Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 130 trang )

Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, bên cạnh sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế
giới thì nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước phát triển vượt bậc, tiến bộ. Sự phát
triển nhanh chóng, không ngừng này vừa tạo ra những thuận lợi cũng như thách thức,
khó khăn đối với các công ty đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Mỗi
Công ty phải đề ra được những chính sách, biện pháp cho riêng mình để xây dựng
được thương hiệu, hình ảnh tốt đẹp trong các nhà đầu tư, cũng như khách hàng tiềm
năng. Để đạt được những điều đó thì các Công ty phải quan tâm đến các báo cáo và
tình hình tài chính của mình vì đây là cơ sở nói lên sự phát triển hay yếu kém trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ làm cho những con số không còn khô khan
nữa mà sẽ trở nên sinh động, hữu ích hơn không những đối với nhà quản trị của Công
ty mà còn hữu ích cho sự quan tâm của các nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng….
Khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, hội nhập sâu rộng với bạn bè
cường quốc trên thế giới thì các mối quan hệ kinh doanh trở nên phong phú, đa dạng,
điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt và xử lý thông tin một cách chính xác
và kịp thời. Vậy nên, việc phân tích báo cáo tài chính ngày càng có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với mỗi Công ty.
Phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho ta biết được sự phát triển trong hoạt động
kinh doanh, cũng như thấy được khả năng thanh toán, trả nợ, khả năng sinh lời, lãi hay
lỗ của Công ty. Từ đó, đưa ra những biện pháp chính sách khắc phục những mặt còn
tồn tại hay phát triển hơn những thành tựu mà Công ty đã đạt được. Bên cạnh đó nhờ
vào phân tích báo cáo tài chính mà các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định có nên đầu
tư vào Công ty hay không. Vì vậy, mỗi Công ty cần theo dõi tình hình tài chính của
mình để thấy được những mặt tích cực hay sai phạm, yếu kém để có được biện pháp
khắc phục kịp thời.

1




Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

Trong thời gian qua, trên thị trường kinh doanh bánh kẹo Việt Nam ngày càng
xuất hiện nhiều Công ty mang thương hiệu khác nhau, sản xuất tung ra thị trường
nhiều loại hàng hóa với mẫu mã đa dạng, phong phú. Một trong những Công ty đã tạo
nên được uy tín và thành công nổi bật trong lĩnh vực này là Công ty cổ phần Kinh Đô.
Tuy còn nhiều khó khăn thách thức trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng Công ty
cổ phần Kinh Đô đã cố gắng vươn lên đạt nhiều thành công, trở thành một trong
những Công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu trong cả nước. Để thấy được những thành
tựu mà Công ty đã đạt được trong những năm vừa qua cũng như hiểu thêm về tình
hình tài chính của Công ty em quyết định chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính
Công ty Cổ Phần Kinh Đô”.
2. Mục đích nghiên cứu chọn đề tài
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Kinh Đô
qua 2 năm 2013 và 2014, từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những hạn chế của
công ty.
Phân tích cấu trúc tài chính còn ảnh hưởng và có vai trò quan trọng đối với bên
trong doanh nghiệp cũng như bên ngoài doanh nghiệp chẳng hạn như:
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích báo cáo tài chính là công cụ chủ
yếu cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng
như tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản
sẽ đưa ra quyết định và giải pháp quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai.
 Đối với các nhà đầu tư: phân tích tài chính giúp họ nhận biết về thông tin tài
chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro. Đó là cơ sở để giúp các nhà đầu tư quyết
định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không và đầu tư như thế nào là phù hợp.
 Đối với người cho vay: phân tích tài chính để biết khả năng vay và trả nợ của

khách hàng.

2


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

 Đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng: phân tích tài chính là tài liệu quan
trọng trong việc giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính
sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
 Đối với nhà cung cấp: phân tích tài chính giúp họ nhận biết được phương thức
thanh toán và khả năng thanh toán, để từ đó họ đưa ra quyết định có bán cho doanh
nghiệp nưa hay không hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào là hợp lý.
 Đối với khách hàng: phân tích tài chính giúp cho họ có được những thông tin
về khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp,
chính sách đãi ngộ khách hàng. Từ đây, họ có thể đưa ra quyết đinh có mua hàng hóa
của doanh nghiệp này hay không?
Đồng thời, thông qua các số liệu của báo cáo tài chính Công Ty Cổ Phần Kinh
Đô năm 2013-2014 để phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình
hình luân chuyển tiền tệ và phân tích các chỉ số tài chính của công ty. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp thực tế và các kiến nghị hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lí tài chính của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Hệ thống thông tin kế toán của Công Ty
Cổ Phần Kinh Đô qua 2 năm 2013-2014 thông qua hệ thống báo cáo tài chính gồm:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong phạm vi hoạt động của Công
Ty Cổ Phần Kinh Đô thông qua báo cáo tài chính qua 2 năm 2013, 2014.

5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Phương pháp so sánh:
So sánh là một phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích báo cáo tài
chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
3


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

tích. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra những nét riêng
của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát
triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp
nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh cần
phải tiến hành những vấn đề cơ bản sau:
 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là
kỳ gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn lỳ gốc so sánh cho thích
hợp. Các gốc so sánh có thể là:
 Tài liệu của năm trước(kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hướng phát
triển của các chỉ tiêu.
 Các mục tiêu đã dự kiến(kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá tình hình
thực hiện so với kế hoạch, dự đoán, định mức.
 Chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh, nhu cầu hoặc đơn đặt
hàng của khách hàng…nhằm khẳng định vị trí của các doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện
và là kết quả kinh doanh đã đạt được
 Điều kiện so sánh:
Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:

 Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế
 Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán
 Các chỉ tiêu phải sử dụng cùng một đơn vị đo lường
Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải
được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau
4


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

 Kỹ thuật so sánh:
Đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, thông thường người ta sử dụng các kỹ thuật so
sánh sau:
 So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích
so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh
tế.
Mức biến động tuyệt đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc
 So sánh bằng số tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân tích
và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
 So sánh bằng số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ
tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua
sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó
5.2 Phương pháp thống kê
Là phương pháp được sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
thuyết minh báo cáo tài chính của công ty, để từ đó đưa ra các nhận xét khách quan và
khoa học, có tính thực tế cao.
5.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là quá trình tham khảo các loại sách, báo, giáo trình, các trang web điện tử, sử

dụng hệ thống thông tin kế toán phản ánh trên báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh
Đô được thu thập trên Internet. Phương pháp này dùng để hệ thống lại các cơ sở lý
luận, thu thập thông tin của phân tích tài chính Doanh Nghiệp
5.4 Phương pháp xử lý số liệu
Hình thức xử lý chủ yếu được sử dụng trong đề tài là dùng Microsoft Excel, kết
hợp các phương pháp phân tích so sánh khác.

5


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

5.5 Phương pháp cân đối
Cân đối là cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Tính cân đối được thể hiện rõ qua báo cáo tài chính đó là sự cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu chi phí. Mối quan hệ cân đối vốn có về lượng của
các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động giữa các mặt của các yếu tố và
quá trình kinh doanh. Dựa vào các nguyên tắc đó cũng có thể xác định ảnh hưởng của
các nhân tố có quan hệ dạng tổng số bằng liên hệ cân đối.
Ví dụ: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
6. Kết cấu chuyên đề
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Phân tích tình hình tài chính của Công Ty Cổ Phần Kinh Đô
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công Ty Cổ
Phần Kinh Đô
Chương III: Kết luận và kiến nghị

6



Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ

KINHDO - KINH DO CORPORATION
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
141 Nguyễn Du, Phường Bến Thành, quận 1, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84-()08-38.27.08.38
Fax: +84-(0)8-38.27.08.39
Email:
Website:

1.1 Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Kinh Đô là một thương hiệu nổi tiếng ở Việt Nam, đã khẳng định tên tuổi bằng
tâm huyết của những người sáng lập, chất lượng sản phẩm và sự tin yêu của người tiêu
dùng. Để cóđược sự thành công như ngày hôm nay Kinh Đô đã trải qua một quá trình

7


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

xây dựng và phát triển từ lúc hình thành sơ khai cho đến tận ngày hôm nay. Sơ lược
lịch sử hình thành của công ty như sau:
CTCP Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm
Kinh Đô, được thành lập năm 1993. Những ngày đầu thành lập, Công ty chỉ là một
xưởng sản xuất nhỏ diện tích khoảng 100m2 với 70 công nhân và vốn đầu tư 1,4 tỉ

đồng, chuyên sản xuất và kinh doanh bánh snack - một sản phẩm mới đối với người
tiêu dùng trong nước.
Năm 1994, công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ đồng và nhập dây chuyền sản xuất
snack trị giá 750.000 USD từ Nhật. Thành công của bánh snack Kinh Đô với giá rẻ,
mùi vị đặc trưng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước đã trở thành
bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng của Công ty Kinh Đô sau này.
Năm 1996, Công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc
lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh với diện tích
14.000m². Đồng thời công ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công
nghệ và thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD.
Năm 1997 & 1998, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mì,
bánh bông lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu USD.
Cuối năm 1998, dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate được đưa vào khai thác sử
dụng với tổng đầu tư khoảng 800.000 USD.
Năm 1999, Công ty tiếp tục tăng vốn pháp định lên 40 tỉ VNĐ, cùng với sự ra
đời của Trung tâm thương mại Savico – Kinh Đô, tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng thời gian đó hệ thống Kinh Đô Bakery - kênh bán hàng trực tiếp của Công
ty Kinh Đô - ra đời.
Năm 2000, Công ty Kinh Đô tiếp tục tăng vốn pháp định lên 51 tỉ VNĐ, mở rộng
nhà xưởng lên gần 60.000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 40.000m². Để đa dạng
hóa sản phẩm, công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ Châu Âu
trị giá trên 2 triệu USD.

8


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

Bên cạnh đó, một nhà máy sản xuất bánh kẹo Kinh Đô cũng được xây dựng tại
thị trấn Bần Yên Nhân tỉnh Hưng Yên trên diện tích 28.000m², tổng vốn đầu tư là 30 tỉ

VNĐ.
Tháng 04/2001, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Kẹo cứng và một
dây chuyền sản xuất Kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD, công suất 40
tấn/ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Đến tháng 06/2001, tổng vốn đầu tư của Công ty Kinh Đô lên đến 30 triệu USD.
Công ty đưa vào khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị giá 3
triệu USD và công suất 1.5 tấn/giờ. Nhà máy Kinh Đô tại Hưng Yên cũng được đưa
vào hoạt động nhằm phục vụ cho thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Năm 2001 công ty đẩy mạnh việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp, Canada,
Đức, Đài Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan.
Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của công ty được BVQI chứng nhận
ISO 9002 và sau đó là ISO 9002:2000. Nâng vốn điều lệ lên 150 tỉ VNĐ, công ty bắt đầu
gia nhập thị trường bánh Trung Thu và đổi tên thành Công ty cổ phần Kinh Đô.
Ngày 01/10/2002, Công Ty Kinh Đô chính thức chuyển thể từ Công ty TNHH Xây
dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô sang hình thức Công ty Cổ Phần Kinh Đô.
Sản lượng tiêu thụ năm sau luôn tăng gấp đôi so với năm trước. Kinh Đô hiện có
một mạng lưới 150 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp cả nước. Tốc
độ phát triển kênh phân phối hàng năm tăng từ 15% đến 20%.
Năm 2003, Kinh Đô chính thức mua lại công ty kem đá Wall's Việt Nam của tập
đoàn Unilever từ Anh Quốc và thay thế bằng nhãn hiệu kem Kido's.
Ngày 12/12/2005, 25 triệu cổ phiếu KDC của công ty chính thức giao dịch lần
đầu tại Trung tâm GDCK TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2006, Hệ thống Kinh Đô khởi công xây dựng hai nhà máy mới: Kinh Đô
Bình Dương và Tribeco Bình Dương với tổng vốn đầu tư 660 tỷ đồng trên diện tích
xây dựng 13ha tại KCN Việt Nam - Singapore.

9


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô


Năm 2007, Công ty Tribeco Sài Gòn và công ty cổ phần CBTP Kinh Đô Miền
Bắc đã khởi công xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên.
Kinh Đô đầu tư vào công ty CBTP Giải Pháp Sài Thành SSC và chính thức tham
gia vào lĩnh vực đào tạo nhân sự cấp cao.
Năm 2008, Kinh Đô và công ty CBTP Thực Phẩm dinh dưỡng Đồng Tâm, ký
kết hợp tác liên minh chiến lược toàn diện, Kinh Đô đầu tư vào Vinabico tham gia trực
tiếp quản trị và điều hành đánh dấu bước mở rộng sản xuất các sản phẩm thực phẩm và
phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.Nhà máy Kinh Đô Bình Dương chính
thức hoạt động, Kinh Đô được bình chọn thương hiệu nổi tiếng Việt Nam, bình chọn
thương hiệu Quốc gia.
Năm 2010, Sáp nhập Công ty Kinh Đô miền Bắc (NKD) và công ty KI DO vào
công ty Cổ phần Kinh Đô, Kinh Đô được bình chọn thương hiệu Quốc gia lần 2.
Năm 2011, Ký kết đối tác chiến lược với công ty Ezaki Glico( Nhật Bản).
Năm 2012, tiếp tục sáp nhập Vinabico vào KDC, lần thứ 3 liên tiếp được bình
chọn Thương hiệu Quốc gia.
Năm 2013, Kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Kinh Đô, đón nhận huy chương lao
động hạng II.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
 Chức năng:
- Ngành nghề kinh doanh chính là chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất bánh
kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái.
- Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày
dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ công mỹ
nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ
công mỹ nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau
quả tươi sống.

10



Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

- Mua bán hàng điện tử - điện gia dụng, vật liệu xây dựng, lương thực, thực
phẩm (không kinh doanh nông sản thực phẩm tại trụ sở), thực phẩm công nghiệp, hóa
mỹ phẩm, đồ chơi (trừ đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khỏe của trẻ em,
ảnh hưởng đến an ninh trật tự và an toàn xã hội), đồ gia dụng máy ổn áp, thiết bị phụ
tùng.
- Dịch vụ rửa xe và giữ xe.
- Cho thuê mặt bằng quầy hàng
- Nhà hàng ăn uống
- Dịch vụ lưu trú: khách sạn
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Dịch vụ quản lý bất động sản.
- Tư vấn đầu tư
- Kinh doanh bất động sản.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty Kinh Đô:

 Bánh cookie
 Bánh snack
 Bánh cracker AFC – Cosy
11


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

 Kẹo sôcôla
 Kẹo cứng và kẹo mềm
 Bánh mì mặn, ngọt
 Bánh bông lan

 Bánh kem
 Kem đá Kido's
 Bánh Trung thu Kinh Đô

 Nhiệm vụ
- Đa dạng hóa sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm chủ lực có giá trị dinh dưỡng cao,
khẩu vị mới lạ.
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam.
12


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 20% đến 30%.
- Bên cạnh phát triển ngành hang chủ lực là chế biến thực phẩm, công ty sẽ phát
triển các lĩnh vực khác như xây dựng, đầu tư tài chính.
- Hiện đại hóa quản lý, tăng cường ứng dụng công nghệ, nâng cao hiệu quả áp
dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP Phát triển thương hiệu Kinh Đô
thành thương hiệu mạnh không chỉ ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp
- Cải tiến máy móc cũng như các thao tác trong sản xuất nhằm đạt được năng
suất cao cũng như chất lượng tốt phù hợp với thị trường và người tiêu dùng.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà KDC có thị phần chưa cao, đặc biệt các vùng nông thôn, các đô thị nhỏ.
- Khai thác sứ mạnh và uy tín của thương hiệu Kinh Đô là một thương hiệu “uy
tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh thị trường
- Tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả thành viên trong chuỗi cung ứng bằng
cách đảm bảo một mứ lợi nhận hợp lý thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng
tạo, không chỉ đáp ứng nhu cần tiêu dùng mà còn thỏa mãn được mong ước của khách

hàng.
- Góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chủ động sáng tạo ra đồng thời mong
muốn được tham gia và đóng góp những chương trình hướng đến cộng đồng và xã hội
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức:

13


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

1.1.3.2.Bộ máy quản lý tại công ty

Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý tại công ty
 Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công
ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ
trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn,
bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ
quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết
định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết
hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.

14


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô


 Tổng Giám đốc: có toàn quyền về cơ cấu tổ chức và các quy chế quản lý nội
bộ của Công ty trừ những thẩm quyền của HĐQT, chịu trách nhiệm ban hành quy định
về:
- Tần suất tổ chức các cuộc họp của Ban Giám đốc điều hành.
- Thủ tục tổ chức và tiến hành các cuộc họp của Giám đốc điều hành.
- Triệu tập, nội dung, tổ chức và chủ trì các cuộc họp Giám đốc điều hành.
- Thủ tục ra quyết định trong các cuộc họp của Ban Giám đốc điều hành và ký tất
cả các văn bản, quyết định và biên bản cuộc họp Ban Giám đốc điều hành.
- Hình thức và thời hạn thông báo họp.
- Biểu quyết trong các cuộc họp của Ban Giám đốc điều hành.
- Thư ký cuộc họp, biên bản các cuộc họp của Ban Giám đốc điều hành và chế độ
lưu trữ.
 Phòng Kinh doanh:
- Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh,
theodõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh;
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách
phânphối, chính sách giá cả;
- Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm;
- Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu của thị
trường
 Phòng Marketing:
- Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản
phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mãi...
- Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương
hiệu;

15



Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

- Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới
phù hợp với nhu cầu của thị trường;
- Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị
trường và các đối thủ cạnh tranh
 Phòng Nhân sự:
- Điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân sự của toàn Công ty;
- Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực;
- Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự
- Làm việc chặt chẽ với bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà
máy nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề về hành chính nhân sự một cách tốt nhất;
- Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty;
- Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành
chính, nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với quy định, chế độ hiện hành của
Nhà nước;
- Tư vấn cho nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của nhân viên trong Công ty.
 Phòng Dự án:
- Lập, triển khai, giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà
máy;
- Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố định;
- Quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn Công ty;
- Xây dựng, ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật;
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án thiết kế xây dựng dự án, giám sát chất
lượng xây dựng công trình và theo dõi tiến độ xây dựng Nhà máy;
- Theo dõi công tác quản lý kỹ thuật;

16



Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

- Lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu để chọn lựa nhà cung cấp phù hợp, có chất
lượng đáp ứng được tiêu chuẩn Công ty đề ra cho từng dự án.
 Phòng Cung ứng vật tư
- Xây dựng chiến lược, phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều vận;
- Thực hiện mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật;
- Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho toàn Công ty, cập nhật và vận dụng
chính xác, kịp thời các quy định, chính sách liên quan do Nhà nước ban hành;
- Dự báo về nhu cầu thị trường giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hàng nội địa và
xuất khẩu hiệu quả;
- Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho Xí nghiệp Kho vận.
Phối hợp với nhân viên Xí nghiệp Kho vận theo dõi công nợ của khách hàng;
 Phòng Tài chính Kế toán:
- Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động Tài chính kế toán;
- Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính;
- Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
- Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm sóat ngân sách cho tòan bộ họat động
sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán;
- Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các họat động sản xuất kinh doanh và việc đầu
tư của Công ty có hiệu quả.

17


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

1.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty

1.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN

KẾ
TOÁN
NGUYÊN
VẬT
LIỆU

KẾ
TOÁN
CÔNG
CỤ
DỤNG
CỤ

KẾ
TOÁN
TSCĐ,
XDCB,
TÍNH Z


KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ

KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
VÀ PHẢI
THU

KẾ
TOÁN
TIÊU
THỤ

KẾ
TOÁN
BÁO
CÁO
THUẾ

THỦ
QUỸ

KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo
trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu cho Tổng Giám Đốc
về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong công ty. Khi quyết
toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân tích, giải thích
kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm cho mọi số liệu ghi trong bảng quyết
toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cao tài chính theo quy định.
• Phó phòng kế toán phụ trách kế toán các đơn vị nội bộ.

18


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

• Kế toán tổng hợp thay thế kế toán trưởng kí duyệt các chứng từ trước khi thanh
toán, kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo
quyết toán.
• Kế toán TSCĐ, XDCB, tính tổng có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc mua
sắm trang thiết bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tính đúng khấu hao, phân bổ khấu hao
vào các đối tượng chịu chi phí. Tính chi phí sửa chữa TSCĐ. Hạch toán chính xác chi
phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Phản ánh các chi phí XDCB, tổng hợp các chi phí
liên quan để tính giá thành sản phẩm.
• Kế toán thanh toán có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi theo đúng chứng từ đã được
duyệt lập các chứng từ thanh toán bằng chuyển khoản. Phản ánh kịp thời, đầy đủ,
chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng, từng khoản thanh toán
kết hợp với thời hạn thanh toán (dựa trên hợp đồng).
• Kế toán công cụ, dụng cụ có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các số liệu thu mua,
vận chuyển, xuất nhập và tồn kho công cụ, dụng cụ, phụ tùng, bao bì, nhiên liệu,…
• Thủ quỹ quản lý tiền mặt của công ty, thu chi các khoản tiền mặt khi có lệnh.
Hàng tháng phải kiểm kê số tiền thu hiện thu và chi, đối chiếu với sổ sách các bộ phận
có liên quan.

• Kế toán tiêu thụ theo dõi tình hình nhập, xuất thành phẩm, xác định doanh thu
tiêu thụ trong nước, doanh thu hàng xuất khẩu,…
• Kế toán báo cáo thuế tập hợp các khoản thuế trong kỳ (tháng, quý,năm). Nhân
viên kế toán báo cáo thuế kiêm nhiệm phần kế toán nợ khách hàng ngoài, theo dõi hợp
đồng với các đối tác nước ngoài.
• Kế toán lương và các khoản phải thu theo dõi các khoản phải thu khách hàng,
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
• Kế toán nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên liệu, phụ liệu của
công ty.
1.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán

19


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

a) Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
Công ty đang áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
b) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam được ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và Thông tư
244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009.
c) Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính dựa trên hệ thống sổ của hình
thức “chứng từ ghi sổ”.
d) Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam.
Các thông tin tài chính đã được soạn lập theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS
21 – Trình bày Báo cáo tài chính.
Chế độ kế toán được áp dụng nhất quán với những chế độ kế toán áp dụng với

báo cáo tài chính năm cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009.
e) Tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp đường thẳng.
f) Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng
 Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
 Ước tính kế toán

20


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan đến
việc lập và trình bày Báo cáo tài chính yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính
và giả định ảnh hưởng đến số liệu Báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các
khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu
Báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh
doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
 Công cụ tài chính
Ghi nhận ban đầu
Tài sản tài chính:
Tại ngày ghi nhận ban đầu, tài sản tài chính được ghi nhận theo giá gốc cộng các
chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản tài chính đó.
Tài sản tài chính của Công ty bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
 Công nợ tài chính:

Tại ngày ghi nhận ban đầu, công nợ tài chính được ghi nhận theo giá gốc cộng
các chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc phát hành công nợ tài chính đó.
Công nợ tài chính của Công ty bao gồm các khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả khác
ngắn hạn và dài hạn, và các khoản vay.
 Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản
ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh
khoản cao dễ dàng chuyển đổi thành tiền và ít có rủi ro liên quan đến việc biến động
giá trị chuyển đổi của các khoản này.
 Ngoại tệ
Công ty áp dụng Thông tư số 179/2012/TT-BTC quy định về ghi nhận, đánh giá,
xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các giao dịch và số
21


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ về cơ bản giống như hướng dẫn tại Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10).
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại
ngày phát sinh nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ
giá thực tế phát sinh trong năm và chênh lệch do đánh giá lại được ghi nhận vào Báo
cáo Kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
2013.
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán
không được dùng để chia cho cổ đông.
 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc, trong trường hợp giá gốc hàng
tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung (nếu có) để có được hàng tồn kho
ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định
bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và
phân phối phát sinh.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
giá theo phương pháp bình quân gia quyền đối với chí phí sản xuất kinh doanh dở
dang và thành phẩm, phương pháp thực tế đích danh đối với nguyên vật liệu.
 Tài sản cố định hữu hình và hao mòn
Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ
kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí liên
quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính.
 Các khoản đầu tư chứng khoán

22


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

Các khoản Đầu tư chứng khoán được ghi nhận bắt đầu từ ngày mua khoản Đầu
tư chứng khoán và được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá và các chi phí liên
quan đến giao dịch mua các khoản Đầu tư chứng khoán. Tại các kỳ kế toán tiếp theo,
các khoản Đầu tư chứng khoán được xác định theo nguyên giá trừ các khoản giảm giá
Đầu tư chứng khoán. Dự phòng giảm giá Đầu tư chứng khoán được trích lập theo các
quy định về kế toán hiện hành. Theo đó, Công ty được phép trích lập dự phòng cho các
khoản Đầu tư chứng khoán tự do trao đổi có giá trị ghi sổ cao hơn giá thị trường tại
ngày kết thúc niên độ kế toán.
 Đầu tư dài hạn khác
Đầu tư dài hạn khác là các khoản đầu tư vào công ty khác mà Công ty chỉ nắm

giữ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết), không có ảnh hưởng đáng
kể và có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn trên 1 năm.
 Chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn liên quan đến công cụ và dụng cụ được phản ánh giá trị
còn lại của tài sản cố định không đủ điều kiện ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo
thông tư số 45/2013/TT-BTC, ngày 25 tháng 4 năm 2013 và được phân bổ theo
phương pháp đường thẳng với thời gian từ 01 đến 02 năm.

23


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

1.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty
1.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Bảng 1.2.1. Bảng cơ cấu và biến động tài sản của Công ty cổ phần Kinh Đô
ĐVT: đồng
TÀI SẢN

A

TÀI SẢN NGẮN HẠN

I

Tiền và các khoản
tương đương tiền

1


Tiền

Các khoản tương đương
tiền
Các khoản đầu tư tài
II
chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư ngắn
1
hạn
Dự phòng giảm giá đầu
2
tư ngắn hạn
Các khoản phải thu
III
ngắn hạn
2

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014
%

Chênh lệch 2014/2013

%

Số tiền (+/-)


Số tiền (+/-)

Số tiền

%

Số tiền

1.847.227.644.497

38,31

2.664.514.937.500

46,88 3.635.551.693.815

50,36

817.287.293.003

44,24

971.036.756.315

36,44

656.000.970.002

13,60


1.779.052.664.793

31,30 2.187.452.484.159

30,30 1.123.051.694.791

171,20

408.399.819.366

22,96

43.390.758.095

0,90

139.842.664.793

96.451.906.698

222,29

263.327.819.366

188,30

612.610.211.907

12,71


1.639.210.000.000

24,72 1.026.599.788.093

167,58

145.072.000.000

8,85

233.751.339.381

4,85

35.701.268.800

0,63

700.001.268.800

9,70 (198.050.070.581)

(84,73)

664.300.000.000 1.860,72

257.086.772.957

5,33


43.704.526.063

0,77

708.004.526.063

9,81

(213.382.246.894)

(83,00)

664.300.000.000 1.519,98

(23.335.433.576)

(0,48)

(8.003.257.263)

(0,14)

(8.003.257.263) (0,11)

15.332.176.313

(65,70)

0


0,00

886.457.662.620

18,38

772.036.641.465

13,58

717.070.871.841

9,93

(114.421.021.155)

(12,91)

(54.965.769.624)

(7,12)

2,46

Số tiền

Chênh lệch 2013/2012

403.170.484.159


28,84 1.784.282.000.000

5,59

tỷ lệ(%)

tỷ lệ (%)

1

Phải thu khách hàng

175.489.417.369

3,64

141.602.368.312

2,49

151.270.120.713

2,10

(33.887.049.057)

(19,31)

9.667.752.401


6,83

2

Trả trước cho người bán

192.317.347.493

3,99

33.757.030.307

0,59

27.469.581.172

0,38

(158.560.317.186)

(82,45)

(6.287.449.135)

(18,63)

3

Các khoản phải thu khác


518.715.118.714

10,76

598.499.759.339

10,53

541.364.943.169

7,50

79.784.640.625

15,38

(57.134.816.170)

(9,55)

4

Dự phòng phải thu khó
đòi

(64.220.956)

(0,00)


(1.822.516.493)

(0,03)

(1.758.295.537) 2.737,88

(1.211.256.720)

66,46

61.059.396.628

1,27

62.883.833.714

1,11

(49.431.092.829)

(78,61)

IV Hàng tồn kho

(3.033.773.213) (0,04)
13.452.740.885

0,19

24


1.824.437.086

2,99


Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh Đô

1

Hàng tồn kho

62.675.730.952

1,30

63.899.779.578

1,12

2

Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho

(1.615.334.324)

(0,03)

(1.015.945.864)


(0,02)

V

Tài sản ngắn hạn khác

9.958.275.866

0,21

14.840.528.728

0,26

17.574.328.130

7.558.503.499

0,16

4.153.910.152

0,07

0,00

5.481.670.976

0,00

2.399.772.367
2.974.549.517.075

1
2
3

Chi phí trả trước ngắn
hạn
Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
Thuế và các khoản khác
phải thu nhà nước

13.709.377.365

0,19

1.224.048.626

1,95

(50.190.402.213)

(78,55)

(256.636.480) (0,00)

599.388.460


(37,11)

759.309.384

(74,74)

0,24

4.882.252.862

49,03

2.733.799.402

18,42

4.832.282.926

0,07

(3.404.593.347)

(45,04)

678.372.774

16,33

0,10


11.392.501.955

0,16

5.481.670.976

0,00

5.910.830.979

107,83

542.147.268

0,01

82.115.905

0,00

542.147.268

0,00

(460.031.363)

(84,85)

0,05


4.662.800.332

0,08

1.267.427.344

0,02

2.263.027.965

94,30

(3.395.372.988)

(72,82)

61,69

3.019.758.524.959

53,12 3.582.862.584.860

49,64

45.209.007.884

1,52

563.104.059.901


18,65

0,00

0

0,00

0

0,00

4

Tài sản ngắn hạn khác

B

Tài sản dài hạn

I

Phải thu dài hạn khác

II

Tài sản cố định

93.032.438.843


1,93

79.512.715.119

1,40

72.555.952.947

1,01

(13.519.723.724)

(14,53)

(6.956.762.172)

(8,75)

1

Tài sản cố định hữu hình

53.783.216.248

1,12

49.198.868.311

0,87


39.312.909.466

0,54

(4.584.347.937)

(8,52)

(9.885.958.845)

(20,09)

Nguyên giá

144.744.964.720

3,00

110.014.855.595

1,94

62.750.616.006

0,87

(34.730.109.125)

(23,99)


(47.264.239.589)

(42,96)

Giá trị khấu hao lũy kế

(90.961.748.472)

(1,89)

(60.815.987.284)

(1,07)

(23.437.706.540) (0,32)

30.145.761.188

(33,14)

37.378.280.744

(61,46)

Tài sản cố định vô hình

31.260.533.623

0,65


27.876.766.415

0,49

23.882.604.751

0,33

(3.383.767.208)

(10,82)

(3.994.161.664)

(14,33)

Nguyên giá

38.771.220.148

0,80

38.771.220.148

0,68

35.333.059.141

0,49


0

0,00

(3.438.161.007)

(8,87)

Giá trị khấu trừ lũy kế

(7.510.686.525)

(0,16)

(10.894.453.733)

(0,19)

(11.450.454.390) (0,16)

(3.383.767.208)

45,05

(556.000.657)

5,10

7.988.688.972


0,17

2.437.080.393

0,04

2.844.029.676.500

58,98

1.572.929.676.500
1.256.100.000.000

2

Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
Các khoản đầu tư tài
III
chính dài hạn
Đầu tư vào các công ty
1
con
Đầu tư vào các công ty
2 liên kết và đồng kiểm
soát
3

0,00


0,00

9.360.438.730

0,13

(5.551.608.579)

(69,49)

6.923.358.337

284,08

2.897.326.685.000

50,97 3.467.872.279.984

48,04

53.297.008.500

1,87

570.545.594.984

19,69

32,62


1.625.226.685.000

28,59 1.987.726.680.000

27,54

52.297.008.500

3,32

362.499.995.000

22,30

26,05

1.257.100.000.000

22,12 1.471.505.599.984

20,39

1.000.000.000

0,08

214.405.599.984

17,06


25


×