ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
------------
BÙI THỊ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Ở HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
------------
BÙI THỊ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Ở HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Du lịch
Mã số: 8810101
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quốc Sử
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn về nội dung của luận văn.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chú
thích rõ ràng, trích rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Học viên
Bùi Thị Ngọc Dung
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Cao đẳng Du lịch Nha
Trang. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo hai trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Phạm Quốc Sử, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Khoa Du lịch
học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã trang bị kiến thức, nền tảng,
góp ý để em có những định hướng đúng đắn cho đề tài của mình.
Luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy, các cô để bài luận văn của em hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Học viên
Bùi Thị Ngọc Dung
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích
UBND
Ủy ban nhân dân
DLCĐ
Du lịch cộng đồng
DLST
Du lịch sinh thái
UNWTO
Tổ chức du lịch Thế giới
KYN
Koh Yao Noi
CBT
Community Based Tourism
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 2
2.2 Ở Việt Nam .......................................................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 7
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 8
7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 10
1.1. Khái niệm về du lịch cộng đồng ...................................................................... 10
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................... 10
1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 12
1.2. Đặc điểm của du lịch cộng đồng ..................................................................... 14
1.3. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng .................................................................. 18
1.4. Điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng ..................................................... 22
1.5. Mối quan hệ giữa du lịch cộng đồng và phát triển du lịch bền vững .......... 25
1.6. Một số mô hình thực tiễn về du lịch cộng đồng ở Việt Nam và trên thế giới ..................... 28
1.6.1. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới ..................................... 28
1.6.2. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam..................................... 31
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA .................... 35
2.1. Tổng quan về Khánh Hòa ............................................................................ 35
2.1.1. Tổng quan về Khánh Hòa và du lịch Khánh Hòa ..................................... 35
2.1.2. Tổng quan về khu vực huyện Khánh Vĩnh ...................................................... 49
2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa ........... 59
2.3. Thực trạng và triển vọng phát triển du lịch ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa ............................................................................................................... 62
2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa ..................... 62
2.3.2. Mối quan hệ giữa du lịch cộng đồng miền núi Khánh Vĩnh với khu vực đồng
bằng Khánh Hòa và khu vực Tây Nguyên, miền Trung Việt Nam ............................ 75
2.3.3. Triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa ..... 78
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN
KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA .................................................................. 81
3.1. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng .............................................. 81
3.1.1. Giải pháp về quản lý ....................................................................................... 81
3.1.2. Giải pháp về đào tạo nhân lực du lịch ............................................................ 83
3.1.3. Giải pháp về bảo tồn tài nguyên du lịch ......................................................... 84
3.1.4. Giải pháp về hỗ trợ cộng đồng địa phương .................................................... 85
3.1.5. Giải pháp về liên kết ngành, vùng................................................................... 86
3.1.6. Giải pháp về quảng bá, xúc tiến du lịch ......................................................... 88
3.2. Một số kiến nghị ............................................................................................... 88
3.2.1. Đối với chính quyền, cơ quan quản lý địa phương ......................................... 89
3.2.2. Đối với cộng đồng địa phương ....................................................................... 90
3.2.3. Đối với đơn vị kinh doanh du lịch ................................................................... 91
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 99
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1.1 Bảng thống kê quốc tịch Khách .............................................................. 44
Bảng 2.1.2 Báo cáo ước kết quả hoạt động du lịch tháng 12/2019........................... 47
Bảng 2.3.1.1 Cơ cấu lực lượng lao động trên điạ bàn huyện Khánh Vĩnh ............... 69
Bảng 2.3.1.2 Kết quả triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực huyện
Khánh Vĩnh năm 2019 .............................................................................................. 71
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.3.1.1 Biểu đồ về sự cần thiết phát triển du lịch cộng đồng ở Khánh Vĩnh64
không hiệu quả (Nguồn: Số liệu khảo sát của học viên tháng 9/2019)..................... 73
Bảng 2.3.1.3 Bảng phân tích SWOT hoạt động du lịch cộng đồng tại huyện Khánh
Biểu đồ 2.3.1.5 Nguyên nhân hoạt động du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh
Biểu đồ 2.3.1.3 Nhận xét về các hoạt động du lịch được tổ chức tại Khánh Vĩnh
Biểu đồ 2.3.1.2 Ấn tượng cuả khách du lịch khi đi du lịch ở Khánh Vĩnh............... 66
Danh mục hình ảnh
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa .......................................................... 35
Hình 2.2 Bản đồ hành chính huyện Khánh Vĩnh ...................................................... 49
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế đa dạng tổng hợp nhiều loại hình kinh tế khác
nhau, khai thác một cách hiệu quả các tài nguyên vào hoạt động du lịch. Nơi nào có
tài nguyên du lịch thì nơi đó có hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch đã tìm thấy và
khai thác có hiệu quả các giá trị to lớn của các di sản văn hóa và từ đó tạo ra các sản
phẩm du lịch mang đặc trưng, phong cách riêng cho từng vùng miền.
Khánh Hòa là một trong số địa phương có hoạt động du lịch phát triển nhanh
và mạnh, với nhiều điểm du lịch độc đáo hấp dẫn. Khánh Hòa đã thu hút khá đông
khách du lịch trong và ngoài nước, đem lại nguồn ngân sách đáng kể cho nền kinh
tế của tỉnh. Ngoài những điểm du lịch nổi tiếng được nhiều du khách biết đến,
Khánh Hòa còn có tiềm năng du lịch chưa được khai thác, đặc biệt là khu vực miền
núi Khánh Vĩnh nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc ít người. Để mở rộng quy
mô, phát triển các loại hình du lịch phong phú, đa dạng, khai thác những tiềm năng
vốn có của tỉnh thì Khánh Vĩnh là một huyện có tài nguyên du lịch phong phú, đa
dạng, bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn chưa
được khai thác và sử dụng một cách hiệu quả.
Huyện Khánh Vĩnh là khu vực có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng,
bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch về văn hóa. Cụ thể là
tài nguyên văn hóa của các dân tộc ít người (Raglai, Ê đê, Cơ ho, T’rin….) mà cho
đến nay vẫn chưa được khai thác để phát triển du lịch. Để định hướng phát triển lâu
dài, bền vững đảm bảo sự góp công, góp sức tích cực của người dân địa phương thì
đây là đề tài nghiên cứu về phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa;
Vì vậy, để làm phong phú hơn hoạt động du lịch tại Khánh Hòa nói chung và
huyện miền núi Khánh Vĩnh nói riêng đòi hỏi các nhà làm du lịch, chính quyền địa
phương cần chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư và phát triển du lịch tại đây, bảo
tồn các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc để làm giàu thêm văn hóa địa
phương và đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế và du lịch.
1
Đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa” là một đề tài mới, chưa từng có công trình nghiên cứu nào làm vệ du
lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh. Đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng
đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ
với mong muốn phản ánh thực trạng khai thác, phát triển du lịch cộng đồng ở huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa và đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch cộng
đồng tại khu vực này, góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của khu vực,
làm phong phú hơn hoạt động du lịch Khánh Hòa nói riêng và Việt Nam nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Du lịch cộng đồng xuất phát từ tiếng Anh là Community Based Tourism
(viết tắt CBT). Quan niệm về du lịch cộng đồng hình thành từ rất lâu, được quảng
cáo như một phương tiện phát triển theo nhu cầu xã hội, môi trường, kinh tế của
cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp sản phẩm du lịch. Các dự án phát
triển du lịch cộng đồng và các hình thức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng đã
xuất hiện trên thế giới từ rất sớm.
Khái niệm du lịch cộng đồng (Community Based Tourism) bắt nguồn từ đầu
thế kỷ XX ở phương Tây, từ đó lan rộng và được các tác giả khác nhau đưa ra các quan
điểm, các định nghĩa khác nhau về du lịch cộng đồng từ nhiều góc nhìn khác nhau.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch cộng đồng của các tác giả: Tiêu
biểu là công trình của Peter E. Murphy (1986) với “Tourism: A community
Approach, Routledge”. Tác giả cung cấp góc nhìn về du lịch với phương pháp tiếp
cận về sinh thái và cộng đồng, khuyến khích những sáng kiến gia tăng lợi ích trên
nhiều lĩnh vực cho người dân với việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng dựa
trên tài nguyên vốn có của địa phương. Tác giả Harold Goodwin và Rosa Santilli
(2009) với “Community Based Tourism: A success?” đã lý giải lý do không thành
công trong phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phương và đưa ra những giải
pháp, những sáng kiến để phát triển du lịch cộng đồng. Kirsty Blackstock (2005)
với “A critical look at community based tourism”, bài viết của tác giả đã đánh giá
2
cách tiếp cận về du lịch cộng đồng một cách nghiêm túc trong bối cảnh chuyến đi
thực địa đến một địa điểm du lịch. Maureen G. Reed (1997) với “Power relations
and community – based tourism planning” bài viết xác định các mối quan hệ quyền
lực ảnh hưởng đến việc hoạch định du lịch dựa vào cộng đồng. Tác giả Etsuko
Okazaki (2008) với bài viết “A comumity-based tourism model: its conception and
use” đã giới thiệu mô hình du lịch dựa vào cộng đồng với sự tham gia của cộng
đồng vào quá trình lập kế hoạch du lịch và đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng
để từ đó đưa ra hướng phát triển tiếp theo. Rhonda Phillips (2012) với “Tourism,
Planning and Community Development, Routledge” cho rằng ngoài lợi ích kinh tế,
du lịch cộng đồng còn giúp nâng cao năng lực cộng đồng, vượt qua các rào cản văn
hóa và bảo tồn tài nguyên du lịch tốt hơn. 1
Tác giả Asli D.A. Tasci, Kelly J. Semrad and Semih S. Yilmaz (2013) với
“Community based tourism finding the equilibrium in comcec context, Setting the
Pathway for the future” đã đưa ra những đánh giá về du lịch cộng đồng; quá trình
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng; các trường hợp phát triển du lịch cộng đồng
của các nước trên thế giới và trong khu vực Commec và khuyến nghị cho các nước
trong khu vực Commec về phát triên du lịch cộng đồng trong tương lai.
Trên thực tế du lịch cộng đồng đã hình thành, lan rộng và tạo ra những sản
phẩm du lịch phong phú, đa dạng cho khách du lịch từ những năm 80, 90 của thế kỷ
trước tại các nước khu vực châu Âu, châu Phi, châu Úc, Mỹ La Tinh, du lịch cộng
đồng được phát triển thông qua các tổ chức phi chính phủ, hội thiên nhiên thế giới.
Ở khu vực châu Á, du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển mạnh ở các nước trong khu
vực ASEAN như: Indonesia, Philipines, Thailand; các nước khu vực khác như Ấn
độ, Nepal và Đài Loan…. 2
Du lịch cộng đồng là sự kết hợp giữa du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du
lịch mạo hiểm. Du lịch cộng đồng hướng đến vai trò của cộng đồng trong hoạt động du
lịch, du lịch cộng đồng là hình thức du lịch mà quyền điều hành hoạt động du lịch
1
Vũ Đức Cường, Phát triển du lịch cộng đồng ở khu vực Vườn quốc gia Cát Tiên tình Đồng Nai, luận văn
thạc sĩ, 2014
2
› Khoa Học Tự Nhiên › Địa Lý- Du lịch cộng đồng, lý thuyết và vận dụng
3
thuộc về người dân địa phương. Du lịch cộng đồng cũng là một giải pháp hữu hiệu
giúp xóa đói giảm nghèo về mọi mặt của đời sống xã hội của cộng đồng địa phương;
Tài liệu “Community Based Tourism Handbook”, năm 2003 của tác giả
Potjana Suansri cũng đã đưa ra khái niệm về du lịch cộng đồng, các loại hình du
lịch cộng đồng mà du khách có thể tham gia khi đến du lịch tại địa phương bất kỳ.
Tài liệu “Handbook on community based Tourism-How to develop and
sustain CBT” của tác giả Amran Hamzah và Zainab Khalifah, năm 2009 đã hướng
dẫn các bước để duy trì và phát triển du lịch cộng đồng cho các nước thành viên
trong khối APEC.
Tài liệu “ASEAN Community Based Tourism Standard”, năm 2016 đã trình
bày khái niệm về du lịch cộng đồng, các tiêu chuẩn để phát triển du lịch cộng đồng
địa phương của các quốc gia, dân tộc trong khối ASEAN.
Ngoài ra còn có tài liệu của một số quốc gia khác cũng nghiên cứu về đề tài
này, như tác phẩm “Effectives Community Based Tourism”, tài liệu hướng dẫn của
APEC năm 2010 đã trình bày lợi ích của du lịch cộng đồng mang lại, cách thức xây
dựng sản phẩm du lịch cộng đồng…
2.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch cộng đồng được giới thiệu vào những năm
1950 thông qua các hoạt động phát triển cộng đồng tại các tỉnh phía Nam trong lĩnh
vực giáo dục.
Ở Việt Nam có rất nhiều tác phẩm, bài báo nghiên cứu, các công trình nghiên
cứu về du lịch cộng đồng và hình thành các khái niệm, định nghĩa khác nhau về du
lịch cộng đồng.
Tài liệu “Nghiên cứu các mô hình du lịch cộng đồng ở Việt Nam” của tác giả
Bùi Thanh Hương và Nguyễn Đức Hoa Cương, giảng viên khoa Quản trị kinh
doanh và du lịch, trường Đại học Hà Nội, năm 2007 đã đưa ra các khái niệm về du
lịch cộng đồng, đặc điểm của du lịch cộng đồng. Đồng thời đưa ra nền tảng lý
thuyết về du lịch cộng đồng, các mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam.
4
Đề tài khoa học cấp Bộ nghiên cứu năm 2002 do PGS.TS Phạm Trung
Lương làm chủ nhiệm đề tài: “Nghiên cứu xây dựng bảo vệ môi trường du lịch với
sự tham gia của cộng đồng góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà –
Hải Phòng”, đã hệ thống hóa một cách có chọn lọc các khái niệm liên quan giữa du
lịch, môi trường và phát triển cộng đồng. 3
Tài liệu “Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam – phương pháp tiếp cận dựa vào
thị trường” của Tổng cục Du lịch Việt Nam đã trình bày khái niệm về du lịch cộng
đồng, đánh giá tác động tích cực của du lịch cộng đồng, các thách thức trong du lịch
cộng đồng và đưa ra phương pháp phát triển du lịch cộng đồng dựa vào thị trường.
Quỹ Châu Á và Viện nghiên cứu phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam với
“Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng”, năm 2012 đã trình bày khái
niệm về du lịch cộng đồng, các nội dung liên quan đến du lịch cộng đồng; các bước
cần thiết để triển khai một mô hình du lịch cộng đồng; chia sẻ các kinh nghiệm xây
dựng du lịch cộng đồng nhằm nâng cao đời sống người dân ở các vùng miền khác
nhau trên cả nước.
Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sĩ của học viên cao học trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về du
lịch cộng đồng ở một số điểm đến du lịch của Việt Nam như: “Nghiên cứu phát
triển du lịch cộng đồng ở khu du lịch sinh thái Vân Long” của Phạm Thị Hồng
Quyên; “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng” của Nguyễn Thị Thanh Kiều; “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng ở
khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ” của Nguyễn Thị Phương Lan; “Phát triển du lịch
cộng đồng ở khu vực vườn Quốc Gia Cát Tiên – tỉnh Đồng Nai” của Vũ Đức
Cường. Chính vì vậy, trên cơ sở tiếp thu và vận dụng nghiên cứu của các công trình,
đề tài luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng
đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Từ đó đưa ra các giải pháp khả thi phù
hợp với đặc điểm của lãnh thổ nghiên cứu nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng
về bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo vệ các giá trị văn hóa của cộng đồng địa
3
Viện nghiên cứu phát triển Du lịch – Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
5
phương, góp phần phát triển du lịch đóng góp vào sự ổn định và nâng cao kinh tế tại
địa phương.
Riêng về Khánh Vĩnh, có nhiều bài báo, các công trình nghiên cứu khoa học
khác nhau về văn hóa truyền thống dân tộc của đồng bào dân tộc Raglai, Êđê.
Nghiên cứu về văn hóa các tộc người có rất nhiều công trình đã nghiên cứu. Trong
đó có tác giả Trần Kiêm Hoàng với bài viết về “Một số nghi lễ vòng đời của người
Raglai ở Khánh Hòa” hay nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, Hồ Sỹ Lập
về “Văn hóa hôn nhân ở tộc người Raglai” đã trình bày cụ thể về những nét văn hóa
độc đáo của người Raglai.
Trong bài viết “Người Raglai ở Khánh Hòa”, tác giả Nguyễn Thế Sang đã
trình bày những nét nổi bật đặc trưng về văn hóa của người Raglai ở Khánh Hòa, và
người Raglai ở đây đã giữ được nét văn hóa cổ truyền trong ngôn ngữ và các giá trị
văn hóa dân gian hơn các khu vực khác.
Bài viết “Khánh Vĩnh hướng tới phát triển du lịch sinh thái”, tác giả Phong
Lâm đã trình bày những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của Khánh Vĩnh.
Tuy nhiên các đề tài chỉ mới dừng lại ở việc xác nhận giá trị về văn hóa địa
truyền thống của đồng bào dân tộc, giá trị về tự nhiên tại Khánh Vĩnh. Nghiên cứu
phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Khánh Vĩnh là một vấn đề mới, chưa công
trình nào được nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và thu thập các dữ liệu liên quan đến du lịch cộng
đồng tại khu vực miền núi Khánh Vĩnh, luận văn nhằm đem lại cho người nghiên
cứu và nhà làm du lịch một cái nhìn tổng thể về việc khai thác và phát triển du lịch
cộng đồng của địa phương. Mục đích của đề tài là phản ánh thực trạng khai thác và
phát triển du lịch cộng đồng khu vực miền núi tỉnh Khánh Hòa và đưa ra các giải
pháp phát triển du lịch để bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
của địa phương.
6
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng;
- Đánh giá thực trạng khai thác và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở
khu vực miền núi tỉnh Khánh Hòa nói chung và huyện Khánh Vĩnh nói riêng;
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch cộng đồng ở huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đồng thời bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của
địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở
huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ của đề tài, chỉ đề cập đến du
lịch cộng đồng và thực trạng, triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở huyện miền
núi Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Đây là vấn đề khá mới, nên việc nghiên cứu tài
liệu, thu thập số liệu còn gặp nhiều khó khăn, mặt khác khả năng hạn chế nên chỉ đi
sâu nghiên cứu thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh
Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
- Về không gian: phạm vi nghiên cứu của đề tài thuộc địa bàn huyện Khánh
Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa
- Về thời gian: nghiên cứu, đánh giá hiện trạng phát triển du lịch cộng đồng
huyện Khánh Vĩnh từ năm 2018-2019, đề xuất giải pháp phát triển du lịch cộng
đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về
du lịch cộng đồng nói chung, tại một địa chỉ du lịch cộng đồng nói riêng. Trên cơ sở
đó cùng làm rõ thêm một hình thức phát triển du lịch bền vững.
7
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề tài đã làm rõ thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở
khu vực miền núi tỉnh Khánh Hòa.
+ Nghiên cứu thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng khu vực
miền núi tỉnh Khánh Hòa để làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển du lịch cộng
đồng ở tỉnh Khánh Hòa. Từ đó góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống tạo động lực phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
+ Giúp lãnh đạo địa phương và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có định
hướng phát triển du lịch địa phương và hoạt động kinh doanh cùa mình nhằm đảm
bảo phát triển kinh tế xã hội lâu dài và bền vững.
+ Là nguồn tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu tiếp theo cũng
như cho lãnh đạo địa phương trong việc đề xuất các giải pháp phát triển du lịch
cộng đồng khu vực miền núi trong tương lai.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước, bài báo liên quan, tài liệu liên quan đến phát triển du lịch cộng đồng tại khu
vực miền núi tỉnh Khánh Hòa; các số liệu thống kê của địa phương, các cấp quản lý
tạo cơ sở tài liệu vững chắc phục vụ cho hoạt động nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát thực địa tại các xã Khánh Phú, xã Giang Ly, khu du
lịch Yang Bay, Thị trấn Khánh Vĩnh và các khu vực lân cận, để tìm hiểu và khám
phá nét độc đáo trong văn hóa của các dân tộc ít người, đồng thời khám phá các
tiềm năng phát triển du lịch chưa được khai thác ở khu vực này để định hướng phát
triển du lịch cộng đồng.
- Phương pháp điều tra xã hội học nhằm đánh giá khả năng trong phát triển
du lịch cộng đồng, nhận thức và mức độ tham gia của người dân địa phương vào
hoạt động du lịch cộng đồng.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu, thông qua các số liệu thống kê về
thực trạng khai thác du lịch cộng đồng của khu vực Khánh Vĩnh từ đó có được
những kết quả khách quan và khoa học, đề ra giải pháp phát triển du lịch cộng đồng
8
nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc đang bị mai một
theo thời gian.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, và phụ lục nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
- Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở khu vực huyện Khánh
Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về du lịch cộng đồng
1.1.1. Trên thế giới
Du lịch cộng đồng xuất phát từ tiếng Anh là Community Based Tourism
(viết tắt CBT). Quan niệm về du lịch cộng đồng hình thành từ rất lâu, được quảng
cáo như một phương tiện phát triển theo nhu cầu xã hội, môi trường, kinh tế của
cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp sản phẩm du lịch. Các dự án phát
triển du lịch cộng đồng và các hình thức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng đã
xuất hiện trên thế giới từ rất sớm.
Khái niệm du lịch cộng đồng (Community Based Tourism) bắt nguồn từ đầu thế
kỷ XX ở phương Tây, từ đó lan rộng và được các tác giả khác nhau đưa ra các quan
điểm, các định nghĩa khác nhau về du lịch cộng đồng từ nhiều góc nhìn khác nhau.
Trên thực tế du lịch cộng đồng đã hình thành, lan rộng và tạo ra những sản
phẩm du lịch phong phú, đa dạng cho khách du lịch từ những năm 80, 90 của thế kỷ
trước tại các nước khu vực châu Âu, châu Phi, châu Úc, Mỹ La Tinh. Du lịch cộng
đồng được phát triển thông qua các tổ chức phi chính phủ, các hội thiên nhiên thế
giới. Ở khu vực châu Á, du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển mạnh ở các nước trong
khu vực ASEAN như: Indonesia, Philipines, Thailand; các nước khu vực khác như
Ấn độ, Nepal và Đài Loan. 4
Tùy theo góc độ nghiên cứu, các quan điểm mà du lịch cộng đồng có những
khái niệm khác nhau. Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Stradas đưa ra
khái niệm về du lịch cộng đồng như sau: “Du lịch sinh thái cộng đồng là một hình
thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra quản lý và phát triển.
Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương” 5. Quan điểm
trên nhấn mạnh vai trò chính của người dân địa phương trong vấn đề phát triển du
lịch ngay trên địa phương họ quản lý.
4
› Khoa Học Tự Nhiên › Địa Lý- Du lịch cộng đồng, lý thuyết và vận dụng
Nicole Hausle and Wollfgang Stradas, Community Based Sustainable Tourism A Reader, 2000
5
10
Ở Thái Lan, khái niệm Du lịch cộng đồng được định nghĩa “Du lịch cộng
đồng là loại hình du lịch được quản lý và có bởi chính cộng đồng địa phương hướng
đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường, văn hóa, xã hội. Thông qua du lịch cộng
đồng, du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về lối sống của cộng đồng
địa phương” 6 .
Theo tổ chức ASEAN thì “Du lịch cộng đồng là hoạt động du lịch do cộng
đồng sở hữu và điều hành, quản lý hoặc điều phối ở cấp cộng đồng góp phần mang
lại hạnh phúc cho cộng đồng thông qua hỗ trợ sinh kế bền vững và bảo vệ các giá trị
văn hóa xã hội truyền thống, các tài nguyên di sản văn hóa” 7.
Du lịch cộng đồng là một công cụ phát triển cộng đồng, tăng cường khả năng
quản lý tài nguyên du lịch của cộng đồng nông thôn. Du lịch cộng đồng giúp cộng
đồng địa phương trong việc tạo thu nhập, đa dạng hóa kinh tế địa phương, bảo tồn
văn hóa, bảo tồn môi trường và cung cấp các cơ hội giáo dục 8
Du lịch cộng đồng được hiểu là chia sẻ tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng
địa phương với du khách trong và ngoài nước vì lợi ích bền vững của cộng đồng địa
phương trong bảo tồn môi trường tự nhiên và tôn trọng lối sống.
Du lịch cộng đồng là một thị trường đang phát triển, khi các thế hệ du khách
mới trên toàn thế giới tìm kiếm những trải nghiệm ý nghĩa hơn từ thời gian giải trí
của họ. Người dân kiếm được thu nhập với tư cách là người quản lý đất đai, doanh nhân,
nhà cung cấp dịch vụ và sản xuất và nhân viên. Ít nhất một phần thu nhập của khách du
lịch được dành cho các dự án mang lại lợi ích cho toàn bộ cộng đồng địa phương.
Du lịch cộng đồng là sự kết hợp giữa du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du
lịch mạo hiểm. Du lịch cộng đồng hướng đến vai trò của cộng đồng trong hoạt động
du lịch. Du lịch cộng đồng là hình thức du lịch mà quyền điều hành hoạt động du
lịch thuộc về người dân địa phương. Du lịch cộng đồng cũng là một giải pháp hữu
hiệu giúp xóa đỏi giảm nghèo về mọi mặt của đời sống xã hội của cộng đồng địa
phương.
6
Rest: Respondsible Ecological Social Tours, Thailand, 1997
ASEAN Community Based Tourism Standard, 2016
8
Handbook on Community Based Tourism “How to Develop and Sustain CBT”, APEC, 2009
7
11
Theo định nghĩa của tổ chức Community Empowerment Network thì du lịch
cộng đồng là một hình thức du lịch nhấn mạnh sự phát triển của cộng đồng địa
phương, cho phép người dân địa phương kiểm soát đáng kể và tham gia vào quá
trình phát triển, quản lý hoạt động du lịch cộng đồng. Cư dân địa phương sẽ chia sẻ
môi trường và lối sống của họ với du khách, đồng thời tăng thu nhập và phát triển
kinh tế địa phương.
Tóm lại: Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch do cộng đồng tổ chức, dựa
vào thiên nhiên và văn hóa địa phương với mục tiêu bảo vệ môi trường. Du lịch
cộng đồng đề cao quyền làm chủ, phân bổ lợi ích rộng rãi và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho cộng đồng địa phương.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch cộng đồng được giới thiệu vào những năm
1950 thông qua các hoạt động phát triển cộng đồng tại các tỉnh phía Nam trong lĩnh
vực giáo dục.
Ở Việt Nam có rất nhiều tác phẩm bài báo nghiên cứu về du lịch cộng
đồng và hình thành các khái niệm, định nghĩa khác nhau về du lịch cộng đồng.
Nguồn gốc của thuật ngữ Du lịch cộng đồng phát sinh từ các thuật ngữ có
trước như “du lịch nông thôn”, “du lịch làng” vốn là những mô hình phát triển kinh
tế nông thôn. Do nhu cầu ngày càng tăng về sự tham gia hiệu quả của cộng đồng
vào những mô hình phát triển du lịch nông thôn nói trên, thuật ngữ Du lịch cộng
đồng bắt đầu phát triển. Về mặt thuật ngữ: Du lịch cộng đồng (hay du lịch dựa vào
cộng đồng), tiếng Anh là Community Based Tourism được hiểu là:
- Cộng đồng (Community): Một cộng đồng có thể được định nghĩa là “một
nhóm người có chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý”. Vì mục đích
phát triển du lịch, “cộng đồng” được áp dụng chủ yếu để nói về cộng đồng ở nông
thôn, thành thị riêng biệt hoặc cộng đồng có mối kết nối về di sản hoặc văn hóa.
- Dựa vào (Based): nhằm nhấn mạnh du lịch phát triển có nền tảng vững
chắc, dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng. Cộng đồng có vai trò: Các thành viên
trong cộng đồng đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định, xây dựng, triển khai
12
và quản lý các hoạt động du lịch. Cộng đồng với tư cách là một khối tập thể được
coi là một yếu tố quan trọng của sức hấp dẫn và các hoạt động du lịch.
- Du lịch (Tourism): Là hoạt động chính được các cộng đồng dựa vào để tạo
ra những thay đổi về kinh tế xã hội và thậm chí về văn hóa hoặc môi trường. Trong
bối cảnh của du lịch cộng đồng, du lịch được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm sự
giải trí, nghỉ ngơi trong ngày, học hỏi, giáo dục, từ thiện và tình nguyện. Du lịch sau
cùng là một hoạt động kinh doanh, bất kỳ một chương trình du lịch nào cũng không
thể thiếu tính khả thi về kinh tế.
Vì vậy, du lịch cộng đồng được định nghĩa tại khoản 15, điều 3 Luật Du lịch
Việt Nam (2017) như sau: Du lịch cộng đồng là du lịch được phát triển trên cơ sở
các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác
và hưởng lợi.
Tác giả Trần Thị Mai (2005) với Du lịch cộng đồng – du lịch sinh thái định
nghĩa, đặc trưng, các quan điểm phát triển, đã định nghĩa về du lịch cộng đồng như
sau: Du lịch cộng đồng là hoạt động tương hổ giữa các đối tác liên quan, nhằm
mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng địa phương, bảo vệ được môi trường và
mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần phát triển mục tiêu kinh tế - xã
hội của địa phương có dự án.
Du lịch cộng đồng mang lại cho du khách những trải nghiệm về cuộc sống
địa phương, trong đó các cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào các hoạt
động du lịch và thu được các lợi ích về kinh tế - xã hội từ các hoạt động du lịch và
chịu trách nhiệm về việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và văn hóa
truyền thống địa phương9
Du lịch cộng đồng là một hình thức du lịch sinh thái-văn hóa trong đó nhấn
mạnh sự phát triển của cộng đồng địa phương và cho phép người dân địa phương có
quyền tham gia và kiểm soát lớn hơn đối với sự vận hành và phát triển du lịch tại
9
Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam – phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường
13
địa phương, đồng thời họ cũng là lực lượng chia sẻ nhiều lợi ích hơn từ hoạt động
du lịch 10
1.2. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng có đặc điểm phân biệt giữa các loại hình và hình thức du
lịch khác nhau:
Du lịch cộng đồng là những phương thức phát triển mà cộng đồng dân cư địa
phương là chủ thể của mọi hoạt động bảo tồn, quản lý, khai thác tài nguyên môi
trường du lịch và hoạt động du lịch trong quá trình phát triển; tham gia lập và thực
hiện quy hoạch du lịch, cộng đồng địa phương tham gia với cả vai trò quản lý, tổ
chức, điều hành, giám sát, ra quyết định phát triển du lịch, bảo tồn khai thác tài
nguyên môi trường du lịch; tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch (kinh doanh
lưu trú, vận chuyển, ăn uống, sản xuất hàng hóa, kinh doanh lữ hành, các dịch vụ
vui chơi giải trí), sản xuất cung ứng nông phẩm và các hàng hóa khác. Cộng đồng
địa phương giữ vai trò chủ đạo duy trì các hoạt động kinh doanh du lịch và hoạt
động kinh tế xã hội có liên quan đến du lịch và du khách;
Phát triển du lịch cộng đồng là công nhận quyền sở hữu hợp pháp trong việc
bảo tồn, khai thác hợp pháp và bền vững các loại tài nguyên và môi trường vì phát triển
của cộng đồng. Phát triển du lịch cộng đồng là thực hiện mục tiêu phát triển du lịch gắn
với việc thực hiện các mục tiêu phát triển cộng đồng vì sự nghiệp của cộng đồng;
Địa điểm tổ chức phát triển du lịch cộng đồng diễn ra tại nơi cư trú hoặc gần
nơi cư trú của cộng đồng địa phương. Đây là những khu vực có nguồn tài nguyên
du lịch tự nhiên hoặc nhân văn phong phú, hấp dẫn hoặc cả hai, có độ nhạy cảm về
đa dạng sinh học, chính trị, văn hóa và xã hội hiện đã, đang và sẽ có thể bị tác động
bởi con người;
Cộng đồng dân cư phải là người sinh sống, làm ăn trong hoặc liền kề các
điểm tài nguyên du lịch, đồng thời cộng đồng phải có quyền lợi và trách nhiệm
tham gia khai thác cũng như bảo tồn tài nguyên, các nguồn lực phát triển du lịch
bền vững nhằm hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực, nâng cao số lượng, chất
10
Bùi Việt Thành, Du lịch cộng đồng tại các nước ASEAN và kinh nghiệm cho Việt Nam
14
lượng tài nguyên du lịch từ chính các hoạt động kinh doanh du lịch, kinh tế - xã hội
của cộng đồng, hoạt động của du khách và các bên tham gia vào hoạt động du lịch
nói chung;
Phát triển du lịch cộng đồng vừa góp phần đa dạng hóa, nâng cao chất lượng
môi trường tài nguyên du lịch, các sản phẩm du lịch đồng thời góp phần duy trì,
phát triển các ngành nghề kinh tế truyền thống của địa phương, ủng hộ sự đa dạng
về các ngành kinh tế. Phát triển du lịch cộng đồng phải đảm bảo sự công bằng trong
việc phân chia nguồn lợi từ hoạt động du lịch. Phần lớn nguồn lợi thu được cho hoạt
động du lịch được giữ lại cho cộng đồng. Hoạt động này phải tính đến các hiệu quả
về kinh tế - xã hội, môi trường và chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế - xã hội,
đặc biệt là quy luật cung cầu;
Du lịch cộng đồng cũng bao gồm các yếu tố trợ giúp cộng đồng phát triển du
lịch của các bên tham gia du lịch, gồm các cá nhân, các công ty du lịch, các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ, các cấp quản lý nhà nước;
Du lịch còn bao gồm cả cơ chế, chính sách của cơ quan quản lý nhà nước các
cấp, của chính phủ, của các tổ chức và cách thức sản xuất kinh doanh các sản phẩm
du lịch để xã hội hóa du lịch, cộng đồng dân cư được đi du lịch, được hưởng ngày
càng nhiều sản phẩm du lịch;
Tổ chức phát triển du lịch cộng đồng thực chất là phát triển các loại hình du
lịch bền vững, có trách nhiệm với tài nguyên môi trường và sự phát triển của cộng
đồng. Chủ thể của các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên môi trường và khai
thác chính cho phát triển du lịch là các cộng đồng địa phương. Nguồn lợi thu được
từ hoạt động du lịch cũng như mục đích của các hoạt động trên nhằm phát triển
cộng đồng. Các loại hình du lịch cộng đồng do đó còn được gọi là các loại hình du
lịch vì dân và do dân;
Phát triển du lịch cộng đồng, một mặt, giúp phát huy lợi thế các nguồn lực
phát triển du lịch tại nơi hoặc gần noi cộng đồng sinh sống nhằm đa dạng hóa, nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, chất
lượng cao và hợp lý của du khách. Mặt khác, phát triển du lịch cộng đồng còn bao
15
hàm cả góc độ nhu cầu du lịch nhằm xây dựng, thực thi các chính sách, cũng như
tạo ra các sản phẩm du lịch, nhằm xã hội hóa cầu du lịch để cộng đồng dân cư, đặc
biệt là những người nghèo có thể đi du lịch và hưởng thụ các sản phẩm du lịch ngày
càng nhiều, tạo ra sự công bằng xã hội và tạo ra thị trường cho phát triển các loại
hình du lịch này; 11
Việc tổ chức, đầu tư, triển khai, phát triển các loại hình du lịch cộng đồng
đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, tiền của, cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất kỹ
thuật, vì vậy cần được thực hiện có nguyên tắc.
Ngoài những đặc điểm trên, du lịch cộng đồng còn có một số đặc trưng khác như:
Du lịch cộng đồng có sự tham gia của các bên liên quan trong hoạt động du
lịch bao gồm chính quyền địa phương; cơ quan quản lý du lịch tại địa phương, cơ
quan bảo tồn; công ty du lịch, các hãng lữ hành; cộng đồng địa phương; khách du
lịch trong hoạt động du lịch;
Cộng đồng địa phương tham gia hoặc chịu trách nhiệm ra quyết định, thực
thi và điều hành các dự án du lịch cộng đồng tại địa phương, cộng đồng địa phương
cũng chính là người trực tiếp tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch cộng đồng tại
địa phương nhằm đảm bảo lợi ích cho cộng đồng địa phương và các bên liên quan;
Ngoài ra cộng đồng địa phương còn có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên văn
hóa và thiên nhiên của địa phương, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của địa
phương để gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương cho
các thế hệ mai sau. Đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan, đồng thời khai thác các
sản phẩm mang nét đặc trưng của địa phương vào hoạt động du lịch;
Các sản phẩm, dịch vụ du lịch được phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên,
văn hóa của địa phương, giảm thiểu các tác hại của hoạt động du lịch đến các giá trị
văn hóa của địa phương cũng như đến tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho du lịch;
Bên cạnh đó, còn có một số đặc điểm để xác định là du lịch cộng đồng như
tìm cách đưa vẻ đẹp tự nhiên vào cuộc sống hàng ngày của cộng đồng; được duy trì
Nguyễn Thị Thanh Kiều “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng”,
luận văn Thạc sĩ năm 2014
11
16
bởi sự chủ động và tham gia của địa phương. Mặt khác, du lịch cộng đồng còn thúc
đấy sự tham gia của người dân địa phương vào hoạt động kinh tế, khuyến khích
người dân phát huy quyền làm chủ của mình trong hoạt động du lịch, nguồn lợi
nhuận thu được từ hoạt động du lịch được đóng góp vào quỹ cộng đồng để phát
triển kinh tế xã hội của địa phương;
Các nền văn hóa khác nhau được tôn trọng, khuyến khích phát triển, thông
qua hoạt động du lịch, các giá trị văn hóa địa phương được truyền từ đời này qua
đời khác. Thông qua hoạt động du lịch, giáo dục và xây dựng sự hiểu biết về các
nền văn hóa và cách sống đa dạng, nâng cao nhận thức bảo tồn về tự nhiên và văn
hóa cho khách du lịch và cộng đồng địa phương;
Du lịch cộng đồng còn có sự lãnh đạo của chính quyền bản địa, vì đây là
hoạt động du lịch chủ yếu được quản lý bởi cộng đồng địa phương. Thông qua hoạt
động du lịch cộng đồng thu được nhiều lợi ích và làm cho du lịch cộng đồng trở
thành một hoạt động du lịch không thể thay thế, giúp phát triển kinh tế bền vững
cho cộng đồng địa phương. Nhờ hoạt động du lịch, văn hóa của người dân địa
phương được hòa nhập với các nền văn hóa khác, mang đến cho khách du lịch
những trải nghiệm đa dạng và phong phú của nền văn hóa khác và tương tác với
cộng đồng.
Hiện nay du lịch cộng đồng đang được xem là loại hình du lịch mang lại
nhiều lợi ích kinh tế và phát triển bền vững nhất cho cộng đồng địa phương; thúc
đẩy phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và tạo sinh kế cho người dân bản địa
trong hoạt động xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương. Du lịch
cộng đồng đảm bảo sự cân bằng giữa các tiêu chuẩn kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường; bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Du
lịch cộng đồng là cách tốt nhất vừa làm du lịch, vừa bảo tồn văn hóa địa phương,
giữ gìn bản sắc văn hóa. Du lịch cộng đồng còn thúc đẩy phát triển nghề thủ công
truyền thống đồng thời giáo dục và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo tồn văn hóa địa phương;
17