Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG - LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 91 trang )

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TẠO 

UBND THÀNH PHỐ 
PHỐ HẢI PHÒNG 
PHÒNG 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
PHÒNG

TRẦN THU HÀ 
HÀ 

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG
MẠNH CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM
H IỂM
XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 
TẾ 

HẢI PHÒNG –  2019
 2019


 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 


TẠO 

UBND THÀNH PHỐ 
PHỐ HẢI PHÒNG 
PHÒNG 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
PHÒNG

TRẦN THU HÀ 
HÀ 

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG
MẠNH CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 
PHÒNG 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 
TẾ 

 NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ; MÃ SỐ: 8 34 04 10
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ 

 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Văn Hiệp 

HẢI PHÒNG –  2019
 2019


 


i

LỜI CAM ĐOAN 
ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đề tài:”  Một số biện pháp đẩy mạnh công tác thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng”  là một  công
trình nghiên cứu  độc lập  của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung
thực, không có sự sao chép cũng như   chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Trong quá trình viết bài
 bài có sự tham khảo một số tài liệu có
nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đào Văn Hiệp. Nếu có vấn

đề xảy ra, tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm. 
 Hải Phòng,
Phòng, ngày
ngày tháng

năm 2019.

Tác giả 
giả 
Học viên: 
viên: Trần Thu Hà 
Hà 


 

ii


LỜI CẢM ƠN 
ƠN 
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm, ủng hộ nhiệt
tình của các thầy, cô giáo, lãnh đạo cơ quan, bạn bè, đồng  nghiệp, các đơn vị 
liên quan và gia đình đã tạo điều kiện để giúp đỡ tôi hoàn thành được luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
Đại học - Đại học Hải Phòng  đã hỗ trợ cho tôi trong suốt quãng thời gian qua .

Xin cảm ơn các thầy cô   giáo đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, chia sẻ, truyền
đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quãng thời gian vừa qua. 
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đào Văn Hiệp  
đã tận tâm hướng dẫn, bổ sung kiến
kiến thức, gợi mở
mở nhiều vấn đề quan trọng giúp
tôi hoàn thành luận văn. 
Xin chân thành cảm ơn BHXH thành phố Hải Phòng và các đơn vị  đã hợp
tác đã chia sẻ thông tin hữu ích cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. 

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến tất cả mọi người đã luôn ở bên và  
động viên, khích lệ tôi để hoàn thành luận văn này.
 Hải Phòng, ngày tháng năm 2019 
Tác giả 
giả 

Trần Thu Hà 
Hà 



 

iii

MỤC LỤC 
LỤC 
LỜI CAM ĐOAN..................
......................
..........................
..........................
.........................
.........................
........................
................i
....i

 

LỜI CẢM ƠN ............
..........................
...........................
...........................
...........................
..........................
..........................
...........................
......................
........ii
MỤC LỤC .............
..........................

...........................
...........................
...........................
...........................
..........................
...........................
........................
.......... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ  HIỆU .............
...........................
...........................
...........................
..................
....i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............
..........................
..........................
...........................
...........................
..........................
..........................
.................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............
.........................
..........................
..........................
...........................
...........................
..........................
.................

....ii
MỞ ĐẦU .............
..........................
...........................
...........................
..........................
...........................
...........................
...........................
...........................
............... 1 
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC   THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC .............
...........................
...........................
...........................
...........................
..........................
..........................
...........................
...........................
...................
...... 3
 

 

 

 


 

 

1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc  .........
....... 4
1.1.1. Lịch sử ra đời, quan niệm về BHXH và BHXH bắt buộc  .......................... 4

 

 

1.1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc ............
.........................
...........................
...........................
...........................
.................
... 7
1.2 Nội dung và tiêu chí của công tác thu BHXH bắt buộc. .........................
.......................................
.................
...9

 

 

 


...........................
...........................
..........................
...........................
........................
..........9
1.2.1. Đối tượng thu BHXH bắt buộc. .............
1.2.2. Mức thu và phương thức thu BHXH bắt buộc. ............
.........................
...........................
..........................
............10
1.2.3. Quy trình thu BHXH bắt buộc.............
.........................
...........................
...........................
...........................
........................
..........11
1.2.4. Quản lý tổ chức thu BHXH bắt buộc .............
...........................
...........................
..........................
..........................
.............12
1.2.5. Lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt
bắ t buộc hàng năm ............
.........................
...........................

................ 13
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc thu BHXH bắt buộc các trường hợp phải truy đóng:  ... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thu BHXH bắt buộc ............
.........................
...........................
................ 16
1.3.1. Hệ thống thể chế, chính sách về thu BHXH bắt buộc qua từng thời kỳ .............
............. 16
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ............
..........................
...........................
.................
.... 18

 

 

 

 

 

 

 

 


1.3.3. Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành, thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc.  18
1.3.4 Trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH bắt buộc 19
1.3.5 Mức độ, hiệu quả đôn đốc kiểm tra giám sát và chế độ thưởng phạt đối với đội
ngũ thực hiện và đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. .............
..........................
...........................
......................
........ 20

 
 

 

CHƯƠNG 2:  ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................... 19
2.1. Sự hình thành, phát triển của bảo hiểm xã hội Hải Phòng ................
...........................
........... 21
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của BHXH Hải Phòng ................
...........................
........... 21

 

 

2.1.2. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của BHXH thành phố Hải Phòng
PhòngError!
Error! Bookmar

2.2. Đánh giá thực trạng công thu BHXH bắt buộc của BHXH Hải Phòng Error! Bookmark not


 

iv

2.2.1. Các văn bản pháp quy về thu BHXH bắt buộc được áp dụng ở thành phố Hải
Phòng .........................
.......................................
...........................
...........................
.........................
........... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Về tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Về quản lý thu BHXH  bắt
 bắt buộc ............
..........................
..............Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Về kiểm tra, kiểm soát thu BHXH bắt buộc ............
.........................
...........................
...........................
.................
.... 42
2.3. Những kết quả đạt được, bất cập ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc trên

 

 


 

 

.........................
...........................
..................Error! Bookmark not defined.
địa bàn thành phố Hải Phòng ............
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ............
.........................
......................
.........Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những bất cập ảnh hưởng đến công tác thu BHXH trên địa bàn thành phố Hải
Phòng .........................
.......................................
...........................
...........................
.........................
........... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .........................
 .........................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............
..........................
..........................
.............55
3.1. Định hướng thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Hải Phòng đến năm 2025Error!
2025Error! Bookmark
3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025.Error!

2025.Error! Book 
3.1.2. Định hướng công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn Hải PhòngError!
PhòngError! Bookmark not de
3.1.3. Một số nguyên tắc trong việc tăng cường quản lý công tác thu BHXH .............
............. 56
3.2. Biện pháp đẩy mạnh công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Hải
Phòng .........................
.......................................
...........................
...........................
.........................
........... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về cơ chế thu BHXH Error! Bookmark not defi
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan BHXH TP Hải PhòngError!
PhòngError! Bookmark
 

 

 

 



 

 

 


 

3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội bắt
 buộc  ..................................................................................................................... 62

 

3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu BHXH bắt buộcError!
buộcError! Bookmark not de
3.2.5. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về BHXH bắt buộc Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Tăng cường, đề cao vai trò, hiệu quả trong việc phối kết hợp của các cơ quan
quản lý Nhà nước ............
Error! Bookmark not defined.
.........................
...........................
...........................
....................
.......Error!
3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm pháp luật BHXH bắt buộc ............
.................
..... Error! Bookmark not defined.
3.2.8. Biện pháp
 pháp đối với khối doanh nghiệp .............
..................
.....Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............
.........................
...........................

...........................
...........................
...........................
.....................
........ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............
..........................
..........................
...........................
...........................
.................
.... 82
 

 

 

 

 

 


 

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU 

Từ viết tắt 
tắt 

Giải thích 
thích 

BHXH 
BHXHVN 

Bảo hiểm xã hội 
hội 
Bảo hiểm xã hội Việt Nam 
Nam  

BHYT 
BHTN 
BQL 
DNTƯ  
DNNQD 
DNFDI 
DN 
HCSN 

Bảo hiểm y tế 
tế 
Bảo hiểm tự nguyện 
nguyện 
Ban quản lý 
lý 
Doanh nghiệp trung ương 

ương 
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 
doanh 
Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài 
ngoài 
Doanh nghiệp 
nghiệp 
Hành chính sự nghiệp 
nghiệp 

HĐND 
HĐND 
HTX 
ILO
KCN 
KHTC 
LĐTBXH  
LĐTBXH
 NSNN 
 NLĐ  
 NLĐ

Hội đồng nhân dân 
dân 
Hợp tác xã 
xã 
Tổ chức lao động quốc tế 
Khu công nghiệp 
nghiệp 
Kế hoạch tài chính 

chính 
Lao động thương binh xã hội 
hội 
 Ngân sách nhà nước 
 Người lao động 
động 

 NHCT 
QLHS 
SDLĐ 
TCHC 
THPT 
TNLĐ  
TNLĐ
TNHH 
TBH 

 Ngân hàng công thương 
thương 
Quản lý hồ sơ  
Sử dụng lao động 
động 
Tổ chức hành chính 
chính 
Trung học phổ thông 
Tai nạn lao động 
động 
Trách nhiệm hữu hạn 
Thu bảo hiểm 
hiểm 



 

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG 
BẢNG 
Số liệu

Tên bảng 
bảng 

Trang

2.1

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc năm 2017 

27

2.2
2.3

Lãi suất chậm đóng BHXH bắt
 bắt buộc 
Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc của các đơn vị 

33
37


Kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN thời gian từ năm 2013 -

43

2.4

2017
2.5
2.6

Tình hình quản lý thu BHXH bắt buộc từ năm 2013 - 2017

44

Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối, loại hình năm 2013

46

- 2017

HÌNH 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Số hình 
hình 
1.1
2.1

Tên hình
Quy trình thu


Vị trí BHXH TP Hải Phòng trong hệ thống tổ chức quản
lý BHXH

Trang
14
21

2.2

Tổ chức bộ máy BHXH TP Hải Phòng 

22

2.3

Một số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc năm 2017

28

2.4

Chênh lệch lãi suất đóng BHXH bắt buộc 

34

2.5
2.6

Diễn biến tình hình thu BHXH bắt buộc từ năm 2013 2017


Tình hình thu theo khối, loại hình  

44
47


 

1

MỞ ĐẦU 
ĐẦU 
1.  Tính cấp thiết của đề tài 
tài 
Con người sinh sống thành cộng đồng tạo thành các mối quan hệ với nhau và cuộc
sống càng phát triển thì các mối quan hệ đó càng trở nên đa dạng và rắc rối. Suốt
quá trình hình thành và phát triển những mối quan hệ, có nhiều mâu thuẫn phát
sinh trở thành các vấn đề mà xã hội cần phải quan tâm và giải quyết. Những
 Những vấn đề
 phát sinh theo nhiều hướng khác nhau, có thể theo hướng tồn tại ở chế độ chính trị

xã hội hay mang tính chất toàn cầu dẫn đến người dân trên toàn thế giới phải giải
quyết. Thời gian trôi đi con người vẫn phải tiếp tục khắc phục những vấn đề xã hội
của chế độ cũ, thời đại trước để lại, đồng thời phải lo đối phó với những vấn đề
mới phát sinh trong tương lai.  Để giải quyết những vấn đề xã hội, một trong những
nhiệm vụ cơ bản của một quốc gia là phải xây dựng những chính sách an sinh xã
hội. 
 Ngày nay hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam có vai trò quan trọng và
v à ảnh

hưởng to lớn đến sự phát triển và ổn định kinh
k inh tế- xã hội. Đối với mỗi quốc gia
g ia thì
An sinh xã hội đóng vai trò quan trọng cho thấy được chiến lược phát triển lâu dài
của quốc gia , được ví như một công cụ để tạo dựng và phát triển xã hội công bằng
văn minh. Nó còn thể hiện cho quyền của con người, chứng minh sự đoàn kết,
thống nhất, chia sẻ và tương trợ đối với những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống Vì
vậy chế độ an sinh xã hội tác động đến quyền lợi và sự phát triển của con người
 bởi con người chính là mục
mục tiêu “hạt nhân” của phát triển bền vững..
 Nếu ta coi Bảo hiểm xã hội đơn thuần là một số tiền của
củ a người lao độn g ,
người chủ sử  dụng lao động đóng góp để tạo ra quỹ bảo hiểm để giải quyết
những vấn đề xã hội, chế độ chính sách cho người tham gia bảo hiểm xã hội thì
như vậy ta
ta đã đánh giá quá
quá chủ quan.
quan.   Những
Những chế độ, chính sách của bảo hiểm xã
hội đã mang đến sự chia sẻ giữa những người lao động cho nhau, tạo liên kết
giữa cá nhân với cộng đồng, tạo thêm thu nhập   bền
bền vững   cho người đã hết tuổi
lao động, …..  Qua đó đã gián tiếp giúp người lao động về mặt tâm lý, yên tâm


 

2

lao động, cống hiến trong suốt quãng thời gian làm việc. Ngoài ra còn giúp cho

chủ sử dụng lao động có thêm điều kiện ổn định nguồn nhân lực, giữ vững kế
hoạch, chiến lược kinh doanh, sản xuất để tang thêm doanh thu cũng như của cải
vật chất cho doanh nghiệp, xã hội, ...   Những
Những điều trên đã
đ ã ảnh hưởng trực
t rực tiếp đến
chế độ an sinh xã hội của Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về BHXH, nguồn
thu của cơ quan BHXH và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của
người lao động.
Chính vì vậy ta thấy rõ được tầm quan trọng và cần
cần thiết của việc nghiên cứu 
đề tài "Một  số biện pháp đẩy mạnh  công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
 Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng"  để hướng việc thực hiện thu BHXH một
cách nghiêm chỉnh đúng với các chế độ chính sách của Nhà nước đề ra   đối với cơ
quan BHXH thành phố Hải Phòng phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trên
địa bàn thành phố.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 
tài 
 Nhằm đánh giá tổng quan và có hệ thống thiết thực về   công tác quản lý thu
BHXH trong giai đoạn vừa qua. Rút kinh nghiệm, chỉ ra những mặt còn hạn chế để
tìm được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trong hiện
tại và tương lai để hướng tới hầu hết những người lao động đều phải tham gia
BHXH bắt buộc và đảm bảo   mục tiêu  thực hiện  đúng  các quy định của Nhà nước
về BHXH.
3. Phạm
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 
cứu 
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2013 2017.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn


Hải Phòng. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
cứu 


 

3

Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp
với duy vật lịch sử, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp phân tích lý luận và thực
tiễn. 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
tiễn 
-Ý nghĩa khoa học: Tập trung vào việc nghiên cứu sâu về hệ thống hóa cơ sở
lý luận quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
-Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được  thực trạng  của  công tác quản lý thu bảo

hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng.  Ngoài ra , luận văn đã đề
cập thêm  được một số biện pháp  để đổi mới, tăng cường quản lý công tác thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Hải Phòng. 
6. Kết cấu luận văn 
văn 
Bao gồm lời cảm ơn,  phần
phần mở đầu, mục lục, danh sách tài liệu tham khảo, phụ
lục, kết luận 
Cấu trúc chính của luận văn gồm có ba chương chính là : 
Chương 1:
1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác thu Bảo hiểm xã hội  
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa

 bàn thành phố Hải Phòng. 
Chương 3:
3: Biện pháp đẩy mạnh công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên
địa bàn thành phố Hải Phòng 
Phòng 


 

4

CHƯƠNG 1 

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC 
TÁC 
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 
BUỘC 
1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc 
buộc  
1.1.1. Lịch sử ra đời, quan niệm về BHXH và BHXH bắt buộc 
buộc 
1.1.1.1. Sự cần thiết  khách quan của Bảo hiểm xã hội

Con người muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải thoả mãn các nhu cầu tối

thiểu về vật chất và tinh thần, và để thoả mãn các nhu cầu đó con người phải lao
động, sáng tạo sản xuất ra các sản phẩm. Tuy nhiên, con người không phải bao giờ
cũng gặp thuận lợi, có   đủ thu nhập và điều kiện sinh sống mà rủi ro luôn đi kèm
với con người. Trong nhiều trường hợp rủi ro bất ngờ xảy ra làm giảm hoặc mất
khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu…. Trong thực tế cuộc

sống, không phải người lao động nào cũng có   đủ điều kiện về sức khoẻ và khả
năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công
tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh
h ạnh phúc. Trái lại, có
rất nhiều trường hợp gặp phải khó khăn, bất hạnh, rủi ro xảy ra làm cho con người
 bị giảm, mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác, chẳng hạn bị ốm đau,
đ au, tai
nạn, mất người nuôi dưỡng, tuổi già, tử vong... [1]
Hơn nữa, cuộc sống của loài người trên trái đất phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên và môi trường sống. Những điều kiện tự nhiên và xã hội không
thuận lợi (tai nạn, thiên tai, địch hoạ...) đã làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình
cảnh bất lợi, cần phải có sự giúp đỡ nhất định để bảo đảm cuộc sống bình thường.  
Khi rơi vào các trường hợp rủi ro đó, các   nhu cầu thiết yếu của con người
không vì thế mà mất đi. Trái lại, có những nhu cầu còn tăng lên, thậm chí còn xuất
hiện thêm nhu cầu mới. Ví dụ
d ụ khi ốm đau, xuất hiện thêm nhu cầu mua thuốc chữa
c hữa


 

5

 bệnh; khi sinh con, xuất hiện thêm nhu cầu mua tã lót, nhu yếu phẩm cho trẻ sơ
sinh; nhu cầu bồi dưỡng sức khoẻ cho sản phụ... Bởi vậy, muốn tồn tại, con người
và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác
nhau. Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia
đình, từ xa xưa, con người đã tự khắc phục, thông qua hình thức dự trữ, như câu
 phương ngôn “tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn”; đồng thời, người lao động
còn được sự san sẻ, đùm bọc, cưu mang của cộng đồng, được sự bảo trợ của xã

hội. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác
nhau. Những yếu tố đoàn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và
công việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Đây là
những mầm mống sơ khai của An sinh xã hội (ASXH) và BHXH sau này.[6]
Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển, sản xuất mang tính chuyên môn hoá
cao thì quan hệ thuê mướn lao động ra đời và ngày càng phát triển. Những   người 
làm công phải hoàn toàn dựa vào tiền lương làm nguồn sống chủ yếu, khi ốm đau,
tai nạn, sinh đẻ… thì phải nghỉ việc và không có lương, cuộc sống của họ bị đe
doạ. NLĐ đã ý thức được sự cần thiết phải có thu nhập đề phòng khi họ gặp rủi ro
tai nạn bất ngờ nên họ đấu tranh đòi giới chủ phải cam kết đảm bảo một số thu
nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi ốm đai, thai sản… Lúc
đầu giới chủ cam kết đảm bảo cho NLĐ những khoản thu nhập nhất định đó. Song
nhiều khi rủi ro xảy ra liên tục buộc người chủ phải chi ra những khoản tiền lớn
mà họ không muốn.
Do vậy, giới chủ đã chi nhiều hơn nên xuất hiện mâu thuẫn và tranh chấp
giữa chủ và thợ, mâu thuẫn ngày càng gay gắt. Đứng trước tình tình đó, nhà nước
là người thứ ba đứng ra giải quyết mâu thuẫn và điều hoà lợi ích giữa chủ và thợ,
cụ thể: yêu cầu cả chủ và thợ đều phải đóng góp những khoản tiền nhất định để
hình thành quỹ, đồng thời nhà nước hỗ trợ một phần để giúp các bên giải quyết
khó khăn. 


 

6

Từ đó và giới chủ và thợ đều được đảm bảo và họ thấy có lợi các nguồn
đóng góp và sự hỗ trợ của nhà nước hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung –   quỹ
BHXH.


Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu rằng toàn bộ những hoạt
động với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là Bảo hiểm xã hội
(BHXH) đối với người lao động. Đây là một trong những phương thức đối phó
hữu hiệu nhất trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một trong những phát
kiến văn minh nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để giữ
gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con người. .[9] 
1.1.1.2. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội 
hội bắt buộc 
buộc 
Trong cuộc sống thường ngày nhu cầu của đời sống xã hội luôn thay đổi và phát
triển, đặc biệt là trong lao động sản xuất hàng hóa do vậy BHXH đã được hình
thành. Vì khi lao động để sản xuất hàng hóa thì không chỉ thuận lợi mà con người
còn gặp những điều kiện bất lợi gây ra “những rủi ro xã hội” khiến thu nhập của họ
 bị giảm đi hoặc mất. Ta chia những sự kiện , rủi ro này thành hai loại : 
 –  Một là liên quan đến thu nhập gồm giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị mất
hoặc giảm khả năng lao động hoặc không được lao động, ví dụ như bệnh tật, tai
nạn nghề nghiệp, thất nghiệp, …. 
 –  Hai
 Hai là liên quan đến sử dụng thu nhậ p như là giảm thu nhập do các chi phí quảng
cáo, ủng hộ người nghèo, tài trợ cho các chương trình hay là cấp tiền nuôi dưỡng
cho sản phụ,… 
“BHXH là tổ chức nhằm thay thế một phần thu nhập hay bù đắp cho người lao
động khi họ gặp phải những sự kiện, rủi ro dẫn đến bị giảm hoặc mất thu nhập do
 bị mất hoặc suy giảm sức lao
lao động, không còn khả năng lao động, không được
được lao
động, thông qua hình thức tạo một quỹ tài chính do sự đóng góp của những đối tác
tham gia BHXH với các nguồn thu khác hợp pháp, nhằm góp phần hỗ trợ giúp đỡ  
 bảo đảm an toàn về kinh tế cho người
người lao động và gia đình của hhọ;

ọ; đồng thời góp
 phần đảm bảo an toàn xã hội”.


 

7

Sở dĩ khái niệm bảo hiểm xã hội được tiếp cận với những nội dung đa dạng như
trên bởi trước khi có Luật bảo hiểm xã hội thì không có văn bản pháp lý nào quy
định một cách cụ thể và chính thức về vấn đề này, hơn nữa sự đa dạng đó còn được
giải thích bởi góc độ tiếp cận và nhu cầu nghiên cứu khác nhau. Hiện nay, theo
quy định tại khoản 11, Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội được định
nghĩa như sau: “ Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội”. 
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc 

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Bảo hiểm là một
một chế độ pháp định bảo
vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, của người sử  

dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ giúp vật chất
cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc m
mất
ất thu nhập
 bình thường do ốm  đau, tai nạn lao
lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất
thất

nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết” [36, tr 18]. 
Khi gặp phải những trường hợp khó khăn bất đắc dĩ xảy đến như vậy thì những
nhu cầu cần thiết không dừng lại mà còn tiếp tục tăng thêm theo từng ngày, ngoài
ra còn phát sinh các chi phí, nhu cầu mới, … như viện phí, thuốc, học phí,
…..Chính vì vậy con người đã tìm hiểu và nghĩ ra được rất nhiều các hướng giải
quyết khác nhau để tiếp tục tồn tại và phát triển nhằm khắc phục, phòng tránh
những khó khăn ấy. 
 Như vậy, BHXH trải qua rất nhiều những vấn đề về nhu cầu ccủa
ủa con người để hình
thành quá trình thích ứng và xử lý chúng. Nếu ta chỉ dựa vào việc tương trợ mang

tính hảo tâm thì rất khó để thực hiện được thường xuyên và đầy đủ cho việc đảm
 bảo về vật chất lẫn tinh thần
thần cho người lao động khi có bbiến
iến cố, rủi ro xảy ra
 Ngược lại, khi hình thành nên một quỹ tập trung lớn lượng tiền tệ mà có sự đảm
 bảo với những quy định của tổ chức
chức Nhà nước về việc đóng góp m
mang
ang tính chất


 

8

 bắt buộc thì nó chắc chắn sẽ ổn định và bền vững. Điều này chính là cơ sở để hình
thành và hợp thức hóa hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc ở quy mô, phạm vi lớn .
Dựa trên nghiên cứu những quan điểm trên thì ta có thể hiểu “Bảo hiểm xã hội bắt
 buộc là bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người chủ lao động hay người

lao động ( hoặc thành viên trong gia đình của người lao động)  bắt
bắt buộc tham gia, 
khi họ gặp biến cố hoặc rủi ro dẫn đến bị giảm hoặc mất đi khả năng lao động bởi
một số nguyên nhân nhất định gây ra ( như là bệnh
b ệnh hiểm nghèo, tai nạn nghề
nghiệp, thai sản, già yếu hoặc chết ). Khoản 2, Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2006
quy định “ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia.” 
 Như vậy thì bảo hiểm xã hội chính là một hình thức bù đắp hoặc thay thế một phần
thu nhập cho người chủ lao động hay người lao động ( hoặc thành viên trong gia
đình của người lao động) trong những trường hợp rủi ro nhất định. Với điều kiện
thực hiện với các đối tượng trên cơ sở nghĩa vụ phải tham gia đóng góp nhằm tạo
ra nguồn chi trả. Hay là chính các đối tượng trên không có quyền được chọn việc
có hay không tham gia mà họ bắt buộc phải tham gia hình thức bảo hiểm xã hội
này.

Khi thuộc các trường hợp mà phát luật quy định thì các đối tượng trên không có
quyền quyết định tham gia hay không mà học bắt buộc phải tham gia hình thức
 bảo hiểm xã hội này. 
Đặc thù chính của loại hình thức bảo hiểm xã hội này là tính bắt buộc. 
1.1.2.1. Đặc điểm của BHXH bắt buộc 
buộc  
Song song cùng với sự tiến bộ và phát triển, tiến bộ của con người thì BHXH

 bắt buộc đã tạo cho người lao động sự đảm bảo về
v ề đời sống vật chất và tinh thần.
Và nó cũng chính là cốt lõi trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia.  
BHXH bắt buộc có những đặc điểm sau: 



 

9

 Một là, BHXH bắt buộc hình thành là do mối quan hệ giữa người chủ sử dụng
lao động và người lao động. Người chủ sử dụng lao động và người lao động cùng
tham gia và cùng được hưởng các chế độ BHXH. 
 Hai là,

trong BHXH bắt buộc, việc phân phối là không đồng đều, không phải 

mọi người đều được số tiền giống nhau khi tham gia BHXH, mà việc phân phối
này vừa có và vừa không có tính bồi hoàn. 
 Ba là,

BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông

 bù cho số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH
để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của
từng người trong trường hợp họ gặp rủi ro. 
 Bốn là,
là , hoạt động BHXH bắt buộc là một loại hoạt động dịch vụ công, mang
tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Đây là điểm khác
 biệt rõ rệt của BHXH bắt buộc so với các loại hình BH mang tính kinh doanh
khác.
1.2.2. 2 Vai trò của công tác thu BHXH bắt buộc 
 Nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung, thống nhất.
Đảm bảo cho quỹ được tập trung về một mối; Hoạt động thu BHXH bắt buộc ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH. Thực
hiện công tác thu BHXH bắt buộc đóng một vai trò quyết định, then chốt trong quá

trình đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ cũng như các đơn vị,   DN được hoạt
động bình thường.[14] 
1.2 Nội dung và tiêu chí của công tác thu BHXH bắt buộc. 
buộc. 
1.2.1.. Đối tượng thu BHXH bắt buộc.
1.2.1
Theo quy định tại điều 2 -  Nghị định số 152/2006/NĐ -CP ngày 22/12/2006
và thông tư số 03/2007/TT - BLĐTBXH ngày 30/01/2007 quy định đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc, đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc cho
người lao động. 
* Nhóm tiêu chí đánh giá đối tượng thu BHXH bắt buộc 


 

10

- Số lượng và tốc độ tăng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc qua các năm  
- Số lượng và tốc độ tăng lao động tham gia BHXH bắt buộc qua các năm 
- Số đơn vị SDLĐ và số lao động tham gia BHXH bắt buộc xét theo khối

qua các năm
1.2.2. Mức thu và phương thức thu BHXH bắt buộc.
1.2.2.
* Mức thu BHXH bắt buộc. 
- Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc: Được quy định cụ thể

tại Điều 91- Luật BHXH. 
+ Từ 01/2007 -12/2009: Mức đóng bằng 5% mức TL-TC tháng đóng
BHXH;

+ Từ 01/2010 -12/2011: Mức đóng bằng 6% mức TL -TC tháng đóng BHXH 
+ Từ 01/2012 -12/2016: Mức đóng bằng 7% mức TL-TC tháng đóng
BHXH;
+ Từ 01/2017 trở đi: Mức đóng bằng 8%
8 % mức TL-TC tháng đóng BHXH. 
- Đối với người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc: Được quy định

cụ thể tại Điều 92 - Luật BHXH. 
+ Quỹ ốm đau, thai sản: Mức đóng 3%; trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để chi

trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định.
+Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng 1%;
+Quỹ hưu trí và tử tuất: Mức đóng như sau: 

Từ 01/2007 - 12/2009: Mức đóng bằng 11%; Từ 01/ 2010 - 12/2011: Mức
đóng bằng 12%; Từ 01/2012 - 12/2013: Mức đóng bằng 13%; Từ 2017 trở đi: Mức
đóng bằng 14%.
* Phương thức thu BHXH bắt buộc: 
- Thu qua tài khoản 
- Thu bằng tiền mặt 
* Nhóm tiêu chí đánh giá mức thu và phương thức thu BHXH bắt buộc 
- Tỷ lệ thu các đối tượng áp dụng theo quy định 


 

11

- Mức tiền lương tối thiểu
- Quỹ lương và tốc độ tăng quỹ lương trích nộp BHXH bắt buộc của các đơn vị


qua các năm 
- Hình thức và thời gian thu nộp tiền 

1.2.3.. Quy trình thu BHXH bắt buộc.[16] 
1.2.3
S DLĐ lần đầu tiên tham gia BHXH.
- Đối với đơn vị SDLĐ
+ Người lao động: Kê khai 0 1  bản “ Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc (
Mẫu số TK01-TS) dựa trên hồ sơ gốc của mình để nộp cho NSDLĐ. Trường hợp
đã được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ phải nộp sổ BHXH. 
+ Người sử dụng lao động: Kiểm tra đối chiếu tờ khai tham gia BHXH với
hồ sơ gốc của từng NLĐ, tiến hành ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những
nội dung trên tờ khai của NLĐ; Lập 01 bản “ Danh sách lao động tham gia BHXH
 bắt buộc” (Mẫu số D02- TS ) và bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp NSDLĐ là cá
nhân thì nộp bản HĐLĐ. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ
hoặc quyết định tuyển dụng, NSDLĐ phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu
ở trên và sổ BHXH của NLĐ ( nếu có) cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của
các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ, ghi mã số quản lý đơn vị và từng
 NLĐ trên danh sách và trên tờ khai tham gia BHXH; Ký, đóng dấu vào “Danh
sách lao động tham gia BHXH bắt buộc” trong thời gian không quá 5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.  
- Đối với đơn vị SDLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc:

+ NSDLĐ lập 02 bản “Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH
 bắt buộc” (Mẫu số D03-TS) kèm theo hồ sơ như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng,
quyết định thôi việc; tăng, giảm lương...nộp cho cơ quan BHXH trước  ngày 20 của
tháng.



 

12

+ Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng dấu vào
danh sách lao động tham gia BHXH, các tờ khai ( nếu có) ; thông báo cho các đơn

vị đóng BHXH, cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ. 
* Nhóm tiêu chí đánh giá quy trình thu BHXH bắt buộc :
- Số lượng và tính hợp pháp của hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc  
- Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
- Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH bắt buộc
- Thẩm định hồ sơ  
- Thông báo và cấp sổ BHXH
- Xác nhận sổ BHXH cho NLĐ 

1.2.4.. Quản lý tổ chức thu BHXH bắt buộc 
1.2.4
buộc 
* Phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc: 
- BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện
công tác quản lý thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ quốc

 phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân
trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh. 
- BHXH tỉnh: Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực

hiện công tác thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu

BHXH đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và lập “ Biên bản
thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc”( Mẫu số B01-TS).
- BHXH huyện: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH

đối với NSDLĐ và NLĐ theo phân cấp quản lý.
- BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Trực tiếp

thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với  NLĐ
NLĐ do Bộ Quốc  phòng,
phòng, Bộ Công an và Ban
Cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch thu và báo cáo quyết toán thu
BHXH, cấp sổ BHXH hàng năm
n ăm cho cơ quan BHXH Việt Nam.
* Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc:  


 

13

- BHXH tỉnh và huyện không được sử dụng tiền thu BHXH bắt buộc vào

 bất cứ mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng giám đốc BHXH Việt
 Nam chấp thuận bằng văn bản).
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH bắt buộc theo 06 tháng hoặc

hằng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu
Chính phủ.
* Thông tin, báo cáo:
- BHXH tỉnh, huyện mở Sổ chi tiết thu BHXH bắt buộc ( Mẫu số B02-TS),


thực hiện ghi Sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu. 
- BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc
( B02-TS) định kỳ tháng, quý,
quý , năm.

* Nhóm tiêu chí đánh giá công tác quản lý tổ chức thu BHXH bắt buộc
- Số lượng loại hình và hình thức đơn vị được phân cấp thu
- Chủ thể thu nộp BHXH bắt buộc
- Kiểm tra, đối chiếu số tiền đã thu BHXH bắt buộc với số tiền có trong các

tài khoản.
- Thời gian quyết toán và thông tin báo cáo 
- Kiểm tra mẫu biểu, chứng từ

1.2.5.. Lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc hàng năm [16] 
1.2.5
rộng
ng
- BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộ
đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “ Kế hoạch thu BHXH BB”
năm sau gửi 01 bản đến BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm. 
- BHXH tỉnh: Lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với NSDLĐ do tỉnh quản

lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “ Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm
sau gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm; Căn cứ dự toán thu

của BHXH Việt Nam giao, phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc
BHXH tỉnh và BHXH huyện trước ngày 20/01
20 /01 hàng năm.


 


14

- BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Lập kế

hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.
- BHXH Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và khả

năng phát triển đối tượng năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự
toán thu BHXH cho BHXH tỉnh và BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban
Cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/ 01 hàng năm.
* Nhóm tiêu chí đánh giá công tác lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc hàng
năm 
- Dự toán dự kiến kế hoạch (số người, giá trị) thu BHXH bắt buộc 

ăm
- Giá trị thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc qua các nnăm
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch - Giá trị và cơ cấu thu BHXH bắt buộc phân

theo khối qua các năm 
- Giá trị và cơ cấu nợ đọng BHXH bắt buộc qua các năm
- Tỷ lệ nợ đọng

1.2.6.. Thanh tra, kiểm tra việc thu BHXH bắt buộc các trường hợp phải truy
1.2.6
đóng: 
Không đóng BHXH bắt buộc; Đóng không đúng thời gian quy định; Đóng

không đúng mức quy định; Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH
 bắt buộc; NLĐ sau thời gian làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng, khi hết hạn hợp đồng lao độ ng vẫn tiếp tục làm việc hoặc kí hợp đồng lao
động mới với đơn vị đó thì thời gian làm việc theo hợp đồng lao động trước đó
 phải truy đóng BHXH. 
* Thoái trả tiền đã đóng bảo hiểm xã hội: NSDLĐ không còn là đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc: đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy
định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH
 bắt buộc.
 Nhóm tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra việc thu BHXH bắt
 buộc

 


15

- Số lượng đơn vị kiểm tra qua các năm 
- Tỷ lệ đạt theo quy định qua các năm
Quy trình thu-nộp BHXH bắt buộc được tổng quát qua hình sau: 

Hình 1.1: Quy trình thu

 


16

buộc 
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thu BHXH bắt buộc 

1.3.1. Hệ thống thể chế, chính sách về thu BHXH bắt buộc qua từng thời kỳ 
kỳ 
Ở mỗi thời kỳ kinh tế phát triển khác nhau nên hệ thống thể chế và các
chính sách về thu BHXH bắt buộc cũng khác nhau.
Trước năm 1945  do đất nước ta bị thực dân Pháp đô hộ dẫn đến đời sống
người dân còn khổ cực và nghèo đói, nên chưa có pháp luật bảo hiểm  xã hội hội. 
Tuy vậy đời sống quá khó khăn mà chiến tranh đang xảy ra,  trong khi khó khăn
hoạn nạn  hoành hành thì bản chất truyền thống người dân Việt Nam là đùm bọc,
cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau thì có  một số nhà thờ nhận nuôi, dạy dỗ trẻ em mồ côi
(BHXH sơ khai). 
Tháng 12 năm 1946 Quốc hội của Nhà nước dân chủ nhân dân đã ban hành
Hiến pháp đầu tiên, người tàn tật và người già có quyền được trợ cấp. 
 Ngày 12 tháng 3 năm 1947   quy định  về  chế độ trợ cấp cho công nhân   nằm
trong sắc lệnh số số 29/SL do Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký.  
Tiếp tục đến ngày 20 tháng 5 năm 1950 quy định  về  thực hiện các chế độ
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ, công nhân viên chức  trong 2
sắc lệnh 76, 77 được Hồ Chủ Tịch ký. 
Trong thời kỳ này hoàn cảnh khó khăn, gian khổ do kháng chiến chống thực
dân Pháp đô hộ nên đặc điểm của các chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội là còn
nhiều khó khăn và  hạn chế để thực hiện.  Tuy vậy, quãng thời gian này đã đánh
dấu được sự quan tâm lớn lao của Đảng và Nhà nước dành cho các chính sách,
những quy định  về bảo hiểm xã hội và   là cơ sở cho sự phát triển bảo hiểm xã hội
sau này.

Vào ngày 27 tháng 12 năm 1961 điều lệ BHXH được coi là văn bản gốc
được ban hành, quy định đối tượng là công nhân viên chức Nhà nước, hệ thống  
được 6 chế độ BHXH, quỹ BHXH do các cơ quan, tổ chức đóng góp đều thuộc
ngân sách nhà nước 

 



17

Tuy nhà nước có nhiều lần chuyển đổi và bổ sung cho phù hợp. Chuyển đổi
từ nền kinh tế từ tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo
hướng xã hội chủ nghĩa thì BHXH
BHXH vẫn được thống nhất
nhất trong cả nước. 
Từ năm 1995, nhà nước bắt đầu thành lập các cơ quan chuyên trách để giải
quyết và quản lý các vấn đề thuộc chế độ trợ cấp. Trong đó có thành lập quỹ
BHXH do người lao động và chủ sở  hữu lao động độc lập và
và được mở
mở rộng,
không chung với ngân sách nhà nước, dưới sự hỗ trợ của Nhà nước.  
Thành lập BHXH Việt Nam vào ngày 16 tháng 2 năm 1995 dựa trên cơ sở
thống nhất toàn bộ chức năng và nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên của Bộ Lao động
 –  Th
 Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam  thì Chính phủ đã
đưa ra nghị định số 19/CP
Chuyển đổi Bảo hiểm y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào ngày 24
tháng 1 năm 2002, Chính phủ đưa ra Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg
Thể chế về cơ chế thu BHXH bắt buộc, bao
 bao gồm quy định, các văn bản về tổ
chức bộ máy quản lý công tác thu BHXH; trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của
các cá nhân, tổ chức trong công tác thu BHXH; … 

Hiệu quả đóng góp vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn đị nh và duy trì xã
hội do Nhà nước và các ban ngành của BHXH đã tạo ra các quy định, quy tắc, các
văn bản toàn diện phù hợp với điều kiện kinh tế, thực tế của người lao động  

Sẽ càng ngày càng trở nên kém hiệu quả và làm giảm hiệu quả cũng như
không đạt được mục tiêu, yêu cầu đã đề ra nếu như không có những quy định , quy

tắc, các văn bản do Nhà nước và các ban ngành của BHXH đề ra.  
Việc nghiên cứu sơ bộ về quá trình phát triển, đặc điểm của hệ thống thể chế,
chính sách về thu BHXH bắt buộc  ở Việt Nam giúp cho chúng ta có cơ sở, nhận
xét có hệ thống rõ ràng, đánh giá khách quan về các chính sách pháp luật của bảo
hiểm xã hội.
Qua đó ta có thêm điều kiện thuận lợi để tiếp tục nghiên cứu về BHXH của
các quốc gia khác trên thế giới. 

 


×