Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo e learning tại viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

VÕ THỊ LINH TRÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO E-LEARNING
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Quản lý
giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học, cán bộ nhà trường cũng như các giảng
viên đã tham gia giảng dạy trong suốt quá trình học tập và làm Luận văn.
Luận văn này cũng không thể hoàn thành nếu không nhận được sự giúp
đỡ rất quan trọng, sự hướng dẫn tận tình cũng như trực tiếp chỉ bảo, góp ý của
PGS.TS Nguyễn Ngọc Anh trong suốt thời gian qua.
Tác giả cũng đã nhận được sự ủng hộ và động viên to lớn từ Lãnh đạo


và cán bộ giảng viên Viện Đại học Mở Hà Nội, đặc biệt là từ các đồng nghiệp
công tác tại Trung tâm Đào tạo E-Learning đã tạo điều kiện học tập cũng như
chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm hữu ích trong quá trình học tập và làm
luận văn.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các Anh, Chị và các bạn
đồng khóa đã cùng vượt qua những khó khăn, chia sẻ tri thức và có những
động viên khích lệ vô giá. Cùng với đó, những hỗ trợ liên tục của bạn bè và
gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tác giả tham gia đầy đủ khóa học
và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và tiếp thu nhiều ý kiến trong quá trình
nghiên cứu và xây dựng, song Luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo,
các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn./.
Hà Nội, tháng 11/2017
Tác giả

Võ Thị Linh Trà


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................4
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO E-LEARNING ........................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................6
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................9
1.2. Các vấn đề cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................13
1.2.1. Các khái niêm cơ bản .............................................................................13
1.2.2. Dạy học từ xa truyền thống ....................................................................18
1.2.3. Dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning .....................................19
1.3. Đặc điểm của quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo
E-Learning ...........................................................................................................21
1.3.1. Đặc điểm của dạy học theo phương thức E-Learning ............................21
1.3.2. Đặc điểm của quản lý dạy học theo phương thức đào tạo ELearning ............................................................................................................23
1.3.3. Vai trò và sự cần thiết của việc quản lý hoạt động dạy học theo
phương thức đào tạo E-Learning ......................................................................27
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo ELearning ...............................................................................................................29


iii

1.4.1. Lập kế hoạch ...........................................................................................30
1.4.2. Tổ chức thực hiện ...................................................................................33
1.4.3. Chỉ đạo, lãnh đạo ....................................................................................34
1.4.4. Kiểm tra, giám sát...................................................................................35

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo phương
thức đào tạo E-Learning ....................................................................................37
1.5.1. Bối cảnh tác động đến sự phát triển của đào tạo đại học từ xa theo
phương thức trực tuyến.....................................................................................37
1.5.2. Yếu tố bên trong .....................................................................................38
1.5.3. Yếu tố bên ngoài .....................................................................................40
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 42
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO E-LEARNING TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ
HÀ NỘI .................................................................................................................... 43
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Viện Đại học mở Hà Nội .................43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Viện Đại học Mở Hà Nội ................43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Đại học mở Hà Nội ...........................50
2.1.3. Giới thiệu chung về Trung tâm Đào tạo E-Learning ..............................50
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng đào tạo từ xa theo phương thức trực
tuyến ở Viện Đại học Mở Hà Nội.......................................................................55
2.2.1. Mục tiêu và nội dung khảo sát ................................................................55
2.2.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................55
2.2.3. Phương pháp khảo sát.............................................................................57
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức ELearning tại Viện Đại học Mở Hà Nội ..............................................................57
2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo ...............................................58
2.3.2. Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo ......................................................61
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ................................................68
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác học liệu .....................................................70
2.3.5. Thực trạng quản lý phát triển công nghệ ................................................71
2.3.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ..............................73
2.3.7. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá ....................................................76
2.4. Những tồn tại trong việc quản lý hoạt động dạy học theo phương
thức đào tạo E-Learning ....................................................................................78



iv

2.4.1. Ưu điểm ..................................................................................................78
2.4.2. Hạn chế ...................................................................................................79
2.4.3. Nguyên nhân ...........................................................................................80
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 82
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO PHƯƠNG THỨC E-LEARNING TẠI VIỆN ĐẠI HỌC
MỞ HÀ NỘI ............................................................................................................. 83
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
phương thức đào tạo E-Learning ......................................................................83
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................83
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ......................................83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .........................................................84
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kê thừa ...........................................................84
3.2. Các biện pháp góp phần hoàn thiện quản lý hoạt động dạy học theo
phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội .....................85
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinhviên
về ý nghĩa của hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning .......85
3.2.2. Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình tổ chức dạy học theo
phương thức đào tạo E-Learning ......................................................................89
3.2.3. Phát triển đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập và hỗ trợ tự học đáp
ứng yêu cầu ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning ..............................92
3.2.4. Xây dựng chính sách, quy chế đối với ĐTTX theo phương thức
đào tạo E-Learning ...........................................................................................94
3.2.5. Xây dựng Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTTX theo phương
thức đào tạo E-Learning ...................................................................................95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................96
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất .....98

Kết luận chương 3 ................................................................................................. 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 104
1. Kết luận ...........................................................................................................104
2. Khuyến nghị ....................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

VĐHMHN

Viện Đại học Mở Hà Nội

2

EHOU

Elearning Ha Noi Open University

3


LMS

Learning Management System

4

HOU

Ha Noi Open University

5

THPT

Trung học phổ thông

6

ĐTTT

Đào tạo trực tuyến

7

ĐHTX

Đại học từ xa

8


GDTX

Giáo dục từ xa

9

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

10 QLGD

Quản lý giáo dục

11 QTDH

Quá trình dạy học

12 CVHT

Cố vấn học tập


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nội dung khảo sát ..................................................................................56
Bảng 2.2: Đối tượng khảo sát .................................................................................57
Bảng 2.3: Khảo sát về thực trạng quản lý chương trình đào tạo ............................60

Bảng 2.4: Mẫu GK1000 - Biểu đồ học tập tổng .....................................................62
Bảng 2.5: Mẫu GK400 - Kế hoạch học tập toàn khóa ...........................................63
Bảng 2.6: Mẫu GK300 - Kế hoạch học tập theo kỳ ...............................................64
Bảng 2.7: Mẫu GK200 - Lịch học và thi hàng tháng .............................................65
Bảng 2.8: Khảo sát về thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo ..................................67
Bảng 2.9: Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy .............................69
Bảng 2.10: Khảo sát về thực trạng quản lý phát triển công nghệ.............................72
Bảng 2.11: Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ...........76
Bảng 2.12: Khảo sát về thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá ................................78
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ....................................................................................................99
Bảng 3.2: Kết quả xếp hạng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ..................................................................................................100

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:

Mô hình kết hợp giữa Hệ thống quản lý học tập và Hệ thống quản
lý nội dung học tập .................................................................................25

Hình 1.2:

Mô hình kiến trúc cơ bản của hệ thống dạy học theo phương thức
E-Learning .............................................................................................26

Hình 2.1:

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Đại học mở Hà Nội...........................50

Hình 2.2:


Sơ đồ các bộ phận của Trung tâm Đào tạo E-learning ..........................52

Hình 2.3:

Qui trình xây dựng kế hoạch đào tạo .....................................................67


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, phát triển giáo dục đại học đặt ra yêu cầu lớn đối
với nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đào tạo mở và từ xa là
giải pháp toàn cầu, là hình thức giáo dục có triển vọng nhất của thế kỷ 21 và
là phương thức hỗ trợ việc xã hội học tập, là công cụ để học tập suốt
đời.Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đa dạng
hóa các loại hình đào tạo, đẩy mạnh phát triển giáo dục từ xa với mục tiêu
nhằm mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu
học tập đa dạng với nhiều loại hình đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế.
Phương thức đào tạo E-Learning (Electronic Learning) là phương thức
đào tạo dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ truyền thông thông tin, ứng
dụng E- Learning vào đào tạo trở thành xu thế phát triển của thế giới nhất là
đối với cộng đồng giáo dục mở và từ xa. Phương pháp học tập này đang làm
thay đổi ngành giáo dục thế giới từ tổ chức, quản lý đào tạo đến xây dựng bài
giảng, hỗ trợ người học. Mặc dù có những cách tiếp cận rất khác nhau, nhưng
hầu hết các cơ sở đào tạo mở và từ xa đều đã có những bước tiến đáng kể
trong lĩnh vực này.

Với việc ứng dụng công nghệ truyền thông thông tin trong đào tạo,
phương thức đào tạo E-Learning đã mang lại những ưu điểm như:
Linh hoạt, dễ tiếp cận, thuận tiện và hướng tới người học: Người học
có thể học tập chủ động về thời gian, về nội dung học tập, về khối lượng kiến
thức mà họ muốn thu nhận, về cách thức thu nhận kiến thức sao cho phù hợp
với bản thân mỗi người mà không phải đến trường lớp.


2

Là phương thức đào tạo mang tính toàn cầu: với sự phát triển của
Internet, không có ranh giới cụ thể giữa các quốc gia trên hệ thống mạng,
người học và người dạy có thể đến từ bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Nội dung học tập phong phú đa dạng, dễ dàng cập nhật giúp người học
có thể tiếp cận được những tri thức mới, thường xuyên thu thập tri thức, cho
phép người học học hỏi lẫn nhau.
Tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại của người học và người dạy khi phải
di chuyển đến trường lớp.
Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều cơ sở giáo dục đào tạo bắt đầu triển
khai phương thức đào tạo E-Learning. Tùy theo mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin truyền thông trong đào tạo, mức độ đầu tư về học liệu điện tử và
mục đích đào tạo mà việc triển khai phương thức đào tạo E-Learning ở mỗi
cơ sở đào tạo hiện nay có sự khác nhau. Các cơ sở đào tạo phần lớn triển khai
phương thức đào tạo E-Learning để đào tạo các khóa ngắn hạn hay để hỗ trợ
cho hệ đào tạo chính qui. Các đơn vị thực hiện theo mô hình hỗ trợ cho hệ
đào tạo chính qui chủ yếu đáp ứng nhu cầu theo dõi học liệu của sinh viên.
Viện Đại học Mở Hà Nội trong những năm qua đã đi đầu triển khai đào tạo từ
xa theo phương thức đào tạo mới này. Tuy nhiên để triển khai Viện phải thuê
hệ thống công nghệ từ đơn vị bên ngoài, đến cuối năm 2013 Viện chính thức
hoàn thành bước đầu hệ thống công nghệ quản lý đào tạo trực tuyến và bắt

đầu ứng dụng cho khóa đào tạo đầu tiên.
Đã có không ít công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở
các ngành học, cấp học, các nghiên cứu về phương thức dạy học khác nhau
tuy nhiên việc nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào
tạo E-Learning thì hầu như còn rất ít được quan tâm.


3

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động dạy học theo phương
thức đào tạo E-Learning và khảo sát thực trạng tại Viện Đại học Mở Hà Nội,
đề xuất một số biện pháp hoàn thiện quản lý hoạt động dạy học theo phương
thức đào tạo E-Learning để nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, đáp ứng nhu
cầu người học, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường và phát triển
phạm vi đào tạo trong thời gian tới tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo
phương thức đào tạo E-Learning.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào
tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội
- Trên cơ sở đó tìm ra biện pháp hoàn thiện quản lý hoạt động dạy học
theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại
học Mở Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại
Viện Đại học Mở Hà Nội.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động dạy học theo phương
thức đào tạo E-Learning và quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào
tạo E-Learning.
 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng các phiếu khảo sát lấy ý kiến của sinh viên,giảng
viên,cán bộ quản lý về hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo ELearning.Các đối tượng tham gia khảo sát đều tham gia học và làm làm việc
tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
Phương pháp dự báo về xu thế phát triển hoạt động dạy học theo
phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội, trong nước và
trên thế giới.
Tổng kết, lấy ý kiến chuyên gia … để đề xuất,khắc phục và cải tiến vấn
đề nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứutạiViện Đại học Mở Hà Nội
- Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào khảo sát, phân tích thực trạng
quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại
học Mở Hà Nội trên các mặt: Giảng dạy, học tập, hệ thống công nghệ, quản lý
đào tạo, học liệu.
7. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất và sử dụng đồng bộ các biện pháp hoàn thiện hoạt động
dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning phù hợp với thực tiễn thì hoạt
động dạy học theo phương thức đào tạo đó sẽ được quản lý một cách chặt
chẽ,toàn diện theo đúng quy chế về đào tạo từ xa.


5

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo phương
thức đào tạo E-Learning
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức
đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương 3: Các biện pháp hoàn thiện quản lý hoạt động dạy học theo
phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO E-LEARNING
Nội dung chương 1 chúng tôi trình bày về cơ sở lý luận về quản lý hoạt
động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning.Cụ thể như sau:
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong thế kỷ 21, ứng dụng E-Learning vào đào tạo đã và đang trở thành
xu thế phát triển của thế giới nhất là đối với cộng đồng giáo dục mở và từ xa.

Phương pháp học tập dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông đang làm
thay đổi ngành giáo dục thế giới từ công tác quản lý đào tạo đến công tác tuyển
sinh, từ xây dựng bài giảng đến tương tác giữa giảng viên và sinh viên,… Mặc
dù có những cách tiếp cận rất khác nhau, nhưng hầu hết các cơ sở đào tạo mở và
từ xa đều đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực này.
E-Learning cũng mang lại ảnh hưởng to lớn đến cải cách giáo dục khi
tích hợp các phương tiện thông tin và truyền thông vào nhà trường làm thay
đổi cách dạy và học.
Trong các số liệu nghiên cứu gần đây nhất của các trường đại học mở,
chúng ta có thể nhận thấy rằng hầu hết các trường đã ứng dụng một hình thức
nào đó của E-Learning. Từ những siêu đại học (megauniversity) như UKOU
(Anh), Phoneix University (Mỹ), Terbuka Open University, China Open
University đến những đơn vị mới như Warwarsan Univesity đều đã có nghiên
cứu, đầu tư và triển khai rộng khắp các ứng dụng này. Đại học mở Nhật Bản
với hình thức đào tạo chính là phát thanh truyền hình cũng đã triển khai các
ứng dụng E-Learning từ năm 2007 và chính thức đưa hệ thống LMS vào hoạt
động từ năm 2010. Đại học Sukkothai Thái Lan cũng đã có những hợp tác
nghiên cứu với HOU để đưa ra mô hình E-Learning thích hợp. Tại Hàn Quốc


7

các Cyber University đã qua vòng phát triển đầu tiên và hiện đang tiến tới
thống nhất các E-Porfolio để có được sự công nhận trình độ người học một
cách tự động.
Từ năm 2009-2010, tại Bắc Mỹ số lượng người đăng ký học ELeanring đã tăng đến 27%, trong khi đó số lượng tuyển sinh của hình thức
mặt giáp mặt chỉ tăng 2%. (Bates, 2010).
Có rất nhiều công nghệ có thể sử dụng cho E-Learning. Thuật ngữ
DHTX được sử dụng để mô tả một môi trường học tập mà địa điểm lớp học,
môi trường dạy học thay đổi so với lớp học truyền thống.

E-Learning bắt đầu xuất hiện vào khoảng thời gian máy tính được phát
triển do nhu cầu thực hành cá nhân. Trên thực tế, ý tưởng và thực hành về
DHTX xảy ra trước thời kỳ của máy tính khoảng 100 năm. Ở Anh, vào năm
1840, các lớp học tốc ký đã được đề xuất bởi các khóa học tương tự qua thư
tín. Sự phát triển của dịch vụ bưu điện đã làm cho phương thức của DHTX
này thông dụng ở giai đoạn đầu thế kỷ trước. Phương thức này đã làm xuất
hiện một số lượng lớn các chương trình giáo dục “thông qua thư tín”. Máy
tính làm cho DHTX dễ dàng hơn và tốt hơn. Tivi, băng video, radio v.v... tất
cả đã góp phần thúc đẩy DHTX phát triển mạnh mẽ.
Theo tổ chức Thomson NETg, các làn sóng phát triển của E- Learning
được chia thành các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn trước năm 1983 - Giảng viên làm trung tâm
Đây là giai đoạn phương pháp giáo dục “lấy giảng viên làm trung tâm”
- phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Nhà trường tập trung trách
nhiệm dạy học vào giảng viên, coi giảng viên là tâm điểm của hoạt động dạy
học, sinh viên tham gia vào hoạt động này qua lắng nghe, trao đổi tập trung
quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của phương pháp dạy học này là
chi phí tổ chức đào tạo thấp, giảng viên thì chủ động, sinh viên thì bị động.


8

+ Giai đoạn 1984-1993 - Đa phương tiện
Thời kỳ này chứng kiến sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin
trong các hoạt động của cuộc sống. Các lĩnh vực của công nghệ thông tin như
phần cứng, phần mềm được phát triển và được ứng dụng hầu khắp các nước
phát triển và lan dần sang các nước đang phát triển. Các công nghệ cơ bản
trong kỷ nguyên đa phương tiện này có thể kể đến là máy tính Macintosh, hệ
điều hành Windows 3.1, phần mềm ứng dụng văn phòng PowerPoint v.v…
Sự kết hợp các công nghệ cơ bản này trên máy tính cho phép tạo ra bài giảng

có hình ảnh và âm thanh đầy sinh động. Đây được xem như là biểu hiện sơ
khai của dạy học có sự trợ giúp của máy tính, hay cụ thể hơn là dựa trên máy
tính. Các bài giảng được soạn thảo và phân phối qua các thiết bị lưu trữ như
đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm để người học có thể lựa chọn và sử dụng cho quá
trình học tập của mình vào bất cứ thời gian, địa điểm nào khi thao tác với máy
tính. Đặc điểm của hình thức dạy học này là giảng viên có thể biết hoặc
không biết người học, hạn chế sự trao đổi, hướng dẫn của giảng viên, người
học phải tự nghiên cứu nhiều hơn và phải có máy tính.
+ Giai đoạn 1994-1999 - Làn sóng E-Learning thứ nhất
Khi công nghệ Web được Tim Berners Lee (người Anh) phát minh, các
nhà cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến
phương pháp dạy học (PPDH) dựa trên nền tảng Web. Sự kỳ vọng vào Email, Website, trình duyệt (Browser), ngôn ngữ HTML, truyền thông đa
phương tiện tốc độ thấp bắt đầu thâm nhập sâu rộng vào lĩnh vực giáo dục.
Tương tác, trao đổi trong QTDH giữa người dạy và người học được tăng
cường qua Email, Intranet v.v...
+ Giai đoạn sau năm 2000 - Làn sóng E-Learning thứ hai
Hiện nay chúng ta đang ở trong giai đoạn của làn sóng này. Giai đoạn
này chứng kiến ngôn ngữ lập trình JAVA, truyền thông đa phương tiện tốc độ
cao, các ứng dụng mạng dựa trên giao thức Internet (IP - Internet Protocol),


9

công nghệ truy nhập mạng di động 2G, 2,5G, 3G và các công nghệ thiết kế
Web tiên tiến. Cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo bắt đầu có nhiều giải
pháp hơn cho người học tiếp cận tri thức và người dạy hiện thực hoá ý tưởng
truyền đạt tri thức của mình. Sự kết hợp nhuần nhuyễn quan hệ của thầy và
trò trong QTDH bằng môi trường công nghệ thông tin và truyền thông đã xuất
hiện khái niệm dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning thân thiện và dễ
hiểu hơn khái niệm dạy học từ xa (DHTX). Ngày nay thông qua dạy học theo

phương thức đào tạo E-Learning giảng viên có thể hướng dẫn, dạy sinh viên
qua mạng bằng sự kết hợp tương tác giữa hình ảnh, âm thanh, các công cụ
trình diễn mà không cần phải lên lớp. Cũng chính nhờ công nghệ dạy học
theo phương thức đào tạo E-Learning mà chất lượng giáo dục ngày một nâng
cao, tạo ra môi trường học tập mới, linh hoạt và là công cụ quản lý đắc lực
cho các nhà QLGD. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong
giáo dục với chất lượng cao và hiệu quả cao.
Cũng như tốc độ phát triển khoa học, công nghệ, tốc độ phát triển ELearing giữa các Châu lục là không đồng đều. E-Learning phát triển mạnh
nhất ở khu vực Mỹ. Tại đây, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ của
công chúng và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những
năm 90. Tiếp đến là các nước ở châu Âu, trong những năm gần đây đã tập
trung phát triển mạnh công nghệ dạy học qua mạng Internet ứng dụng trong
hệ thống giáo dục. Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ
khai, do chưa được xã hội công nhận, thiếu đầu tư hạ tầng, chưa có hành lang
pháp lý đầy đủ. Tuy nhiên, khái niệm E-Learning đang dần dần chiếm vị thế
trong môi trường giáo dục như một phương thức dạy học hiệu quả.
1.1.2. Tại Việt Nam
Dạy học theo phương thức E-Learning ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện rõ
nét cách đây gần 20 năm. Tiền thân của nó là đào tạo từ xa được Đài tiếng nói
Việt Nam thực hiện qua các chương trình phát thanh dạy tiếng Việt, tiếng
nước ngoài v.v.. Hình thức dạy học này mới nghe chỉ là chương trình của đài


10

phát thanh, nhưng nhìn nhận dưới góc độ giáo dục và đào tạo thì đây là hình
thức dạy học mới được thực hiện trên môi trường công nghệ truyền thông. Vô
hình chung nó trở thành một hình thức dạy học đã giúp hàng triệu người dân
Việt Nam nâng cao dân trí.
Thuật ngữ “Giáo dục từ xa” được biết đến từ những năm đầu thập kỷ

60 của thế kỷ XX dưới những khoá học hàm thụ (vừa học vừa thực hành) theo
hình thức gửi thư của Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 1. Tuy nhiên hình
thức học hàm thụ này vấp phải thời kỳ nước ta rất khó khăn về kinh tế do
chiến tranh nên không được tiếp tục phát triển. Bên cạnh đó, các công trình
nghiên cứu về giáo dục từ xa không được thực hiện liên tục và kết quả học tập
bằng hình thức này còn chưa được xã hội coi trọng nên hình thức giáo dục,
đào tạo này đã bị bỏ ngỏ một thời gian rất dài.
Thuật ngữ “Đào tạo từ xa” được biết đến trong công cuộc đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta từ những năm 90 của thế kỷ trước.
Thuật ngữ này được văn bản hoá trên các quyết định của Chính phủ về việc
thành lập cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo từ xa. Cụ thể: ngày 26/7/1993,
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 389/QĐ-TTg về việc thành lập Đại học
mở bán công thành phố Hồ Chí Minh trong đó tại điều 2 có nêu “Đại học mở
bán công thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo đại học có các loại hình
đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các điểm vệ tinh,... nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng cường đội ngũ cán bộ khoa
học - kỹ thuật cho đất nước”. Tiếp theo ngày 03/11/1993, Thủ tướng Chính
phủ ra quyết định số 535/QĐ-TTg về việc thành lập Viện Đại học mở Hà Nội
trong đó tại điều 2 có nêu “Viện Đại học mở Hà Nội là cơ sở đào tạo đại học
và nghiên cứu với các loại hình đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng
các nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng cường tiềm lực cán bộ
khoa học - kỹ thuật cho đất nước”.


11

Hai cơ sở đào tạo này đã và đang triển khai hệ thống đào tạo từ xa dựa
trên hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở Moodle (Modular Object
Oriented Dynamic Learning Environment) do Martin Dougiamas sáng lập vào
năm 1999.

Cho tới nay đã có trên 12 trường đại học, cao đẳng được Bộ GD&ĐT
cho phép tổ chức đào tạo đại học từ xa có cấp văn bằng.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của CNTT&TT ở Việt Nam,
hình thức dạy học qua truyền hình cũng đã phát triển rất mạnh mẽ. Cụ thể là
các chương trình dạy ôn thi đại học, học ngoại ngữ v.v… trên kênh sóng
VTV2 của Đài truyền hình Việt Nam. Bên cạnh các cơ sở đào tạo và các cơ
quan nhà nước, các doanh nghiệp cũng đã bắt đầu nghiên cứu và tiến hành thử
nghiệm kinh doanh hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning
thông qua sản xuất các băng hình, băng audio, CD-ROM. Năm 2002 được ghi
nhận là năm đầu tiên hoạt động thương mại dạy học theo phương thức đào tạo
E-Learning là một hình thức đào tạo độc lập trong lĩnh vực đào tạo qua mạng
Internet tại địa chỉ Webiste: www.truongthi.com.vn. Đến nay, hầu hết các cơ
sở đào tạo đã xây dựng Website và cung cấp dịch vụ ĐTTX, dạy học theo
phương thức đào tạo E-Learning qua mạng Internet để đào tạo cấp chứng chỉ,
cấp văn bằng tốt nghiệp hoặc hỗ trợ đào tạo truyền thống.
Ngoài ra, các cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp nhà nước
v.v… còn triển khai hệ thống hội nghị truyền hình (Video Conferencing) để tổ
chức chỉ đạo ngành dọc, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.
Ngày nay song song với hình thức dạy học truyền thống, dạy học theo
phương thức đào tạo E-Learning đã và đang khẳng định vị trí trong hệ thống
giáo dục bởi những ưu điểm vượt trộinhư tiết kiệm thời gian, chi phí đào tạo,
người học không phải tập trung đến lớp nhưng vẫn có thể tham gia học. Để có
được ưu thế này, công nghệ Internet đóng vai trò vô cùng quan trọng. Internet


12

đang được phổ cập rộng rãi tới các trường học ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác
tốc độ truyền dữ liệu không ngừng tăng lên trên các công nghệ ADSL,
LeasedLine, Wireless, WiMax, 3G v.v.. đang góp phần đáng kể thúc đẩy sự

phát triển của dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning.
Trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam có thể kể ra một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu về ứng dụng E-Learning như:
Năm 2007, học viên Nguyễn Đăng Châu đã bảo vệ thành công luận văn
thạc sỹ QLGD với đề tài “Một số biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng
trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện ở trường Cao
đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”.
Năm 2008, học viên Lê Khắc Quyền đã bảo vệ thành công luận văn thạc
sỹ QLGD với đề tài “Biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của
học viện trong đào tạo trực tuyến ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”.
Năm 2010, học viên Đào Quang Chiểu đã bảo vệ thành công luận văn
thạc sỹ QLGD với đề tài “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
theo phương thức E-Learning tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông”.
Năm 2011, học viên Phạm Minh Cường đã bảo vệ thành công đồ án
“Nghiên cứu hệ thống elearning, xây dựng Trung tâm đào tạo và giáo trình
điện tử trên nền chuẩn SCORM” tại Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2014, học viên Bùi Thị Lự đã bảo vệ thành công luận văn ““Biện
pháp hoàn thiện quản lý đào tạo từ xa theo phương thức trực tuyến (Elearning) tại Viện Đại học Mở Hà Nội” tại Học viện Quản lý giáo dục.
Năm 2016, học viên Hoàng Trúc Anh đã bảo vệ thành công luận văn
“Quản lý đào tạo trình độ đại học hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay” tại Học viện Quản lý giáo dục.
Qua tìm hiểu các đề tài chúng tôi thấy dạy học theo phương thức đào


13

tạo E-Learning là hình thức đào tạo mới được đưa vào và phát triển tại các cơ
sở đào tạo trong vài năm trở lại đây. Các công trình nghiên cứu về E-Learning
tại Việt Nam còn chưa thực sự phong phú Công tác quản lý hoạt động dạy
học theo phương thức đào tạo E-Learning còn nhiều vướng mắc, chưa có chế

tài cụ thể phù hợp với thực tiễn.
1.2. Các vấn đề cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các khái niêm cơ bản
Quản lý
Quản lý vẫn là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa tổ chức vận hành và đạt mục tiêu
đề ra.
Về chức năng của quản lý, Henry Fayol (1841-1925) cho rằng hoạt
động quản lý gồm có 5 chức năng: Xây dựng kế hoạch, Tổ chức, Chỉ huy,
Phối hợp và Kiểm tra. Còn tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc
thì phân chia quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), Tổ
chức (Organizing), Chỉ đạo - Lãnh đạo (Leading) và Kiểm tra (Controlling).
Cụ thể:
Kế hoạch hóa (Planning): Là xác định mục tiêu, mục đích cho những
hoạt động trong tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để
đạt được mục đích đó.
Tổ chức (Organizing): Khi tổ chức triển khai kế hoạch, người quản lý
cần phải chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành những hoạt động
thực tiễn. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Người quản lý
phải điều phối tốt các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, tài chính, công
nghệ v.v..


14

Chỉ đạo - Lãnh đạo (Leading): Sau khi cơ cấu bộ máy đã hình thành,
nhân sự đã được sắp xếp cho kế hoạch thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết với người khác, hướng dẫn và động viên họ

hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra (Controlling): Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn khi cần thiết
của người quản lý.
Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác từ thế hệ này sang thế hệ khác, vượt qua cái ngưỡng "tập tính"
của các loài động vật bậc thấp khác. Quản lý giáo dục là khoa học quản lý
chuyên về giáo dục trong đó vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực chuyên môn
như Triết học, Tâm lý học, Lý luận dạy học, Lý luận giáo dục, Xã hội học
v.v... Nó được xem là một bộ phận của khoa học giáo dục, một chuyên ngành
khoa học còn non trẻ có quan hệ mật thiết với nhiều ngành khoa học và được
nghiên cứu, định nghĩa bởi các nhà khoa học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm bao
hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của nó, đặc biệt là
quản lý trường học.
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của


15

nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái

mới về chất”.
Dựa trên khái niệm quản lý, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Chủ thể QLGD
ở tầm vĩ mô là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục theo các nội dung quản lý quy định tại Điều 99 - Luật Giáo
dục 2005, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng nhà trường, quản lý của
trưởng Khoa, trưởng Bộ môn v.v.. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ
bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ giảng viên và học sinh sinh viên là đối
tượng quản lý quan trọng nhất.
Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến giảng viên, học sinh, vào các nguồn lực, các lực lượng trong và
ngoài nhà trường nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý
giáo dục và tiến đến mục tiêu giáo dục.
Quản lý quá trình dạy học
Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản hoạt động dạy và hoạt động học. Là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của giảng viên, người học tự giác, tích cực, chủ động, tự điều khiển
hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Hoạt động dạy của người giảng viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức, học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám
phá tri thức. Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm


16

thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin thành tri thức của bản thân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quá trình dạy học là một hệ toàn

vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương
tác với nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau, sự tương tác giữa
dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác), trong đó hoạt
động dạy đóng vai trò chủ đạo”.
Trong QTDH, người thầy giữ vai trò trong việc định hướng tổ chức,
điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến
người học một cách khoa học. Người học sẽ có ý thức tiếp thu một cách tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, nhằm
hình thành năng lực và nhân cách cho bản thân.
Bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới
vai trò chủ đạo của giảng viên, trong đó nhận thức là sự phản ánh thế giới
quan vào não người qua hoạt động phân tích-tổng hợp của não người.
Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, QTDH gồm các thành tố
cơ bản như mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, hình thức tổ
chức, phương tiện dạy học, kết quả dạy học, hoạt động của giảng viên, của
học sinh. Các thành tố này có mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong
môi trường xã hội-chính trị và môi trường khoa học, kỹ thuật nhất định.
Quản lý quá trình dạy học
Quản lý QTDH là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý là hoạt
động dạy học đến đối tượng của hoạt động dạy học bằng cách phát huy tác
dụng của các phương tiện quản lý như định chế giáo dục đào tạo, bộ máy tổ
chức và nhân lực dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được
mục tiêu quản lý dạy học. Quản lý QTDH cần phải đồng bộ và thống nhất các
mặt hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Quản lý QTDH còn là quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của đội


17

ngũ giảng viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh

và quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động
dạy học. Hơn nữa, quản lý QTDH là quản lý việc thực hiện chương trình, nội
dung dạy học, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá quá trình lĩnh hội kiến
thức của học sinh.
Chất lượng dạy học
Chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng và được đòi hỏi ngày càng cao
trong đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Đến nay đã có rất nhiều định
nghĩa về chất lượng hoặc được thể hiện dưới dạng tiêu chuẩn ngành, tiêu
chuẩn kỹ thuật, hay mục tiêu, yêu cầu cần được đáp ứng.
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó định nghĩa một cách cụ
thể, thông thường được đánh giá cả bằng định lượng và định tính về một sự
vật, hiện tượng. Chất lượng còn được xem là tập hợp các thuộc tính khác nhau
như sự xuất sắc, sự hoàn hảo, sự phù hợp với mục tiêu v.v..
Chất lượng giáo dục
Thuật ngữ “chất lượng giáo dục” cũng đã và đang được định nghĩa
khác nhau. Theo Quyết định số 66/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, “Chất lượng giáo dục … là sự đáp ứng mục tiêu do nhà
trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục …, phù hợp với yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và
của ngành”. Tác giả Nguyễn Đức Chính quan niệm rằng “Chất lượng giáo dục
được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục tiêu định sẵn”.
Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học là chất lượng của hoạt động dạy và hoạt động học,
trong đó người thầy phát huy tối đa năng lực truyền đạt tri thức còn học sinh
tiếp thu hiệu quả tri thức ấy để trau dồi phẩm chất, năng lực, kỹ năng, kỹ xảo


18


đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Chất lượng dạy được quy định bởi các công
việc của người thầy như chuẩn bị giáo án, thực hiện giáo án, đánh giá kết quả
và điều chỉnh phương pháp dạy. Chất lượng học là kết quả học tập của học sinh
như chuẩn bị bài học ở nhà, tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết quả và
tự điều chỉnh phương pháp học của bản thân. CLDH liên quan chặt chẽ đến yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy CLDH được xem là có
chất lượng cao nếu sẩn phẩm của dạy học đáp ứng tốt nhất các mục tiêu giáo
dục phù hợp với yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra đối với giáo dục đào tạo.
1.2.2. Dạy học từ xa truyền thống
Có nhiều thuật ngữ liên quan và có ý nghĩa tương tự về đào tạo từ xa
nhưng cho dù với khái niệm nào thì bản chất quá trình dạy và học phải bao
hàm yếu tố có sự tách biệt, ngăn cách về mặt không gian và thời gian.
Giáo dục từ xa là một quá trình giáo dục - đào tạo mà trong đó phần lớn
hoặc toàn bộ quá trình giáo dục - đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và
người học về mặt không gian và thời gian.
Nhìn chung, để giáo dục - đào tạo từ xa thực sự có hiệu quả đòi hỏi
người học phải ở một mức độ tự nhận thức nhất định.
Không có một định nghĩa chính xác về Giáo dục từ xa (GDTX). Tuy
nhiên một cách tổng quát, GDTX là hoạt động dạy học diễn ra một cách gián
tiếp theo phương pháp dạy học từ xa. GDTX được hiểu bao hàm các yếu tố
dưới đây:
- Giảng viên và sinh viên ở một khoảng cách xa (tức là có sự ngăn
cách về mặt không gian: khoảng cách này là tương đối, có thể là cùng trường
học nhưng khác phòng học hoặc khác nhau về vị trí địa lý, có thể vài kilomet
hoặc hàng ngàn kilomet).
- Nội dung dạy học trong quá trình dạy học được truyền thụ, phân phối
tới cho sinh viên chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp như văn



×