Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng cầu 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.15 KB, 86 trang )

Lời nói đầu
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta chưa đánh giá hết được vai trò
thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh
nghiệp Nhà Nước hoạt động trong cơ chế này được bao tiêu cung ứng, chính vì thế
hiệu quả sử dụng vốn không được chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, làm
lãng phí nguồn nhân lực .
Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch
cơ chế quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các
doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ thì chịu. Bên cạnh đó
nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với
cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà Nước và doanh
nghiệp cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp
năng động, sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn
những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ,
nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Công ty xây dựng Cầu 75 – Thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình
Giao thông 8 là một trong những doanh nghiệp nhà nước thành công trong ngành
xây dựng và luôn khảng định: Làm thế nào để sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn
vốn kinh doanh. Chính vì lẽ đó, trong thời gian thực tập tại công ty em quyết định
chọn đề tài:
“ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 “.

1


Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn,


nâng cao công tác đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, chuyên đề có sử dụng
phương pháp thống kê phân tích kinh doanh phục vụ cho công tác phân tích các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia
làm ba chương :
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Chương II: Phân tích tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty xây dựng Cầu 75 .
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty xây dựng Cầu 75
Mục lục

Lời nói đầu................................................................................................................1
Chương I:...................................................................................................................3
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.................................3
I Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh:..................3
I.1./ Khái niệm về vốn:..............................................................................................3
I.2./ Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh :.......................5
I.2.1./Về mặt pháp lý:................................................................................................5
I.2.2./Về kinh tế:........................................................................................................5
I.3./ Đặc trưng của vốn:.............................................................................................6
I.4./Phân loại vốn:.....................................................................................................7
I.4.1./Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:.................................................................7
I.4.2./ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:.............................................8
I.4.3./ Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:..........................................................8
I.4.4.Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn :..........................................................9
I.5./ Cơ cấu vốn :.......................................................................................................9
I.5.1./ Cơ cấu vốn cố định:......................................................................................10
I.5.2./Cơ cấu vốn lưu động:.....................................................................................10
II./ Các nguồn huy động vốn:..................................................................................10

II.1./Tự cung ứng:....................................................................................................10
II.1.1.Khấu hao tài sản cố định:...............................................................................10
II.1.2./ Tích luỹ tái đầu tư:.......................................................................................11
II.2./ Các phương thức cung ứng từ bên ngoài:.......................................................11
II.2.1./Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước:........................................................11
II.2.2./ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu:..........................................................12
II.2.3.Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn :.............................12
2


II.2.4./ Vay vốn từ ngân hàng thương mại:..............................................................13
II.2.5./Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:...................................................13
II.2.6.Tín dụng thuê mua (leasing):.........................................................................15
II.2.7./ Vốn liên doanh, liên kết:..............................................................................15
II.2.8./Cung ứng từ sự kết hợp cung và tư trong XD cơ sở hạ tầng (phương thức
BOT):.......................................................................................................................16
II.2.9./Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI):.............................................16
II.2.10./ Nguồn vốn ODA:.......................................................................................16
III.Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp:.......................17
III.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:....................................................................17
III.2./ Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty :.....................18
III.2.1./Phương pháp so sánh:..................................................................................18
III.2.2./Phương pháp phân tích tỷ lệ:.......................................................................18
III.3./ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:.........................................19
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :....................................................21
IV.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung:...........................................................................21
IV.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................21
IV.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :..................................................................21
IV.2.2./ Sức sinh lời của vốn lưu động :..................................................................22
IV.2.3./ Số vòng quay của vốn lưu động :...............................................................22

IV.2.4./ Độ dài bình quân một lần luân chuyển:......................................................22
IV.2.5./Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K):...........................................................22
IV.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:......................................23
IV.3.1./Hiệu quả sử dụng vốn cố định :...................................................................23
IV.3.2./ Tỷ suất lợi nhuận cố định :.........................................................................23
V./ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:................................................23
IV.1.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm :................................23
IV.2.Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn :..................................................24
IV.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh :.................................................24
IV.4. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh :..................25
IV.5.Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
:................................................................................................................................26
V.Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:...................26
V.1. Nhân tố bên ngoài :..........................................................................................26
V.2.Nhân tố bên trong :............................................................................................27
Chương II:...............................................................................................................29
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75................................29
I./tổng quan về công ty:...........................................................................................29
I.1./ Quá trình hình thành và phát triển:..................................................................29
I.2./ Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh :..............................................................31
I.3./ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :.................................................32
I.3.1./ Cơ cấu tổ chức :............................................................................................32
I.3.2./ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :...................................................33
I.4./ Đặc điểm về lao động:.....................................................................................37
I.5./ Đặc điểm về nguyên vật liệu:...........................................................................38
3


I.5.1./ Cung cấp các loại nguyên vật liệu chủ yếu:..................................................38
I.5.2./ Công ty đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất:............................38

I.5.3./ Công ty xây dựng cầu 75 đảm bảo việc mua sắm nguyên vật liệu...............39
I.6./ Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị:................................................42
I.7./ Đặc điểm về thị trường, cạnh tranh:.................................................................43
I.7.1./ Đặc điểm về thị trường :...............................................................................43
I.7.2./ Đặc điểm về tình hình cạnh tranh :...............................................................43
I.7.3./ Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ của công ty :.............................................43
II./ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xây dựng cầu 75:........................45
II.1./ Tình hình sử dụng vốn của Công ty:...............................................................45
II.1.1./ Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh và sự biến động:......................................45
II.1.2./ Cơ cấu vốn cố định :....................................................................................47
II.1.3. /Cơ cấu vốn lưu động :..................................................................................48
II.1.4./Cơ cấu vốn theo nguồn:................................................................................48
II.2./ Kết quả sản xuất kinh doanh:..........................................................................50
II.3./ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng Cầu 75 :...............51
II.3.1./ Hiệu quả sử dụng vốn cố định :...................................................................51
II.3.2./ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:..................................................................53
III./ Đánh giá những kết quả đã đạt được :..............................................................55
III.1./ Những kết quả đạt được:...............................................................................55
III.1.2. Khấu hao tài sản cố định:............................................................................56
III.1.3./ Đáp ứng nhu cầu về vốn:............................................................................56
III.1.4./ Kết quả kinh doanh :..................................................................................56
III.2./ Hạn chế và nguyên nhân :.............................................................................57
III.2.1./ Trong quá trình sử dụng tài sản cố định :...................................................57
III.2.2./ Trong quá trình sử dụng vốn lưu động :...................................................57
Chương III...............................................................................................................59
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Cầu
75.............................................................................................................................59
I. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời gian tới..................59
I.1./ Nhiệm vụ chính năm 2004 :.............................................................................59
I.2./ Kế hoạch thực hiện năm 2004:........................................................................60

II./ giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng Cầu
75:............................................................................................................................62
II.1./ Về vốn cố định:...............................................................................................62
II.1.1./ áp dụng hình thức thuê tài chính:................................................................62
II.1.2./ Hoàn thiện công tác khấu hao và sử dụng hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định : 63
II.1.3./ Nâng cao hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định :..................................63
II.2./ Về vốn lưu động:............................................................................................64
II.2.1./ Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kê hoạch :...........................64
II.2.2./ Nâng cao năng lực thu hồi nợ :...................................................................65
II.2.3./ Giảm thiểu giá trị sản xuất kinh dở dang, hàng tồn kho:.............................66
II.2.4.2./ Kéo dài thời gian chậm trả các khoản phải trả và tăng thời gian các khoản phải
thu:...........................................................................................................................67
III. Một số giải pháp khác:......................................................................................67
4


III.1./Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề :..........................................................67
III.2./Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các công trình:............................68
III.3./Bảo toàn và phát triển vốn:.............................................................................68
Kết luận...................................................................................................................70
Tài liệu tham khảo...................................................................................................71

5


Lời nói đầu
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta chưa đánh giá hết được vai trò

thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh
nghiệp Nhà Nước hoạt động trong cơ chế này được bao tiêu cung ứng, chính vì thế
hiệu quả sử dụng vốn không được chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, làm
lãng phí nguồn nhân lực .
Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch
cơ chế quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các
doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ thì chịu. Bên cạnh đó
nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với
cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà Nước và doanh
nghiệp cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp
năng động, sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn
những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ,
nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Công ty xây dựng Cầu 75 – Thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình
Giao thông 8 là một trong những doanh nghiệp nhà nước thành công trong ngành
xây dựng và luôn khảng định: Làm thế nào để sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn
vốn kinh doanh. Chính vì lẽ đó, trong thời gian thực tập tại công ty em quyết định
chọn đề tài:
“ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 “.

6


Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao công tác đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, chuyên đề có sử dụng
phương pháp thống kê phân tích kinh doanh phục vụ cho công tác phân tích các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia

làm ba chương :
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Chương II: Phân tích tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty xây dựng Cầu 75 .
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty xây dựng Cầu 75
Chuyên đề này được hoàn thành, song đây là một vấn đề khó mà thời gian
nghiên cứu lại có hạn, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự
góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị khinh doanh của trường mà đặc biệt
là sự quan tâm , giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn GVC. …… và Ban lãnh đạo
Công ty xây dựng Cầu 75 .
.

7


Chương I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
I Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
I.1./ Khái niệm về vốn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là
một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình, nhiều quan niệm về vốn, như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục
đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là để
mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công
việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn
ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã
chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn

chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.

8


Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức
kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý
và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng
trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi
nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra
mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác
chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư
bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,) mà
giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ
phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về
lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học)
thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng
hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá
nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã

cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ
bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản
xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu
tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này
cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân
tích vốn.
9


Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên
cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện
hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về
quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện
được các vấn đề sau đây:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh
tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập
quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi

ích.
I.2./ Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do
vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình,
doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài
nguyên đã được khai thác, bản quyền phát…
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
I.2.1./Về mặt pháp lý:

10


Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp
đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp)
khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp
không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt
hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác… Như vậy, vốn được xem là
một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của
một doanh nghiệp trước pháp luật .
I.2.2./Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của

doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục
đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu
thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
I.3./ Đặc trưng của vốn:

11


Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó
để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định ban
đầu. Có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng như trả
tiền lương cho lao động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
dành một phần doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố định đã hao mòn, bù đắp chi
phí vật tư đã tiêu hao và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo. Như vậy có thể thấy các tư liệu lao động và đối tượng
lao động mà doanh nghiệp đầu tư cho mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vốn sản xuất kinh doanh
mang đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát

huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức :
T - H - SX - H’ - T’
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.

12


- Vốn phải được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc
bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị
trường vốn, thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vật tư hàng hoá là tư liệu lao động và đối tượng lao động trải qua
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản
phẩm. Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ.
Do sự luân chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên
cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
I.4./Phân loại vốn:
I.4.1./Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
a./ Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách khác nhau thông thường nguồn vốn
này bao gồm:
+Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần

vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong
quá trình kinh doanh.
+Lãi chưa phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh
lệch giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài
chính và từ hoạt động bất thường khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi
chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh
vốn chủ sở hữu.
b./Vốn vay :

13


Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay,
đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải
hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn
chính: Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhưng
để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc
vào khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn vốn này
phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của người
quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực
tế tại doanh nghiệp.
I.4.2./ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
a./Nguồn vốn thường xuyên:
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

b.Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản
chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập
kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định về quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy
mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng,
tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
I.4.3./ Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu
từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
14


b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ
chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ
theo đúng kỳ hạn quy định.
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn
vay có được do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ
cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành trái phiếu,
cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh
nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động
vốn dài hạn của doanh nghiệp.

Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy được những lợi
thế giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng thời
do nhu cầu thường xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn, không
trông chờ ỷ lại vào các nguồn vốn sẵn có.
Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử
dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà
không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến việc
sử dụng vốn kém hiệu quả.
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh
hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp
phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể
vay vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong.
I.4.4.Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn :
a./ Vốn cố định:
Là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ
bản mà điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
b./ Vốn lưu động :

15


Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các tư liệu lao động
nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I.5./ Cơ cấu vốn :
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động và vốn cố
định theo một tỷ lệ nào đó.

I.5.1./ Cơ cấu vốn cố định:
Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành TSCĐ của doanh

nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng ra trước để mua sắm TSCĐ có hình
thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất.
I.5.2./Cơ cấu vốn lưu động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để
mua sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao
khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy
nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau.
Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn
đối với doanh nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh
nghiệp thương mại này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua
sắm TSCĐ quá nhiều dẫn đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu tư không
có hiệu quả vì đầu tư cho TSCĐ cần một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu,
tuy nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là được bởi vì đầu
tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng.
II./ Các nguồn huy động vốn:
II.1./Tự cung ứng:
Cung ứng vốn nội bộ là phương thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp các phương thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
16


II.1.1.Khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liếu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản
xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị
vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính khách
quan, phụ thuộc vào nhân tố như chất lượng của bản thân tài sản cố định, các yếu
tố tự nhiên, cường độ sử dụng tài sản cố định,…Trong quá trình sử dụng tài sản cố

định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao
mòn vào giá trị của sản phẩm được sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc xác
định mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định
đó cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước
trong quá trình khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nước thông
qua quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các
doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu
hao cụ thể. Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh có thể lựa chọn
và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là công cụ điều chỉnh cơ cấu vốn
bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao không
thể diễn ra một cách tuỳ tiện, không có kế hoạch mà phải dựa trên các kế hoạch tài
chính dài hạn và ngắn hạn đã xác định. Mặt khác, cần chú ý rằng điều chỉnh tăng
khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố
định trong giá thành sản phẩm nên luôn khống chế bởi giá bán sản phẩm.
II.1.2./ Tích luỹ tái đầu tư:
Tích luỹ tái đầu tư luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài
chính quan trọng vì nó có ưu điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chưa
tạo được uy tín với các nhà cung ứng tài chính.

17


Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu tư tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ
yếu là tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính
sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu
được trong từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lượng hoạt động

kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi
nhuận trước hết tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
II.2./ Các phương thức cung ứng từ bên ngoài:
II.2.1./Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước:
Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà Nước doanh nghiệp sẽ nhận được
lượng vốn xác định từ ngân sách Nhà Nước cấp. Thông thường hình thức này
không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như
các hình thức vốn huy động khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước đối
với các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp
vốn. Hiện nay, đối với tượng được cung cấp vốn theo hình thức này thường phải là
các doanh nghiệp Nhà Nước xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế;
các dự án đầu tư ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà tư
nhân không muốn và không có khả năng đầu tư; các dự án lớn có tầm quan trọng
đặc biệt do Nhà Nước đầu tư.
II.2.2./ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu:
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp được cung
ứng trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức
này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trường chứng
khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn không làm
tăng nợ của doanh nghiệp bởi những người chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ
đông của doanh nghiệp. Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình
thức hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ.
Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp được phép khai thác nguồn vốn này
mà chỉ những doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần, doanh
nghiệp Nhà Nước có quy mô lớn).
Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có ưu điểm rất lớn là tập
hợp được lượng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở
hữu vốn tách khỏi quản trị một cách một tương đối nên bộ máy quản trị doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này.

18


Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp;
Khi thừa vốn không hoặc chưa sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại được
vì vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh nghiệp
phải tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức
giảm cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán
cổ phiếu trên thị trường.
II.2.3.Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn :
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn cần thiết
dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác
với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là
tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là: có thể thu
hút một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với
vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân hàng và
doanh nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn
chế nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái,
lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần
trợ giúp của một (một số) ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả
mãn điều kiện: Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào
thoả mãn điều kiện theo luật định mới được phép phát hành trái phiếu.
II.2.4./ Vay vốn từ ngân hàng thương mại:
Vay vốn từ ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới

hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thương mại, đây là mối
quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.

19


Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể huy
động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham
gia thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ
ngân hàng thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán,
chấp nhận các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải
tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay
vốn ở các ngân hàng thương mại có thể bị ngân hàng thương mại đòi hỏi quyền
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn;
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh “ngâm vốn”,
tránh rủi ro;
- Doanh nghiệp sẽ không được vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;
- Doanh nghiệp không được đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý
của ngân hàng cho vay;
- Ngân hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu tư để
phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi;
- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo
của doanh nghiệp;…
II.2.5./Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại
tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp
nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp
chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền

dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Có các hình thức tín dụng thương mại
chủ yếu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu được ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả,
số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thế, doanh
nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền chưa phải trả ngay, số tiền
chưa trả là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng được của người cung ứng.

20


Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán chưa
phải trả ngay được coi là chiến lược maketing của người bán cho nên doanh nghiệp
dễ dàng tìm kiếm tín dụng từ loại này. Đặc biệt, khi thị trường có nhiều nhà cung
ứng cạnh tranh với nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả, kỳ hạn trả,… Khi
quá trình này diễn ra một cách thường xuyên thì nguồn chiếm dụng này như là một
nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Với phương thức tín dụng này doanh nghiệp có
thể đầu tư chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
mình. Hình thức tín dụng mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm lại
càng có ý nghĩa với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ
các nguồn khác.
Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm có
những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phương thức này doanh nghiệp sẽ
phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, doanh nghiệp chỉ có
thể mua theo hình thức trả chậm nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín
dụng sòng phẳng cũng như tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trước.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thường
phải đặt cọc trước một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp được sử
dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ

theo lượng mua hàng của khách hàng, thông thường doanh nghiệp tín dụng từ hai
nguồn:
- Vốn ứng trước của khách hàng lớn,
- Vốn ứng trước của người tiêu dùng.
Thông thường số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, để sản xuất
hàng hoá hoặc dịch vụ doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu,…) nên lại bị
người cấp hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên các
quá trình kinh doanh diễn ra bình thường thì diễn ra bình thì số dư vốn chiếm dụng
này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trường hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải
tính toán, cân nhắc rất cẩn thận vì không chỉ tồn tại lượng vốn nhất định khách
hàng chiếm dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp nhiều khi là rất lớn.
II.2.6.Tín dụng thuê mua (leasing):

21


Trong cơ chế kinh tế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực
hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh
nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê
mua diễn ra khá phổ biến vì nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của bên có cầu
(doanh nghiệp muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực
hiện chức năng thuê mua).
Hình thức tín dụng thuê mua có ưu điểm rất cơ bản là giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc thiết
bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong khoảng thời
gian thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận được máy móc thiết bị mà còn nhận
được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện
chức năng thuê mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh được
những tổn thất do mua máy móc thiết bị không đúng được yêu cầu hoặc hay do

mua nhầm. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu tư
một lần với vốn lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm
được tỷ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng thương mại. Trong quá trình sử
dụng máy móc, thiết bị doanh nghiệp sử dụng có thể thoả thuận tái thuê với doanh
nghiệp có chức năng thuê mua; tức là doanh nghiệp sử dụng bán một phần tài sản
thiết bị cho doanh nghiệp thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết
bị đó. Với phương thức thuê mua doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng đổi
mới tài sản cố định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
II.2.7./ Vốn liên doanh, liên kết:
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một (một số)
doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động (dự án) liên doanh
nào đó. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các hoạt động cụ thể về
phương thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có giá trị trong một
khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn, hợp đồng liên doanh hết hiệu lực.
Với phương thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp có một lượng vốn lớn cần
thiết cho một(một số) hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ.Vì vậy, nhiều nhà
quản trị học cho rằng phương thức này có thể được coi là phương thức cung ứng
vốn nội bộ.Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro.
Bên cạnh đó, phương thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất
định. Chẳng hạn, huy động vốn theo phương thức này tất sẽ dẫn đến các bên liên
doanh cùng tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu được.
22


II.2.8./Cung ứng từ sự kết hợp cung và tư trong XD cơ sở hạ tầng (phương thức
BOT):
Phương thức cung ứng vốn từ sự kết hợp công tư trong xây dưng cơ sở hạ
tầng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng cơ sở hạ
tầng. Thực tế, có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau với cách thức tiến hành
cụ thể khác nhau. Đó là cách thức:

1. Xây dựng – sở hữu- chuyển giao (BOT).
2. Xây dựng – sở hữu- điều hành- chuyển giao (BOOT),
3. Xây dựng – chuyển giao - điều hành (BTO),
4. Xây dựng – sở hữu- điều hành (BOO),
5. Xây dựng- sở hữu- bán (BSO).
Tuỳ theo hoàn cảnh thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn quyết định hình
thức cụ thể thích hợp. Lựa chọn phương thức này, doanh nghiệp phải thoả mãn các
điều kiện nhất định.
II.2.9./Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI):
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp
trong nước còn có thể cung ứng vốn bằng phương thức các doanh nghiệp (tổ chức
kinh tế) nước ngoài đầu tư trực tiếp.
Với nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp doanh nghiệp không chỉ nhận
được vốn mà còn nhận được cả kỹ thuật – công nghệ cũng như phương thức quản
trị tiên tiến. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng được chia sẻ thị trường xuất khẩu.
Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn vốn nước ngoài đầu trực tiếp doanh
nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) cấp vốn.
Mức độ kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nước ngoài phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, mà một doanh nghiệp trong nước vấp
phải là doanh nghiệp khó tìm được đối tác nước ngoài thích hợp nhằm phát huy ưu
thế mỗi bên. Vấn đề duy trì mối quân hệ hợp tác trong khoảng thời gian dài là bao
nhiêu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng.
II.2.10./ Nguồn vốn ODA:
Cuối cùng là phương thức cung ứng của doanh nghiệp bằng nguồn vốn
ODA. Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là
các chương trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ
chức quốc tế khác.

23



Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay có diều kiện ưu đãi về lãi suất và thời gian thanh toán. Nếu doanh nghiệp
được vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu mức lãi suất thường trong khoảng 1%1,5%/năm, phí ngân hàng thường là 0,2-0,3%/năm trong thời hạn có thể từ 10-20
năm và có thể được gia hạn thêm.
Hình thức huy động vốn từ nguồn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng vốn
thấp. Tuy nhiên, để nhận được nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận
các điều kiện thủ tục rất chặt chẽ. Đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản lý
dự án đầu tư cũng như trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và
chuyên gia nước ngoài.
III.Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp:
III.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Sự phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới và Việt Nam cho thấy muốn
phát triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên là vô
hạn, người ta có thể sản xuất hàng hoá một cách không hạn chế, sử dụng máy móc
nguyên vật liệu bừa bãi… cũng chẳng sao. Song mọi tài nguyên như đất đai,
khoáng sản…lại là một phạm trù hữu hạn đòi hỏi ngày một nhiều và cao hơn, điều
này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của
mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế chiều sâu, thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Công thức tổng quát xác định hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = 
Chi phí đầu vào

Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu hoá

vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh trong một giới hạn nguồn nhân tài, vật lực, phù hợp với kinh tế hiệu quả nói chung.
24


Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời độ luân chuyển vốn… Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền
tệ. Công thức xác định là:
Hv =

G

V

Trong đó:
Hv: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
G : sản lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng
V : vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo công thức trên, Hv càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, nghĩa là không để nhàn rỗi không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.
III.2./ Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty :
III.2.1./Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính

chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu được hay không
được.
25


×