Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.38 KB, 119 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của hệ thống Ngân hàng Công thương
(NHCT) Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCT Hà Nam nói riêng trong
quá trình kinh doanh đã bộc lộ nhiều khó khăn thách thức trước yêu cầu cạnh
tranh để hội nhập quốc tế và khu vực. Đối với chi nhánh NHCT Hà Nam tuy
tốc độ tăng trưởng trong những năm qua đạt tỷ lệ khá cao nhưng chất lượng
hiệu quả kinh doanh còn thấp. Ngoài những khó khăn chung của môi trường
kinh tế- xã hội còn có nguyên nhân rất quan trọng nữa là việc quản trị điều
hành ngân hàng, quản lý các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh còn nhiều vấn
đề tồn tại yếu kém đang đặt ra cần phải nghiên cứu giải quyết nhằm để điều
chỉnh chiến lược và đưa ra các giải pháp để đưa NHCT Hà Nam Phát triển An toàn - Hiệu quả.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn để tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về quản trị
Ngân hàng Thương mại (NHTM) và thực tiễn hoạt động kinh doanh của
NHCT Hà Nam để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHCT Hà Nam nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng là các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh cơ bản của NHTM
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam
trong giai đoạn 1999-2001.
4. Phương pháp nghiên cứu.


2
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp phân tích thống kê để


nghiên cứu.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn.
- Hệ thống và khái quát hoá các lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh
cơ bản của NHTM trong cơ chế thị trường, quản lý tài sản, thu nhập và chi
phí, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết
thực tiễn về thực trạng hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam. Nêu rõ
nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải quyết.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT
Hà Nam.
6. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Hà Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng Công thương Hà Nam.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.1. Định nghĩa NHTM:



3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM.
1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài sản của NHTM.
1.2. Hiệu quả kinh doanh của NHTM.
1.2.1. Thu nhập của NHTM.
1.2.2. Chi phí của NHTM.
1.2.3. Lợi nhuận của NHTM.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.
1.3.1. Lãi suất.
1.3.2. Các mức phí của dịch vụ ngân hàng.
1.3.3. Chất lượng của hoạt động cho vay.
1.3.4. Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn.
1.3.5. Các điều kiện về kinh tế.
1.3.6. Quy mô ngân hàng.
1.3.7. Quản trị và đội ngũ nhân viên chuyên môn.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ NAM
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam
2.1.1. Một số đặc điểm chung.
2.1.2. Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội.
2.2. Khái quát về mô hình tổ chức hoạt động của NHCT Hà Nam.
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh NHCT Hà Nam (1999 - 2001).
2.3.1. Kết quả phát triển tài sản Nợ, tài sản Có (1999-2001)
2.3.2. Huy động vốn.
2.3.3. Cho vay và đầu tư.
2.4. Chất lượng tín dụng tại NHCT Hà Nam
2.4.1. Tình hình nợ tồn đọng.



4
2.4.2. Phân tích nợ tồn đọng theo thời gian
2.4.3. Nguyên nhân.
2.5. Chất lượng dịch vụ thanh toán tại NHCT Hà Nam.
2.6. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam.
2.6.1. Thu nghiệp vụ
2.6.2. Chi phí:
2.6.3. Kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ NAM
3.1. Định hướng hoạt động của NHCT Hà Nam.
3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về mục tiêu, chiến lược trung
dài hạn với phát triển ngành ngân hàng.
3.1.2. Mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam trong giai đoạn tới.
3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Hà Nam.
3.1.4. Định hướng hoạt động của NHCT Hà Nam.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHCT Hà Nam.
3.2.1. Phát triển và đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay.
3.2.2. Tăng cường các biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động trên địa
bàn.
3.2.3. Tiết kiệm chi phí quản lý.
3.2.4 Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, mở rộng và củng cố màng
lưới hoạt động.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Đối với NHCT Việt Nam.
3.3.2. Đối với NHNN.

3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước.
KẾT LUẬN


5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
LỜI CẢM ƠN


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Xuất phỏt từ thực tiễn hoạt động của hệ thống Ngân hàng Công thương
(NHCT) Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCT Hà Nam nói riêng trong
quá trỡnh kinh doanh đó bộc lộ nhiều khú khăn thách thức trước yêu cầu cạnh
tranh để hội nhập quốc tế và khu vực. Đối với chi nhánh NHCT Hà Nam tuy
tốc độ tăng trưởng trong những năm qua đạt tỷ lệ khá cao nhưng chất lượng
hiệu quả kinh doanh cũn thấp. Ngoài những khú khăn chung của môi trường
kinh tế- xó hội cũn cú nguyờn nhõn rất quan trọng nữa là việc quản trị điều
hành ngân hàng, quản lý cỏc nghiệp vụ hoạt động kinh doanh cũn nhiều vấn
đề tồn tại yếu kém đang đặt ra cần phải nghiên cứu giải quyết nhằm để điều
chỉnh chiến lược và đưa ra các giải pháp để đưa NHCT Hà Nam Phát triển An toàn - Hiệu quả.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn để tài: “Giải
phỏp nõng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về quản trị
Ngân hàng Thương mại (NHTM) và thực tiễn hoạt động kinh doanh của

NHCT Hà Nam để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHCT Hà Nam nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng là các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh cơ bản của NHTM
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam
trong giai đoạn 1999-2001.
4. Phương pháp nghiên cứu.


7
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp phân tích thống kê để
nghiên cứu.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn.
- Hệ thống và khỏi quỏt hoỏ cỏc lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản của NHTM trong cơ chế thị trường, quản lý tài sản, thu nhập và
chi phớ, cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết
thực tiễn về thực trạng hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam. Nêu rừ
nguyờn nhõn và những vấn đề cần phải giải quyết.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT
Hà Nam.
6. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Hà Nam.

Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng Công thương Hà Nam.


8

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.1. Định nghĩa NHTM:
Ngõn hàng là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền.
Ở Mỹ thuật ngữ cỏc ngõn hàng (Banks) bao gồm những hóng như

NHTM, các Công ty tiết kiệm và cho vay, các Liên hiệp tín dụng.
Luật tổ chức tớn dụng ở Việt Nam chỉ ra thuật ngữ: Ngõn hàng là loại
hỡnh tổ chức tớn dụng (TCTD) được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hỡnh ngõn hàng gồm:
NHTM, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các
loại hỡnh Ngõn hàng khỏc. Do vậy, NHTM chỉ là một nhúm trong số cỏc tổ
chức tài chớnh trung gian, người ta gọi chung là “Các định chế tài chính” có
chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Trong các
định chế tài chính, NHTM là định chế có kỳ hạn quan trọng nhất, ở nhiều góc
độ khác nhau người ta định nghĩa NHTM như sau:
Các nhà kinh tế định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy phép
kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể
các loại tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc.
“Phỏp lệnh ngõn hàng, hợp tỏc xó tớn dụng và cụng ty tài chớnh” năm
1990 của Việt Nam định nghĩa: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt

động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán.


9
Luật các TCTD Việt Nam: NHTM là doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
Những định nghĩa này cho thấy một số chức năng cơ bản mà các
NHTM đảm nhận, phân biệt tương đối với các chức năng của các trung gian
tài chính khác.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM.
1.1.2.1. Tạo lập nguồn vốn
NHTM là tổ chức kinh doanh trên những lĩnh vực tiền tệ, cũng như các
doanh nghiệp kinh doanh khác. Việc tạo lập vốn là nhân tố để đáp ứng hoạt
động kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn của NHTM bao gồm:
a. Vốn của ngõn hàng:
Vốn điều lệ: Là vốn ban đầu được hỡnh thành khi thành lập doanh
nghiệp; Nhà nước cấp nếu là NHTM Nhà nước (doanh nghiệp Nhà nước),
hoặc là cổ đông đóng góp khi là NHTM cổ phần. Vốn điều lệ tuỳ thuộc vào
quy mô kinh doanh và do luật định.
Vốn bổ sung: Là bộ phận vốn tự có tăng thêm trong quá trỡnh hoạt
động, bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh, các quỹ dự trữ, lói khụng chia
cho cỏc cổ phiếu hay tăng mức đóng góp của các cổ đông.
Vốn của bản thân ngân hàng chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản
cố định, công cụ lao động, mở rộng màng lưới hoạt động, phát triển công
nghệ và kỹ thuật ngân hàng, hùn vốn liên doanh liên kết... Vốn tự có vừa làm

đệm để chống đỡ rủi ro, vừa là căn cứ để duy trỡ cỏc tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng.
b. Huy động vốn nhàn rỗi trong xó hội.


10
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngày càng cao trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Các NHTM tiến hành huy động vốn
bằng nhiều hỡnh thức như: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản vóng
lai), tài khoản tiền gửi cú kỳ hạn (tài khoản tiền gửi), tiết kiệm của dõn cư,
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng. Phân theo kỳ hạn huy động vốn
có thể chia vốn huy động làm 2 loại: Tiền gửi cú kỳ hạn và tiền gửi khụng kỳ
hạn.
- Tiền gửi khụng kỳ hạn.
Đối với với các NHTM Việt Nam huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn
có 2 hỡnh thức chớnh: Tiền gửi tiết kiệm khụng kỳ hạn của dõn cư và tiền gửi
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế- xó hội và cỏ nhõn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư: Là hỡnh thức gửi tiền và
rỳt tiền ra khỏi ngõn hàng một cỏch thường xuyên, bất kỳ thời điểm nào. Mục
đích của khách hàng không phải gửi tiền để hưởng lói, mà chủ yếu là để đảm
bảo thanh toỏn và an toàn tài sản.
+ Tiền gửi trờn tài khoản tiền gửi thanh toỏn của cỏc tổ chức kinh tếxó hội và cỏ nhõn: Mục đích chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu thanh toán.
Khách hàng mở tài khoản thanh toán tại các NHTM thông qua tài khoản để
ghi “Có” các khoản thu nhập của họ hoặc sử dụng để ghi “Nợ” trả tiền hay rút
tiền mặt theo yêu cầu bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
như: Séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán...
Hai hỡnh thức tiền gửi trờn, khỏch hàng được ngân hàng trả lói trên số
dư “Có” trên sổ tiết kiệm hay trên tài khoản. Đặc điểm của loại tiền gửi này là
lói suất thấp, khụng ổn định.
- Tiền gửi cú kỳ hạn.

Bao gồm tiền gửi của cỏ nhõn, cỏc tổ chức kinh tế, xó hội. Tiền gửi cú
kỳ hạn thụng thường chỉ được rút ra theo kỳ hạn. Đối với tài khoản tiền gửi có


11
kỳ hạn, khách hàng có thể gửi vào và rút ra theo yêu cầu. Song loại tài khoản
này không được phát hành séc, cũng như sử dụng các phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt khác. Khi khách hàng muốn rút trước hạn trên tài khoản
tiền gửi cú kỳ hạn, ngõn hàng sẽ trớch chuyển từ tài khoản cú kỳ hạn sang tài
khoản tiền gửi thanh toỏn, và từ tài khoản này khỏch hàng mới rỳt tiền mặt
hay chuyển khoản thanh toỏn khỏc.
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là lói suất cao (kỳ hạn càng dài lói suất
càng cao). Khỏch hàng gửi tiền mục đích để lấy lói, vỡ vậy tiền gửi cú kỳ hạn
cú tớnh ổn định cao.
- Phỏt hành giấy tờ cú giỏ.
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, đặc điểm là có kỳ hạn và
lói suất hay khoản lói được hưởng khi đáo hạn thanh toán được ghi ngay trên
bề mặt của kỳ phiếu hay trái phiếu. Hỡnh thức huy động vốn này được thực
hiện với mục đích sử dụng vốn rừ ràng, số lượng và thời gian phát hành nhất
định. Hiện nay, tại NHCT Việt Nam tỷ lệ kỳ phiếu chiếm 12,4% tổng nguồn
vốn huy động có kỳ hạn.
Do hoạt động cạnh tranh và đảm bảo lợi ích cho khách hàng có tiền
gửi, khách hàng rút vốn trước hạn đều được các NHTM Việt Nam trả lói
khụng kỳ hạn.
- Vốn đi vay.
Chủ yếu vay vốn của các NHTM là vay chiết khấu với Ngân hàng
Trung ương, khi dũng tiền thanh toỏn vượt mức dự trữ thanh toán, như trong
thanh toán bù trừ và thanh toán các khoản tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng. Vay
vốn các Ngân hàng nước ngoài và các NHTM cho vay lẫn nhau khi nhu cầu
tài trợ vốn cho khách hàng đũi hỏi, trong khi chưa tạo lập được nguồn vốn

bằng các hỡnh thức khỏc. Cũng qua hỡnh thức này ngõn hàng cú thờm khả
năng thanh khoản mà không nhất thiết phải bán các tài sản khác, có thể làm


12
thiệt hại cho ngân hàng vỡ cú thể phải gia tăng chi phí. Đặc điểm của vốn vay
là lói suất cao nờn cỏc NHTM chỉ tham gia vay vốn khi thực sự cần thiết.
- Vốn nhận uỷ thác đầu tư.
Đây là nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài
chính trong nước và quốc tế, theo các chương trỡnh và dự ỏn cú mục tiờu
riờng.
1.1.2.2. Sử dụng vốn.
Qua hoạt động huy động vốn hỡnh thành nờn nguồn vốn kinh doanh
của ngõn hàng. Ngõn hàng sử dụng nguồn vốn này tiến hành hoạt động tín
dụng tạo ra lợi nhuận. Các NHTM thu lợi nhuận chủ yếu bằng hoạt động cho
vay, đầu tư, chiết khấu chứng từ có giá, cho thuờ tài chớnh, bảo lónh ngõn
hàng và cỏc nghiệp vụ trung gian khỏc.
- Hoạt động cho vay.
Đó là việc ngân hàng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền
vay với nguyên tắc có hoàn trả. Căn cứ vào thời gian có thể phân thành 2
hỡnh thức cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
Theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, điều 10 về thời hạn cho vay có
quy định “cho vay ngắn hạn tối đa đến 12 tháng, cho vay trung hạn từ trên 12
tháng đến 60 tháng, cho vay dài hạn từ trên 60 tháng”
+ Cho vay ngắn hạn: Là hỡnh thức cho vay bổ xung thiếu hụt về vốn
lưu động cho khách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh và vay vốn tiêu
dùng. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn cho vay của các
NHTM. NHCT Việt Nam có tỷ trọng cho vay ngắn hạn năm 1999 là 51,4%;
năm 2000 là 54 % và năm 2001 là 57,05%

+ Cho vay trung và dài hạn: Được thực hiện đối với những dự án đầu tư
cơ bản, dự án xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ cho phát triển kinh tế - xó hội,


13
mua sắm tài sản cố định, thay đổi và chuyển giao công nghệ của các doanh
nghiệp... các đối tượng có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài ngày, để cho vay
trung và dài hạn bắt buộc các NHTM phải có nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn
dài hạn hiện nay đối với các NHTM Việt Nam rất thiếu cho nên tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn chưa tương xứng với nhu cầu đầu tư của các thành phần
kinh tế. Định hướng của NHCT Việt Nam đến năm 2002 đưa tỷ trọng cho vay
trung và dài hạn chiếm 35% tổng dư nợ vay.
- Đầu tư: Sau hoạt động cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính
cho ngân hàng, thỡ đầu tư được xếp hàng thứ hai. Hoạt động đầu tư của các
NHTM vừa làm đa dạng loại hỡnh vốn sử dụng vừa mang lại thu nhập, đồng
thời cũn là khoản dự trữ thứ cấp với cỏc chứng khoỏn ngắn hạn chất lượng
cao. Đầu tư bao gồm các hoạt động chính như:
+ Mua các chứng khoán, trái phiếu Chính phủ: Các chứng khoán Chính
phủ được các NHTM xem như không có rủi ro. Trong năm qua và hiện tại ở
Việt Nam, trái phiếu kho bạc Nhà nước (trái phiếu ngắn hạn) qua các đợt phát
hành hầu hết là do các NHTM mua thông qua phiên đấu giá do NHNN chủ
trỡ. Hoạt động này đối với ngân hàng vừa mang lại thu nhập bằng lói trỏi
phiếu, vốn đầu tư có tính an toàn cao, có khả năng tạo ra các công cụ thanh
toán cho các NHTM khi cần thiết.
+ Cỏc chứng khoỏn khỏc: Bao gồm cỏc cụng cụ vay nợ vỡ NHTM
khụng được phép nắm giữ cổ phiếu. Trong hoạt động đầu tư ngân hàng quan
tâm nhiều nhất đến chất lượng và kỳ hạn của các chứng khoán, bởi các chứng
khoán có thể không có rủi ro, nhưng lại thay đổi đáng kể về giá cả khi lói suất
thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến lợi tức hoặc thiệt hại khi phải bán chứng khoán.
Kỳ hạn đầu tư cho phép có thể tái đầu tư vào các chứng khoán khác phù hợp

hơn.
- Cho thuờ tài chớnh.


14
Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài
sản giữa bên cho thuê tài sản và TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc kỳ
hạn thuê, khách hàng mua lại hay tiếp tục thuê tài sản đó, theo các điều kiện
đó thoả thuận trong hợp đồng thuê; trong thời hạn cho thuê các bên không
được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
- Bảo lónh ngõn hàng.
Là cam kết bằng văn bản của các TCTD với bên có quyền về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ đó cam kết, khỏch hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số
tiền đó được trả thay.
Thụng qua dịch vụ bảo lónh, Ngõn hàng thu phớ bảo lónh trờn số tiền
khỏch hàng xin bảo lónh theo kỳ hạn bảo lónh. NHTM cho cụng ty liờn
doanh đầu tư vốn nước ngoài hoặc chi nhánh công ty nước ngoài đóng tại Việt
Nam vay vốn, việc đảm bảo tiền vay được thực hiện bằng bảo lónh của một
Ngõn hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam. Cũng như NHCT bảo lónh
vay vốn nước ngoài đối với các doanh nghiệp Việt Nam thông qua các hỡnh
thức như: Thư tín dụng mua hàng trả chậm, ký bảo lónh (Guarantee) trờn cỏc
phiếu nhận nợ, phỏt hành thư bảo lónh (Letter of Guarantee ), lập phiếu cam
kết trả nợ (Promisory note).
1.1.2.3. Dịch vụ trung gian.
Các dịch vụ trung gian được các NHTM rất coi trọng, bởi hoạt động có
tính an toàn, lợi nhuận cao. Ngoài việc mang lại lợi nhuận trực tiếp qua thu
phớ dịch vụ trung gian cũn gúp phần tạo lập nguồn vốn, thụng qua cỏc hoạt
động thanh toán ký gửi.
- Trung gian thanh toỏn .

Là việc Ngõn hàng cung cấp cho khỏch hàng cỏc dịch vụ thanh toỏn.
Thông qua các hoạt động này, tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các


15
khoản thanh toán với nhau, mà không phải mang theo một lượng tiền mặt
bằng hai hỡnh thức:
- Thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán chuyển khoản) đối với
các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng. Nghiệp vụ này được thực hiện
từ các phương thức thanh toán do Ngân hàng cung cấp như: Séc, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán...khách hàng sử dụng các phương thức thanh
toán trên để trả tiền cho người thụ hưởng hay đũi tiền cung cấp hàng hoỏ hay
dịch vụ thụng qua Ngõn hàng.
- Chuyển tiền thanh toán: Là việc khách hàng có thể trả một khoản tiền
ở bất kỳ chi nhánh NHTM nào mà người nhận tiền có hay không có tài khoản
tại Ngân hàng.
Hiện nay, với cụng nghệ thanh toỏn rất phỏt triển, hoạt động trung gian
thanh toán của Ngân hàng đó thực sự đóng vai trũ quan trọng trong hoạt động
kinh tế, tiêu dùng của xó hội.
- Dịch vụ ngõn quỹ.
Điều 67 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có ghi “TCTD được thực
hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng”.
Ở các nước phát triển, dịch vụ ngân quỹ rất đa dạng và hiện đại như các

hoạt động ký gửi, thuờ kho kột, thu hộ và chi hộ tiền mặt...Đối với các
NHTM Việt Nam hoạt động ngân quỹ chiếm một tỷ trọng lớn về lao động và
chi phí bởi nhu cầu thanh toán và chuyển tiền thanh toán quan hệ tín dụng
bằng tiền mặt rất lớn và không có hạn chế, trong khi đó dịch vụ ngân quỹ lại
chưa thực sự phát triển, sự xâm nhập vào hoạt động kinh tế- xó hội cũn rất
khiờm tốn.

- Dịch vụ cho cỏc nhà xuất nhập khẩu.


16
Hoạt động của các nhà xuất nhập khẩu gắn liền với các dịch vụ, nghiệp
vụ ngân hàng như: Nhận và xử lý chứng từ, ứng trước tiền, thanh toán và
chuyển tiền quốc tế, tư vấn về mậu dịch, các quy định và quản lý ngoại hối.
+ Xử lý cỏc chứng từ: NHTM giỳp cỏc khỏch hàng hoạt động xuất
nhập khẩu xử lý các bộ chứng từ hàng hoá. Các chứng từ buôn bán quốc tế rất
quan trọng, chúng kiểm soát sự vận động của hàng hoá, phải được lập đúng
lúc, đúng chỗ, đầy đủ và hợp lệ, chỉ một điểm nhỏ không rừ ràng trong chứng
từ sẽ dẫn đến việc tranh chấp trong thanh toỏn.
+ Thư tín dụng: Người mở thư tín dụng thường là người nhập khẩu
(người mua), người mua xin ngân hàng phục vụ mỡnh (Ngõn hàng phỏt hành
thư tín dụng) mở một khoản tín dụng cho bên xuất khẩu (người bán) theo các
điều khoản của thư tín dụng, Ngân hàng phát hành cam kết rằng người bán sẽ
được thanh toán cho hàng hoá của mỡnh, với điều kiện người bán phải tuân
thủ các điều khoản đó nờu trong hợp đồng được thể hiện bằng nội dung thư
tín dụng. Thư tín dụng có lợi thế cho các nhà xuất khẩu vỡ hàng hoỏ chắc
chắn được thanh toán bằng đảm bảo của Ngân hàng phát hành, đồng thời
cũng đảm bảo lợi ích của người nhập khẩu.
+ Uỷ thỏc thu: Là quỏ trỡnh đũi một khoản tiền ở ngoài thực hiện, hay
người thu lệnh chi trả. Uỷ thác thu phụ thuộc vào chứng từ có thể dùng cho cả
nhập khẩu, xuất khẩu và có thể dưới hỡnh thức cỏc hối phiếu thanh toỏn ngay
hay cú kỳ hạn.
+ Dịch vụ về ngoại hối: Thanh toán quốc tế đũi hỏi việc chuyển đổi loại
tiền vay sang loại tiền khác là cần thiết và thường xuyên diễn ra. Các nhà
nhập khẩu thường phải mua ngoại tệ cho các nhu cầu thanh toán hàng nhập và
các nhà xuất khẩu có thu về ngoại tệ phải bán ngoại tệ theo quy định về quản
lý ngoại hối của Nhà nước. Để cung cấp các dịch vụ về ngoại hối, các NHTM



17
phải dự trữ tiền gửi dưới cỏc hỡnh thức, tiền gửi của Ngõn hàng nước ngoài ,
mua bán trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng , mua bán của cá nhân, các
tổ chức kinh tế xó hội cú thu ngoại tệ.
Thụng qua trung gian là cỏc NHTM, cỏc nhà xuất nhập khẩu cũn hạn
chế được rủi ro do tỷ giá gây ra, bằng các hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ
hạn với ngân hàng (Forward).
1.1.3. Mục tiờu và nguyờn tắc quản lý tài sản của NHTM.
1.1.3.1. Tài sản của NHTM.
Để khái quát tài sản của NHTM một cách có hệ thống, chúng ta nghiên
cứu bảng tổng kết tài sản của ngân hàng . Dưới đây là việc dẫn bảng tổng kết
tài sản của một NHTM:
Biểu số 1.1: Bảng quyết toỏn tài sản của NHTM
Khoản Mục
1. Tổng tài sản Cú:
 Tiền mặt và tương đương tiền mặt
 Tiền gửi tại NHNN
 Tiền gửi tại cỏc TCTD
 Cho vay
 Nợ khoanh và nợ chờ xử lý
 Đầu tư vào chứng khoán
 Gúp vốn mua cổ phần
 Tài sản cố định
 Cỏc khoản phải thu
 Tài sản cú khỏc
2. Tổng tài sản Nợ và vốn:
 Tiền gửi của khỏch hàng
 Tiền gửi của cỏc tổ chức tài chớnh

 Phỏt hành kỳ phiếu , trỏi phiếu
 Vay NHNN và cỏc TCTD
 Cỏc khoản phải trả
 Tài sản nợ khỏc


18
3. Tổng tài sản Nợ:
 Vốn điều lệ
 Cỏc quỹ và vốn khỏc
 Lói chưa phân phối
4. Tổng vốn
a. Tài sản Nợ:
Ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách (bán) những tài sản Nợ (nguồn), rồi
vốn này có thể được dùng để mua những tài sản có mang lại thu nhập.
Là một tổ chức trung gian tài chính NHTM đóng vai trũ quan trọng
trong việc khơi nguồn đến những người vay tiền có cơ hội đầu tư sinh lời.
Việc khơi nguồn vốn thông qua các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
- Cỏc khoản tiền gửi cú thể phỏt hành sộc: Cỏc tổ chức kinh tế- xó hội,
cỏc tổ chức tớn dụng khỏc, cỏ nhõn mở tài khoản thanh toỏn tại NHTM .
Thụng qua tài khoản người sở hữu chúng có quyền phát hành séc cho người
thực hiện thứ 3. Đây là loại tiền gửi được ngân hàng thanh toán theo yêu cầu
khách hàng, nghĩa là chủ tài khoản chỉ cần viết ra và gửi đến ngân hàng nơi
mở tài khoản một lệnh thanh toán (Séc, uỷ nhiệm chi ...) ngân hàng lập tức
thanh toán theo yêu cầu và theo lệnh thanh toán đó nhận được.
Tiền gửi trờn tài khoản thanh toỏn là tài sản có đối với người gửi,
ngược lại đối với ngân hàng là người có nghĩa vụ thanh toán số vốn đó theo
yêu cầu của người gửi, nên số vốn đó với ngân hàng là tài sản nợ. Vốn tiền
gửi loại này đối với hoạt động ngân hàng là loại vốn có chi phí thấp nhất và
với những người gửi tiền, họ thường không quan tâm đến số lói mà chỉ quan

tõm đến tính lỏng có thể dùng trong quan hệ thanh toán, chi trả ở các nước
kinh tế phát triển gửi loại này thường không được hưởng lói.
- Tiền gửi định kỳ và tiền gửi tiết kiệm: Đây là nguồn vốn quan trọng
nhất của ngân hàng, nó có đặc tính là được hưởng lói, loại tiền gửi này thường
nhạy cảm với lói suất cỏc ngõn hàng huy động như: Tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu, trái phiếu ngân hàng ...Có những chi nhánh NHTM nguồn
vốn này chiếm trên 90% nguồn vốn huy động.


19
- Cỏc khoản tiền vay:
Nguồn vốn này chiếm khoảng 10% tổng tài sản Nợ (NHCT Việt Nam).
Trong quỏ trỡnh hoạt động, các NHTM cũng như các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh, không phải lúc nào cũng biến tạo cho mỡnh cú được
nguồn vốn thoả món nhu cầu kinh doanh và thanh toỏn, mà thường diễn ra
hiện trạng thừa vốn, thiếu vốn tạm thời. Quan hệ vay vốn giữa các TCTD với
nhau và NHNN nhằm bỡnh đẳng sự thiếu hụt và thừa vốn tạm thời trên. Ưu
điểm của quan hệ này là giảm chi phớ cho cỏc NHTM do phải tỡm kiếm
nguồn vốn bổ xung.
- Vốn của NHTM:
Vốn tự có của Ngân hàng tức là tài sản thực của ngân hàng đó, nó được
tạo ra bằng cách bán cổ phần (phát hành cổ phiếu mới), lợi tức giữ lại. Vốn tự
có là thành phần quan trọng trong tổng tài sản Nợ của ngõn hàng, lói được coi
như phần đệm an toàn để chống đỡ rủi ro trong kinh doanh.
- Tài sản Nợ khỏc:
Các khoản kết dư về thanh toán giữa các ngân hàng, chủ yếu là kết dư
thanh toán chưa chuyển tiền giữa các chi nhánh trong hệ thống NHTM, tài sản
tạm giữ chờ xử lý, nguồn ký quỹ trong quan hệ thanh toỏn, thuế chưa nộp, các
khoản phải nộp ngân sách Nhà nước chưa nộp.
b. Tài sản Cú.

Tài sản Có của NHTM là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng
đó. Trong đó có những tài sản có đưa lại thu nhập tạo ra lợi nhuận cho ngõn
hàng.
- Cỏc khoản tiền dự trữ:
+ Tiền mặt tại ngân hàng : Là khoản dự trữ quá mức có tính lỏng nhất
hay là tỉ lệ an toàn thanh toán, được sử dụng chi trả cho các đồng tiền rút ra
khỏi ngân hàng, các khoản thanh toán khác.


20
+ Dự trữ bắt buộc : Là khoản dự trữ theo luật định, theo quy định của
các NHTM đều phải giữ lại và gửi các cơ quan dự trữ ( Mỹ có quỹ dự trữ liên
bang FED, Việt Nam, các NHTM gửi tiền dự trữ bắt buộc vào NHNN). Tỷ lệ
dự trữ bắt buộc được xác định trên tổng nguồn vốn huy động và theo kỳ hạn
của từng loại tiền gửi. Hiện nay, NHNN Việt Nam quy định 3% cho các loại
nguồn vốn huy động có thời hạn dưới 12 tháng
+ Tiền gửi ngõn hàng khỏc.
Trong quỏ trỡnh hoạt động, các NHTM, NHNN có quan hệ thanh toán
với nhau, thanh toán bự trừ qua NHNN. Xuất phỏt từ nhu cầu thực tế nhằm
giảm chi phớ, giảm thời gian trong quan hệ thanh toỏn, cỏc chi nhỏnh của cỏc
NHTM mở tài khoản thanh toỏn với nhau.
- Tiền cho vay.
Khoản thu chủ yếu của ngõn hàng là từ tiền cho vay (Trờn 50% thu
nhập của ngõn hàng). Tiền cho vay chiếm 53,84 % tổng tài sản Cú (NHCT
Việt Nam)
Tiền cho vay là khoản nợ của các doanh nghiệp, cá nhân nhưng là tài
sản có của ngân hàng, vỡ nú mang lại thu nhập cho ngõn hàng. Tiền cho vay
cú tớnh kộm lỏng, rủi ro cao, bởi nú khú chuyển thành tiền mặt trước khi món
hạn.
- Những tài sản Cú khỏc:

Như trụ sở, trang thiết bị, phương tiện do các ngân hàng sở hữu.
1.1.3.2. Mục tiờu quản lý tài sản của NHTM.
- Lợi nhuận: Mục tiêu lớn nhất của hoạt động kinh doanh ngân hàng là
lợi nhuận. NHTM với tư cách là những tổ chức kinh doanh vỡ lợi nhuận vậy
cú thể cho rằng lợi nhuận là mục tiờu của quản lý tài sản sử dụng trong hoạt
động kinh doanh.
- Phát triển nền kinh tế: Ngân hàng nói chung là một ngành kinh tế


21
quan trọng có tác động rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế mỗi nước, vậy
xác định mục tiêu là cơ sở xây dựng mô hỡnh quản lý, điều hành hoạt động
của chúng . Việc phân tích các quan hệ, triển khai hoạt động, kiểm tra sự hoạt
động của các nhân tố trong mô hỡnh đều hướng tới mục tiêu xác định và để
đạt mục tiêu phải tuân theo những nguyên tắc nhất định; đó là nguyên tắc
quản lý, trờn nguyờn tắc này xõy dựng, lựa chọn phương pháp quản lý.
- Mở rộng uy tín trong nước và trên trường quốc tế: Hoạt động ngân
hàng là một loại hỡnh hoạt động phức tạp, có tính nhạy cảm cao đối với mọi
hoạt động kinh tế- xó hội núi chung, mặt khỏc cú tớnh dõy chuyền vỡ hoạt
động ngân hàng trên nền tảng là lũng tin. Nếu một chi nhỏnh của NHTM mất
khả năng thanh toán, sự an toàn bị đe doạ dẫn đến mất lũng tin đối với khỏch
hàng, lập tức cỏc dũng tiền được rút ra khỏi ngân hàng, tạo nguy cơ mất khả
năng thanh toán cao chi phí (Thất bại) lớn cho ngân hàng vay, lan truyền
trong hệ thống (sự đổ vỡ hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam cuối
những năm 80 thế kỷ XX). Gây mất uy tín của ngân hàng Việt Nam trên thị
trường quốc tế, ảnh hưởng tới khả năng phát triển cũng như lợi nhuận của
ngân hàng.
Những biến động trong quá trỡnh hoạt động, làm cho các mục tiêu đạt
được trên thực tế không như chu trỡnh.( Gọi chung là rủi ro); Rủi ro cơ chế,
lói suất, tớn dụng, thanh toỏn ...làm thay đổi vị thế của Ngân hàng, tính an

toàn hệ thống không được đảm bảo.
Để đạt mục tiêu lợi nhuận các NHTM phải đảm bảo khả năng thanh
toán, quản lý rủi ro, có được những tài sản Có với mức rủi ro chấp nhận.
Dành được những nguồn vốn có chi phí thấp là các mục tiêu cơ bản của mục
tiêu quản lý tài sản của Ngõn hàng.
1.1.3.3. Nguyờn tắc quản lý tài sản của NHTM.
- Tuõn thủ phỏp luật.


22
NHTM là một doanh nghiệp được thành lập theo luật định.
Hệ thống pháp luật chi phối phạm vi, đối tượng hoạt động của ngân
hàng. Tuân thủ pháp luật là nguyên tắc quản lý tài sản của ngõn hàng bởi:
+ Các quan hệ về sở hữu được xác lập trên cơ sở quy định của pháp
luật.
+ Hệ thống pháp luật tiên tiến và đồng bộ là môi trường phỏp lý chủ
yếu, ảnh hưởng đến hoạt động thu lợi nhuận của ngân hàng. Luật pháp cung
cấp cho các nhà quản lý những tiờu chuẩn phỏp lý. Tiờu chuẩn phỏp lý là chỗ
dựa chắc chắn cho cỏc nhà quản lý, khi ra những quy định quản lý và điều
hành hoạt động doanh nghiệp. Tiờu chuẩn phỏp lý cú tớnh cưỡng chế.
+ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
với chức năng đặc biệt của mỡnh (tạo và huỷ tiền), hoạt động của các NHTM
làm ảnh hưởng chính đến lượng cung tiền trong lưu thông, ảnh hưởng đến
chính sách tiền tệ của Nhà nước. Về quản lý vĩ mô hoạt động của các NHTM
luôn bị giới hạn bởi Ngân hàng Trung ương và các cơ quan Chính phủ khác.
Việc tuân thủ pháp luật đối với các NHTM là làm cho chức năng và
hoạt động của mỡnh luụn thớch ứng một cỏch hợp lý với mụi trường pháp
luật. Vấn đề đặt ra đối với các NHTM là:
+ Tuân thủ pháp luật: Làm cho hoạt động của ngân hàng thường bị trói
buộc trong phạm vi quy định, có thể cơ hội thu lợi nhuận giảm (nếu hệ thống

pháp lý thiếu đồng bộ, quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp không
được cho phép đầy đủ, nhất là những doanh nghiệp Nhà nước), tuy vậy lại có
tính phát triển an toàn, ổn định cao.
+ Khó khăn khi tuân thủ pháp luật là tính trễ của luật pháp so với thực
tại hoạt động kinh tế- xó hội, trong chừng mực nào đó làm qua đi cơ hội kinh
doanh.
+ Mõu thuẫn giữa quản lý nhà nước với mục tiêu lợi nhuận của doanh


23
nghiệp, mâu thuẫn này chưa được xử lý thoả đáng bằng các điều khoản luật
pháp.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của các NHTM bằng quản lý các dự
trữ và quản lý khả năng thanh khoản của tài sản.
Hoạt động của các NHTM về cơ bản là sự vận động các dũng tiền liờn
tục thu nhận vào ngõn hàng và chi trả cỏc dũng tiền rỳt ra. Việc quản lý cỏc
nguồn dự trữ để đảm bảo cho thanh toán là yêu cầu đầu tiên, đó là việc cỏc
ngõn hàng duy trỡ cỏc nguồn tiền mặt, kể cả nguồn dự trữ phỏp định và các
tài sản có tính lỏng khác sao cho thoả món nhu cầu thanh khoản.
Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán coi đó như một nguyên tắc
quản lý tài sản đó là:
Ngân hàng được phép nhận tiền gửi và sử dụng nguồn tiền gửi để cấp
tín dụng. Luật pháp bảo hộ quyền lợi cho những nguồn tiền gửi tại ngân hàng
vỡ cỏc lợi ớch xó hội, khi cỏc dũng tiền rỳt ra khỏi ngõn hàng quỏ lớn, dẫn
đến ngân hàng mất khả năng thanh toán tại thời điểm đó, theo luật định ngân
hàng sẽ áp dụng các chế tài hành chính... Hoạt động kinh doanh ngân hàng bị
định trệ, bởi tập trung của các hoạt động khi đó là việc quản lý tài sản của
ngõn hàng để duy trỡ khả năng thanh toán.
Sự mất khả năng thanh toán ở một chi nhánh ngân hàng có thể dẫn đến
sự phá sản không chỉ ở chi nhánh đó mà nó có tính lan truyền ảnh hưởng đến

các ngân hàng khác thậm chí cả hệ thống ngân hàng.
Cỏc hỡnh thức chủ yếu duy trỡ khả năng thanh toán:
+ Tiền mặt tại quỹ: Là khối lượng tiền mặt ngân hàng giữ tại kột của
mỡnh, thường là khối lượng tiền được duy trỡ theo định mức cho từng chi
nhánh. Tỷ lệ định mức phụ thuộc vào quan hệ, thói quen giao dịch trên khu
vực, ở các khu vực kinh tế phát triển, khối lượng thanh toán lớn, quan hệ
thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn.


24
+ Quỹ dự trữ bắt buộc do NHNN quy định trên tổng nguồn vốn huy
động (theo kỳ hạn tiền gửi), số tiền này buộc các NHTM gửi tại NHNN, đây
thực chất là khoản tiền dự trữ đảm bảo chi trả cho các dũng tiền rỳt ra khỏi
ngõn hàng, bởi lẽ nguồn vốn giảm, tỷ lệ dự trữ giảm và ngược lại.
+ Các tài sản có tính thanh khoản cao như: Trái phiếu kho bạc, chứng
khoán Chính phủ, các chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, nguồn tiền gửi ở các
ngân hàng khác... Đối với các khoản cho vay do không có thị trường bán lại,
chỉ có cách duy nhất chuyển thành tiền là thu nợ đến hạn.
- Quản lý rủi ro và đa dạng hoá tài sản Có.
Kinh doanh ngõn hàng là loại hỡnh kinh doanh cú nhiều rủi ro (rủi ro
kộp). Rủi ro của bản thõn ngõn hàng và rủi ro hoạt động kinh doanh của
khỏch hàng.
Rủi ro tồn tại khách quan trong hoạt động kinh doanh, rủi ro trong hoạt
động ngân hàng là việc làm thay đổi các chỉ tiêu của ngân hàng, dẫn đến ngân
hàng không đạt được mục tiêu trong quá trỡnh hoạt động. Rủi ro đơn thuần là
do khả năng hạn chế của ngân hàng trong việc lường đoán trước những biến
động kinh tế- xó hội, mụi trường pháp lý.
Việc quản lý rủi ro gắn với hoạt động ngân hàng trờn cỏc tiờu thức:
+ Quản lý con người : Sự suy thịnh của một doanh nghiệp, một phần cơ
bản do con người tạo nên, một đội ngũ cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt là

nhân tố tạo ra khả năng cạnh tranh mạnh trong kinh tế thị trường.
+ Môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, không ổn định làm cho ngân hàng
gia tăng cho phí hoạt động trong việc chỉnh sửa, thay đổi các hoạt động về
mặt pháp lý nhằm thực hiện tuân thủ pháp luật.
+ Rủi ro lói suất và rủi ro tớn dụng tỏc động ảnh hưởng trực tiếp đến
nguồn lực tài chính, thu nhập của ngân hàng (vỡ lói suất là giỏ cả của hàng
hoỏ, dịch vụ ngõn hàng), rủi ro tớn dụng làm cho ngân hàng tốn kém chi phí


25
bù đắp.
Để hạn chế rủi ro, giảm thiểu chi phí, tránh tổn thất cho ngân hàng, các
NHTM áp dụng sự đa dạng hoá hoạt động, chính là đa dạng hoá các tài sản
theo nguyên tắc “Không bỏ tất cả trứng vào một rổ”. Thay vỡ tập trung vào
một hay một số hoạt động chuyên môn hoá, tập trung vốn vào một số ít lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng mở rộng các hoạt động, để đa dạng hoá các lĩnh
vực kinh doanh, với tập hợp các chuyên môn khác nhau.
- Lấy thu bự chi và cú lói, hoàn trả đúng hạn cả gốc và lói.
Lấy thu bù chi là nguyên tắc không thể thay thế trong hoạt động kinh
doanh, có thu mới có chi. Chi phí phải tạo ra các nguồn thu mới, thu lớn hơn
chi đảm bảo mức lợi nhuận mong đợi.
Tổng thu - Tổng chi = Lợi nhuận
Đây là nguyên tắc xuyên suốt quá trỡnh thực hiện các chức năng quản
lý từ hoạch định mô hỡnh đến tổ chức, điều hành, kiểm tra, đánh giá.
Vị thế tài chính và sự an toàn hệ thống NHTM qua công thức trên có
thể đánh giá trong suốt kỳ tài chính, (thường là một năm): Nếu lợi nhuận (lỗ)
khả năng dự trữ tài chính cho phép, hoạt động ngân hàng bỡnh thường, song
khả năng cạnh tranh bị giảm sút, khó khăn cho kỳ tài chính sau tăng, đến một
thời hạn nhất định hoạt động ngân hàng trở nên đỡnh đốn bị suy kiệt về tài
chính, an toàn hệ thống bị đe doạ.

Nguyờn tắc này được tham chiếu cho hầu như tất cả các yêu cầu quản
lý tài sản của NHTM núi chung.
Việc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lói là một nguyờn tắc quản lý tài sản.
+ Nghiệp vụ nhận vốn tiền gửi của ngõn hàng (tài sản Nợ chủ yếu trong
tổng tài sản Nợ của ngõn hàng), việc hoàn trả gốc và lói đúng hạn là điều kiện
được quy định bằng luật với lý do:


Người gửi tiền được pháp luật bảo hộ, tiền gửi ngân hàng có bảo


×