân dân mới có khả
năng hiện thực hóa nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ của Đảng giao cho.
Các TCCS đảng cần: “Đẩy mạnh tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố
mới, các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh
thần yêu nước, thực hành dân chủ, tạo ra phong trào hành động cách mạng của toàn
dân thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới và phát triển đất nước” 9. Các tổ chức quần
chúng theo chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm vận động nhân dân tham gia
đóng góp vào quá trình đó, để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, tạo nên phong trào
quần chúng sâu rộng và liên tục ở cơ sở. Mỗi đơn vị ở cơ sở cần tổng kết, rút kinh
nghiệm trong vận động người lao động, nhân dân có hiệu quả nhất. Thực tế cho thấy, ở
các đơn vị cơ sở sẽ có phong trào tốt khi mục tiêu đề ra dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện
và phù hợp với nguyện vọng, mang lại lợi ích thiết thực của người lao động, của nhân
dân thì phong trào được đẩy mạnh và đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, các TCCS đảng phải có sự điều hành và phối hợp chặt chẽ giữa các
tổ chức đảng, chính quyền với các tổ chức đoàn thể trong việc giáo dục người lao động,
nhân dân ý thức làm chủ và tạo điều kiện để họ được làm chủ thực sự; giải quyết đúng
đắn, hài hòa các lợi ích của người lao động, nhân dân; có nghệ thuật phát động người
lao động, nhân dân, biết tổ chức, đạt được hiệu quả cao.
1.4. Phương thức công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng
(Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: 10 phút)
Một là, ban hành các văn bản (nghị quyết, quyết định,…) có tính lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nội dung về công tác dân vận ở cơ sở;
ban hành các quy chế có tính chất phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng cán bộ làm
chuyên trách công tác dân vận. Như vậy, với nhiều hình thức, phương pháp khác nhau
về công tác dân vận, TCCS đảng lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ trực thuộc, chính quyền,
đơn vị cơ sở, MTTQ và các tổ chức đoàn thể cùng cấp và toàn thể đảng viên, cán bộ,
người lao động, quần chúng nhân dân của tổ chức, đơn vị mình lãnh đạo để thực hiện
nghị quyết của đảng ủy, chi bộ cơ sở về công tác dân vận, thực hiện dân chủ ở cơ sở,

9 Nghị quyết số 25- NQ/TW ngày 03/6/2013 của BCH Trung ương Đảng (khóa XI).

19


làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân tin và đi theo Đảng, làm
đúng nghị quyết và hợp với lòng dân.
Hai là, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận thông qua công qua công tác
tổ chức, cán bộ và đội ngũ đảng viên.
Bằng công tác tổ chức, cán bộ, tổ chức đảng, cấp ủy cơ sở giới thiệu các đảng viên
tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị ở cơ sở, đảm nhận những
chức trách, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền, đơn vị, MTTQ và các đoàn thể cơ
sở triển khai thực hiện công tác dân vận ở cơ sở. Chính những đảng viên này là những
người truyền tải, tổ chức thực hiện công tác dân vận tới từng người dân, đưa công tác
dân vận đi vào thực tiễn. Do vậy, để nội dung công tác dân vận được thực hiện tốt thì tổ
chức cơ sở đảng, đảng viên phải luôn nắm bắt tình hình của nhân dân, hiểu đúng chủ
trương chính sách và biết cụ thể hóa các nội dung cho sát với từng đối tượng nhân dân.
Đồng thời, tổ chức đảng phải thường xuyên tăng cường kiện toàn, đổi mới và bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận; có chế tài đãi ngộ thỏa đáng, có chính
sách chăm lo đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận ở cơ sở.

Ba là, thông qua việc chăm lo lợi ích chính đáng cho nhân dân.
Đảng luôn khẳng định: “Mọi tổ chức đảng từ Trung ương đến chi bộ, mọi cán bộ,
đảng viên đều phải lấy việc vận động và chăm lo lợi ích của nhân dân làm một trong
nội dung hoạt động chủ yếu của mình”10.
Đảng là của nhân dân, vì nhân dân nên tổ chức đảng, các cấp ủy đảng và toàn thể
đảng viên trong hoạt động của mình phải tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt cho nhân dân
làm ăn, sinh sống, học hành nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân. Từ việc hiểu dân và chăm lo đến lợi ích mọi mặt của nhân dân chính là đảm bảo
cho hoạt động công tác dân vận được thành công.

Bốn là, thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức
đảng và đảng viên trong triển khai thực hiện công tác dân vận ở cơ sở.
10 Nghị quyết Trung ương 8B (khóa IV) về công tác dân vận.

20


Các TCCS đảng làm công tác dân vận nhưng đồng thời có trách nhiệm phân công,
đôn đốc và kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng trực thuộc, đảng viên, chính quyền địa
phương, đơn vị, mặt trận và các tổ chức đoàn thể nhân dân ở cơ sở trong triển khai thực
hiện các nội dung công tác dân vận như:
- Kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của cấp ủy cấp trên, giám sát tinh thần phục
vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức và bộ máy chính quyền cơ sở;
- Tham gia kiểm tra, giám sát công việc của chính quyền, đơn vị cơ sở theo quy
trình “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”,
- Kiểm tra chế độ tiếp dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của quần
chúng nhân dân ở cơ sở,…
Phương thức kiểm tra, giám sát này là cơ sở để tổ chức cơ sở đảng hiểu, nắm bắt
đúng tình hình thực tế ở cơ sở, tìm ra những nguyên nhân của hạn chế, khó khăn cần
khắc phục trong quá trình triển khai thực hiện công tác dân vận ở cơ sở,…
Năm là, thông qua sự tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên để
triển khai thực hiện các nội dung công tác dân vận ở cơ sở. Đảng viên của TCCS đảng
là những người gần dân, sát dân, hiểu dân do vậy đảng viên phải là những người tiền
phong đi đầu trong các phong trào cách mạng, luôn gương mẫu trong từng hành động,
luôn đi sâu sát, cụ thể, tỉ mỉ từng công việc, kiên trì bền bỉ trong thực hiện giáo dục,
thuyết phục, vận động nhân dân, đảng viên phải là những người hiểu và làm các công
việc xuất phát từ dân, trọng dân, tin dân, nghe dân và cùng dân trong triển khai, tổ chức
thực hiện công tác dân vận ở cơ sở.
2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
2.1. Những yêu cầu cần nắm vững để thực hiện tốt công tác dân vận của tổ chức

cơ sở đảng
2.1.1. Phải nắm vững được các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
cấp ủy cấp trên và cấp mình về công tác dân vận
(Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: 30 phút)

21


Thứ nhất, nắm vững các mục tiêu, quan điểm của Nghị quyết số 25 – NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng 7 khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới.
(Phương pháp: Hỏi – đáp, thuyết trình; thời gian: 10 phút)
- GV nêu câu hỏi: Tại sao phải đổi mới công tác dân vận?
- GV gọi 1 -2 học viên trả lời, sau đó nhận xét, đánh giá, khái quát lại như sau:
Trước tiên, cần hiểu đổi mới công tác dân vận chính là đổi mới những nội dung
và phương thức công tác dân vận. Phải đổi mới nội dung và phương thức công tác dân
vận, bởi:
+ Hiện nay cả nước đang thực hiện đường lối đổi mới;
+ Bối cảnh trong nước, quốc tế vừa thuận lợi, khó khăn, thách thức;
+ Tăng cường công tác dân vận là vấn đề có ý nghĩa sống còn của cách mạng VN.
+ Xuất phát từ thực trạng công tác dân vận. Cụ thể:
* Ưu điểm: Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định công tác
dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của đất nước;
• Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khoá đã
ban hành nhiều chủ trương về công tác dân vận (22 năm, đã ban hành
16 chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn);


Trên cơ sở đó, công tác dân vận đã đạt được những kết quả quan
trọng: Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà

nước đối với công tác vận động nhân dân được đổi mới; Đã có nhiều
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, xoá
đói, giảm nghèo; Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần; Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân;

• Hệ thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
được kiện toàn, củng cố, đổi mới phương thức hoạt động;
• Giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

22


• Đã có nhiều hình thức hoạt động vận động nhân dân, tích cực tham
gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đẩy
mạnh các phong trào thi đua yêu nước, thúc đẩy các hoạt động đối
ngoại nhân dân và công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài.
• Quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên được
chăm lo, bảo vệ; công tác tập hợp, phát triển đoàn viên, hội viên được
chú trọng; công tác giáo dục thế hệ trẻ được quan tâm.
• Công tác dân vận thời gian qua đã góp phần tạo sự đồng thuận trong
xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng
lợi công cuộc đổi mới, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính
trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
* Hạn chế, yếu kém:
• Việc xây dựng và triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về công tác dân vận còn chưa kịp thời, kém hiệu quả;
• Chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu
xã hội, thành phần dân cư, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân
dân... để có chủ trương, chính sách phù hợp.

• Việc thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác dân
vận chưa kịp thời, nhất là cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ".
• Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng về công tác dân vận chưa được quan tâm đúng mức.
• Một số chính sách chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của nhân dân,
nhiều bức xúc chưa được giải quyết;
• Quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi bị vi phạm, làm giảm lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Cụ thể mục tiêu, quan điểm của Nghị quyết:
* Về mục tiêu: Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân
vận trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng;
23


tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân
dân; tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách
mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Về quan điểm: Trong tình hình mới, công tác dân vận của Đảng đặt ra nhiều vấn
đề quan trọng, cấp thiết. Trên cơ sở kế thừa những nội dung cơ bản theo 4 quan điểm
về công tác dân vận của Đảng ở Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương
Đảng (khóa VI), số 8B-NQ/HNTW ngày 27/3/1990 về đổi mới công tác quần chúng
của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân, Ban Chấp hành Trung
ương bổ sung, hoàn thiện một số nội dung mới cho phù hợp với tình hình mới, với 5
quan điểm sau:
Quan điểm thứ nhất: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân; nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ.
Trong thời kỳ CNH, HĐH cần quán triệt sâu sắc quan điểm này, vì:

Một là, xuất phát từ nguyên lý của CNMLN và mục tiêu của cách mạng xã hội
chủ nghĩa của nước ta: Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; không còn người bóc lột người, thực hiện thành
công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Người cán bộ làm công tác dân vận phải tuyên truyền cho quần chúng nhân dân
hiểu rõ: Đây là cuộc cách mạng nhằm mang lại lợi ích cho nhân dân. Cho nên đây là
cuộc cách mạng của chính người dân (ND phải làm).
Hai là, để thực hiện mục tiêu của Cách mạng Việt Nam, nước ta đang xây dựng
chế độ do nhân dân làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Người làm công tác dân vận nói riêng, cán bộ nói chung phải nắm vững mục đích
của cuộc cách mạng này là vì lợi ích của nhân dân. Do đó, phải thật sự tôn trọng quyền
làm chủ của nhân dân. Cần khắc phục tệ quan liêu, xa dân, không tin dân, tham nhũng,
chuyên quyền, độc đoán vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. Phải luôn lấy mục tiêu
vì hạnh phúc của nhân dân làm trọng.
24


Ba là, nhân dân ta bao gồm các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc anh em.
Vì thế, để đạt được mục tiêu đã được xác định cần phải thực hiện đại đoàn kết dân
tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân để tiến hành cách mạng XHCN. Trong tình
hình hiện nay phải làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tư
tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được thể hiện trong mọi chủ trương, chính sách, pháp
luật, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và của đất nước.
Quan điểm thứ hai: Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là phát huy quyền
làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi
phải đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động
sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; “những gì có lợi cho dân thì hết sức làm,
những gì có hại cho dân thì hết sức tránh”.
- Lợi ích vật chất gồm: Lợi ích kinh tế (Quyền sở hữu về tư liệu sản xuất; tổ chức
lao động xã hội; quyền hưởng thụ phân phối tiêu dùng sản phẩm) và Lợi ích cụ thể

((trong đời sống hàng ngày) như: ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, y tế, môi trường sống,…)
- Lợi ích tinh thần gồm: Lợi ích chính trị (Quyền làm chủ như: quyền tự do, quyền bầu
cử…) và Lợi ích xã hội (Quan hệ xã hội – gia đình; nhu cầu phát triển toàn diện; nhu cầu
thông tin; nhu cầu hưởng thụ văn hoá; nhu cầu bình đẳng nam – nữ; bình đẳng dân tộc…)
Có 03 nhóm lợi ích cơ bản: Lợi ích xã hội (đất nước, dân tộc…); Lợi ích tập thể
(nhóm, bộ phận); Lợi ích cá nhân (lợi ích trực tiếp của người dân).
Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội gắn chặt và thống nhất với nhau,
trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp.
Trong các lợi ích đó, lợi ích chung (lợi ích của quốc gia, dân tộc) là lợi ích quan trọng
nhất. Vì lợi ích của quốc gia, dân tộc nhiều người sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân…
nhưng cũng có những kẻ vì lợi ích cá nhân bán rẻ lợi ích lợi ích của quốc gia, dân tộc.
Lợi ích chính là động lực thúc đẩy phong trào cách mạng của nhân dân, đồng thời
đó cũng là mục tiêu của cách mạng.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
chúng ta phải kết hợp hài hòa các lợi ích. Trong đó, phải chú trọng lợi ích trực tiếp của
người dân. Vì đây chính là động lực trực tiếp thúc đẩy hành động của người dân. Do đó
25


×