Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất que hàn Đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.46 KB, 91 trang )

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất que
hàn Đại
MỤC LỤC
\
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cùng với
xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng được đẩy mạnh, nền kinh tế nước ta đã
có sự chuyển biến tích cực cả về chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt với việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 155 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở rộng ty liên doanh, song
song với nó là việc chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh lng cánh cửa cho các nhà đầu tư nước
ngoài và tạo điều kiện cho sự phát triển của các côà điều mà các doanh nghiệp không thể tránh
khỏi. Để tìm được một chỗ đứng trên thị trường, ngoài việc sản xuất và cung ứng những sản
phẩm có chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu thị trường thì các doanh nghiệp còn phải quan tâm
đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt
Nam, em đã mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam”.
Công ty TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam được thành lập năm 2002,
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất que hàn điện. Trải qua hơn 6 năm hoạt động, công ty
đã đạt được những bước phát triển đáng kể. Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty luôn chú
trọng tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì nó là khâu cơ bản
trong công tác hạch toán của Công ty. Tuy nhiên, phần hành này cũng cần được nghiên cứu cải
tiến và hoàn thiện hơn nhằm mục đích tiết kiệm mọi khoản chi phí và phấn đấu hoàn thành chỉ
tiêu hạ giá thành sản phẩm, bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận tốt nghiệp được chia thành
ba chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


tại Công ty TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, chi phí về lao động sống được
hiểu là sức lao động được biểu hiện bằng tiền công, tiền lương phải trả cho người lao động.
Còn hao phí về lao động vật hoá là các chi phí về tư liệu lao động và đối tượng lao động như
chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ…
Xét về bản chất, chi phí sản xuất chính là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), nó là vốn mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên ở đây cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất mà
doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh. Do vậy, không phải mọi khoản chi trong kỳ hạch
toán đều được tính vào chi phí sản xuất mà chi hạch toán vào chi phí sản xuất những hao phí về
tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Ngược lại, chi
tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản… của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng
vào mục đích gì từ chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản,…),
chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm,…) đến chi tiêu
cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ,…)
Như vậy có thể thấy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, nếu không có chi tiêu sẽ không có chi
phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có

những khoản chi tiêu trong kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu
nhập kho nhưng chưa sử dụng), có những khoản chi phí tính vào kỳ này những thực tế chưa chi
tiêu (chi phí trích trước). Nguyên nhân của sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu là do sự khác
biệt về đặc điểm, tình chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản
vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp rất đa dạng, gồm nhiều loại chi phí khác nhau. Do
vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi phí cũng như hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm thì cần thiết phải phân loại chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Hiện nay có rât nhiều tiêu thức để phân loại chi phí sản xuất như phân loại theo nội
dung kinh tế, theo công dụng, theo mối quan hệ giữa chi phí với quá trình sản xuất... Các cách
phân loại này đều bổ sung, hỗ trợ cho nhau và đóng vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu được sử dụng:
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành thì chi phí sản xuất được chia thành 7 yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ… dùng cho sản xuất (trừ giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho
người lao động.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo công dụng và vai trò của chi phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 5 khoản
mục:
- Chi phí NVL trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên
liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo
lương cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất
(trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp)
- Chi phí bán hàng: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị
kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đối tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
sản lượng sản xuất trong kỳ như chi phí NVL. Tuy nhiên, nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì
đây lại là một khoản chi phí tương đối ổn định.
- Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí ít biến động theo sản lượng nhưng khi
tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại thay đổi như chi phí khấu hao TSCĐ, tiền
lương nhân viên phân xưởng…
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà ở mức độ hoạt động nhất định thì nó thể hiện các
đặc điểm của định phí, nếu quá mức độ đó nó thể hiện đặc tính của biến phí.
Việc phân loại chi phí theo cách này là để phục vụ cho việc phân tích tình hình sử dụng
chi phí từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đề ra được các biện pháp sử dụng hợp lý và tiết
kiệm được chi phí sản xuất.
Ngoài ba cách phân loại chi phí sản xuất trên còn nhiều cách phân loại khác nhưng nhìn
chung tất cả các cách phân loại chi phí đều hướng tới mục đích nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng chi phí, hạ giá thành sản phẩm; cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho quản trị

doanh nghiệp làm cơ sở để ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phù hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp vào quá trình sản
xuất, là thước đo tính đúng đắn của các giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã áp dụng nhằm hạ
thấp chi phí, gia tăng lợi nhuận. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định giá bán
của sản phẩm trên thị trường.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành sản phẩm dưới hai góc độ:
* Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
- Giá thành kế hoạch: được xây dựng trước khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trước, các định mức và các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá
thành định mức được doanh nghiệp xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Chỉ được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Phân loại giá thành sản phẩm theo cách này tạo điều kiện cho việc quản lý và giám sát
chi phí sản xuất phát sinh, giúp nhà quản trị xác định được những nguyên nhân vượt quá định
mức chi phí để từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
* Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): phản ánh tất cả các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến sản xuất và chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Giá
thành sản xuất bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.

- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ được xác định
bằng công thức sau:
\
Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị biết được kết quả kinh doanh của từng mặt
hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối
liên hệ mật thiết với nhau.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí sản xuất trong kỳ gồm tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ này không bao
gồm những chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những khoản chi phí phải trả
trong kỳ nhưng chưa phát sinh còn giá thành sản phẩm thì ngược lại, chỉ liên quan đến những
chi phí phải trả trong kỳ và những chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ này.
Giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất của
sản phẩm tiêu thụ
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm đã hoàn
thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng còn giá
thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng

nhưng lại liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
- Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong
kỳ đó còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành
dẫn đến đối tượng tập hợp chi phí khác đối tượng tính giá thành.
Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được biểu hiện qua công
thức sau:
Như vậy giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện hao phí còn giá
thành sản phẩm biểu hiện kết quả. Là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống
nhau về chất. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nên giá thành sản
phẩm và chi phí sản xuất khác nhau về lượng.
Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất đều có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến việc
giảm hay tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy, để hạ thấp giá thành sản phẩm bao giờ cũng phải
gắn liền với quản lý và sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất.
1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là phần hành kế toán
quan trọng giúp cho doanh nghiệp theo dõi và quản lý được các chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ, xác định được kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp có thể phân tích, so sánh và đánh giá được hiệu quả của công tác quản lý chi phí
của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp điều chỉnh phù hợp hơn.
Để tổ chức tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
quản lý, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng hạch
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và các khoản mục giá thành.
Tổng giá thành

sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ
tiến hành phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tố chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý tạo điều
kiện cho việc xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ, chính xác.
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Như vậy có thể thấy
thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác định nơi phát sinh
chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, để xác định được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất,
doanh nghiệp cần căn cứ vào những đặc điểm sau:
* Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất
Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu chỉ sản xuất một loại sản
phẩm) hoặc có thể là một nhóm sản phẩm (đối với trường hợp nhiều loại sản phẩm cùng được
tiến hành sản xuất trong một quá trình lao động).

Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình sản xuất, từng phân xưởng…
* Căn cứ vào loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là đơn đặt hàng riêng biệt. Với loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, giai đoạn công nghệ…
tuỳ theo đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất là giản đơn hay phức tạp.
1.2.1.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trên thực tế có hai phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ, trong đó phương pháp kê khai thường xuyên
được sử dụng phổ biến. Do đó, trong phạm vi khoá luận tốt nghiệp, chỉ đề cập đến phương
pháp kê khai thường xuyên. Cụ thể như sau:
* Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… được
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ra sản phẩm. Để tạo điều kiện cho công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì những nguyên, nhiên vật liệu xuất dùng có liên quan
một cách trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt (từng sản phẩm, từng
phân xưởng…) sẽ được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Còn trong trường hợp NVL xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và không thể tổ chức hạch toán riêng
được thì khi hạch toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản xuất
cho các đối tượng có liên quan. Có nhiều tiêu thức phân bổ như phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo số lượng sản phẩm…, tuỳ theo điều kiện cụ thể của đơn vị mà doanh
nghiệp lựa chọn một tiêu thức phân bổ cho thích hợp. Công thức phân bổ như sau:
Trong đó, tỷ lệ phân bổ được tính như sau:
- TK sử dụng:
Để theo dõi chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp mà
TK này có thể mở chi tiết cho từng sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất…
TK 621 kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp xuất dùng để sản xuất sản phẩm hay thực hiện

các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng nhưng không sử dụng hết.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang.
TK này cuối kỳ không có số dư.
- Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương
pháp kê khai thường xuyên được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Chi phí NVL phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
X Tỷ lệ phân bổ
Tỷ lệ phân bổ =
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm khoản thù lao lao động phải trả cho người lao động
trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ, thưởng, tiền làm thêm giờ… và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định của pháp luật.
- TK sử dụng:
TK152 TK 621 TK 154
TK 111, 112, 331
TK 133
TK 152
NVL xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất SP

Kết chuyển CPNVLTT
vào TKCPSXKDDD
NVL mua về không nhập
kho mà dùng ngay cho SX
Thuế GTGT
được khấu trừ
NVL sử dụng không
hết nhập lại kho
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công
trực tiếp. TK này cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. TK này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên
* Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 622 TK 154
Tổng tiền lương phải trả
cho công nhân TT SX
Kết chuyển CPNCTT vào
TK CPSXKDDD
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương

CNSX
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phát sinh trong phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuất để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.
Chi phí sản xuất chung được phân thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí ít biến động và phụ thuộc
vào yếu tố sản lượng. Còn chi phí sản xuất chung biến đổi là chi phí thay đổi theo yếu tố sản
lượng.
Thông thường khi hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất
chung cho toàn phân xưởng. Cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức
phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…). Tiêu
thức phân bổ được sử dụng có thể là phân bổ theo chi phí NVL chính, phân bổ theo số giờ làm
việc thực tế của công nhân sản xuất…
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho các đối tượng chịu
chi phí:
Đối với chi phí sản xuất chung cố định nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất lớn hơn mức
công suất bình thường thì toàn bộ định phí sản xuất chung sẽ được phân bổ hết cho số sản
phẩm sản xuất đó:
CPSXC biến đổi
phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
X
Tổng
CPSXC
biến đổi

cần phân
bổ
CPSXC cố định
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tượng
X
Tổng
CPSXC cố
định cần
phân bổ
Trong trường hợp mức sản phẩm sản xuất thực tế nhỏ hơn so với công suất bình thường
thì phần định phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo mức công suất bình thường. Số chênh
lệch giữa thực tế so với mức bình thường được trừ thẳng vào giá vốn hàng bán.
Mức chi phí sản xuất chung cố định tính cho phần chênh lệch (phần này được tính vào
giá vốn hàng bán) giữa sản phẩm thực tế và sản phẩm sản xuất theo công suất bình thường
được tính như sau:
- TK sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
TK 627 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
TK này cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được mở chi tiết như sau:

TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
- Phương pháp hạch toán một nghiệp vụ chủ yếu:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường xuyên
được khái quát theo sơ đồ sau:
CPSXC cố định
phân bổ cho mức
sản xuất thực tế
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
mức sản phẩm thực tế
Tổng tiêu thức phân bổ của sản
phẩm theo công suất bình
thường
X
Tổng
CPSXC cố
định cần
phân bổ
CPSXC cố định tính
cho sản phẩm chênh
lệch
=
Tổng CPSXC cố
định cần phân bổ
-

CPSXC cố định phân
bổ cho mức sản xuất
thực tế
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152…
Tiền lương, các khoản trích
theo lương của nhân viên PX
Các khoản thu hồi
giảm CPSX
TK 152, 153 TK 154
TK 242, 335
TK 214
TK 632
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Kết chuyển CPSXC vào
TK CPSXKDDD
Chi phí theo dự toán
Kết chuyển CPXSC
* Tổng hợp chi phí sản xuất
- TK sử dụng:
Để tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán:
Được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1-4: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK 111,112,331…
TK 133
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền
Thuế GTGT
được khấu trừ
vượt mức bình thường
TK 621 TK 154 TK 152,156
TK 622
TK 627
TK 157
TK 632
TK 155
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
Hàng hoá, vật liệu gia công
chế biến hoàn thành nhập kho
Sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành nhập kho
Sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành tiêu thụ ngay
Hàng gửi bán
1.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến và vẫn còn nằm
trong quá trình sản xuất. Để có thể tính được giá thành sản phẩm thì nhất thiết phải tiến hành
kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Độ chính xác của giá thành sản phẩm phụ thuộc vào độ

chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang. Hiện nay có rất nhiều phương pháp để đánh giá
sản phẩm dở dang, việc lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính
Đây là phương pháp đánh giá trong đó toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm. Do đó, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị NVL chính.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Đây là phương pháp dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy
sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Việc quy đổi thường dựa trên giờ công hoặc tiền
lương định mức. Giá trị sản phẩm dở dang được tính như sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Phương pháp này tương tự phương pháp ước tính sản lượng tương đương, chỉ khác là
để đơn giản người ta giả định rằng mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang đồng đều là 50%.
Giá trị NVL
chính nằm trong
SPDD
=
Số lượng SPDD cuối kỳ
SL thành phẩm + SLSPDD
X
Toàn bộ giá
trị NVL chính
xuất dùng
Giá trị NVL
chính nằm trong
SPDD
SL SPDD cuối kỳ (không quy đổi)
=
SL thành phẩm + SLSPDD không quy đổi
X

Toàn bộ giá trị
NVL chính
xuất dùng
CP chế biến nằm
trong SPDD
(theo từng loại)
=
SLSPDD cuối kỳ quy đổi
SL thành phẩm + SLSPDD quy đổi
X
Tổng chi phí
chế biến
từng loại
Ngoài ba phương pháp trên kế toán còn có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí
NVL trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp; theo chi phí định mức hoặc kế hoạch hay theo thống
kê kinh nghiệm…
1.2.3. Tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Các doanh nghiệp
khác nhau có đặc điểm sản xuất khác nhau thì đối tượng tính giá thành cũng khác nhau. Để xác
định được đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp cần căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình sản xuất:
+ Công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm cuối cùng quá
trình sản xuất.
+ Công nghệ sản xuất phức tạp: Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể các bán thành
phẩm ở từng giai đoạn sản xuất hoặc thành phẩm ở bước sản xuất cuối cùng.
- Loại hình sản xuất:
+ Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ (sản xuất theo đơn đặt hàng): đối tượng
tính giá thành là từng đơn đặt hàng.

+ Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm
cuối cùng hay các bán thành phẩm tại các bước sản xuất, từng giai đoạn sản xuất.
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian từ khi mở số chi phí sản xuất đến thời điểm khoá
sổ để tính tổng giá thành giá thành. Kỳ tính giá thành được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm và chu kỳ sản xuất của từng doanh nghiệp. Với doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành có thể theo tháng. Còn những doanh
nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất đơn chiếc, có chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá
thành được tính từ khi bắt đầu sản xuất sản phẩm đến thời điểm hoàn thành sản phẩm đó.
1.2.3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp tính giá thành sản phẩm này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chủng loại sản phẩm ít và chu kỳ sản xuất ngắn. Theo
phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất đã tập hợp được
trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Giá thành sản phẩm được tính theo công
thức sau:
Tổng giá thành
SPSX
=
Giá trị
SPDDĐK
+
CPSX phát
sinh TK
-
Giá trị
SPDDCK
- Phương pháp hệ số
Phương pháp tính giá thành sản phẩm này được áp dụng đối với những doanh nghiệp
mà với cùng một quy trình công nghệ sản xuất và cùng sử dụng một thứ NVL nhưng đồng thời

sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể hạch toán chi phí riêng cho từng loại
sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Khi đó, để tính được giá thành sản phẩm, người ta căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật của
từng loại sản phẩm để xác định hệ số quy đổi cho mỗi sản phẩm. Hệ số 1 được lấy làm chuẩn
(sản phẩm tiêu chuẩn thì có hệ số quy đổi bằng 1). Căn cứ vào hệ số quy đổi và số lượng sản
phẩm thực tế sản xuất ra của từng loại sản phẩm để tính ra tổng số sản phẩm tiêu chuẩn.

- Phương pháp tỷ lệ chi phí
Đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm trong đó kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí
giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí kế hoạch để tính ra giá thành đơn vị sản phẩm và tổng
giá thành từng loại.
SLSP chuẩn của
từng loại SP
=
SL thực tế của
từng loại SP
X
Hệ số quy đổi vể SP
chuẩn của từng loại
Giá thành đơn vị
SP chuẩn
=
Tổng giá thành của nhóm SP
Tổng SLSP chuẩn của nhóm SP
Giá thành thực tế
của từng loại SP
=
SLSP chuẩn của
từng loại SP
X

Giá thành đơn vị
SP chuẩn
Giá thành thực tế đơn
vị SP từng loại
=
Giá thành KH hoặc
định mức đơn vị thực tế
SP từng loại
X
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế với
CP kế hoạch hoặc định mức
của tất cả các loại SP
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của các SP
Tổng giá thành kế hoạch của các SP
X 100
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
SL sản phẩm hoàn thành
- Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Phương pháp tính giá thành này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong quy
trình công nghệ sản xuất ngoài sản xuất ra các sản phẩm chính còn thu được các sản phẩm phụ
nên để tính được giá thành sản phẩm chính thì kế toán cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra
khỏi tổng chi phí sản xuất. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp khác
nhau như giá ước tính, giá kế hoạch, giá có thể sử dụng được, giá NVL ban đầu…
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng đối với những doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ khác nhau. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm hay

từng giai đoạn công nghệ. Vì vậy, giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí
sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay cộng tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ
phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
- Phương pháp liên hợp
Đây là phương pháp tính giá thành được sử dụng ở những doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi để tính được giá thành sản phẩm phải kết
hợp nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như kết hợp phương pháp trực tiếp với
phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số với phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm
phụ…
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu
- Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với khối
lượng lớn một số ít mặt hàng, có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn và thường không có sản
phẩm dở dang hoặc có nhưng không đáng kể. Vì vậy, các doanh nghiệp này thường thực hiện
tính giá thành sản phẩm vào cuối tháng theo phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
hoặc theo phương pháp liên hợp tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
- Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tập hợp chi phí là từng
đơn đặt hàng còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng đó. Do vậy, tuỳ
đặc điểm, tính chất và số lượng từng đơn đặt hàng mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương
pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp như phương pháp giản đơn, phương pháp hệ số…
Trong các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng việc tính giá thành sản phẩm chỉ
được tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo vẫn
chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng đó tính đến thời
điểm báo cáo đều được coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Còn đối
với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp cho đơn đặt
hàng đó chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng và giá thành sản phẩm đơn vị của đơn đặt
hàng sẽ được tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng chia cho số lượng
sản phẩm của đơn đặt hàng đó.
- Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:

Đối với các doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức, kế toán dựa trên hệ
thống định mức về tiêu hao vật liệu, lao động và dự toán về chi phí sản xuất chung để xác định
giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Việc xác định giá thành định mức này thường được
thực hiện vào ngày đầu kỳ. Đồng thời, kế toán hạch toán riêng những thay đổi, chênh lệch so
với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích chi phí sản xuất thực tế
thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức đã
điều chỉnh.
- Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên
tục:
Trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, để sản xuất ra sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn, nhiều bước chế biến khác nhau theo một trình tự nhất định.
Ở mỗi bước sản xuất tạo ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước sản xuất trước lại
chính là nguyên liệu chế biến của bước sản xuất tiếp theo. Vì vậy phương pháp hạch toán chi
phí phù hợp nhất trong các doanh nghiệp này là hạch toán chi phí theo bước chế biến.
Tuỳ theo tính chất của sản phẩm sản xuất và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp có thể
tính hay không tính giá thành các bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường được sử
dụng là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp hệ số hay phương pháp tổng cộng chi
phí.
Sơ đồ 1-5: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp chế biến liên tục theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm
Chi phí
NVL
chính
+
Chi phí chế
biến bước
1
-
Giá trị
SPDD

bước 1
=
Giá thành
bán thành
phẩm B1
+
Chi phí
chế biến
bước 2
-
Giá trị
SPDD
bước 2
=
Giá thành
bán thành
phẩm B2
+
Chi phí
chế biến
bước 3
-
Giá trị
SPDD
B3
….
Giá thành
bán thành
phẩm B(n-1)
+

Chi phí
chế biến
Bn
-
Giá trị
SPDD
Bn
=
Tổng giá
thành
thành
phẩm
Sơ đồ 1-6: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp chế biến liên tục theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm
1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.3.1. Hình thức nhật ký sổ cái
Đây là hình thức ghi sổ kế toán mà tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản
ánh vào một quyển sổ Nhật ký - sổ cái.
Sơ đồ 1-7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
1.3.2. Hình thức nhật ký chung
Đây là hình thức ghi số kế toán trong đó kế toán phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian vào trong cùng một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Từ nhật ký
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm

Tổng
giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết TK 154,
621, 622, 627
Nhật ký sổ cái TK
Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp
chi tiết chi phí
chung, kế toán lấy số liệu để vào sổ cái các TK. Do vậy, mỗi bút toán được phản ánh trong nhật
ký chung sẽ được chuyển vào ít nhất cho hai TK có liên quan.
Sơ đồ 1-8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
1.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
Đây là hình thức ghi sổ kế toán đơn giản, ít cột thích hợp với mọi loại hình doanh
nghiệp và tạo điều kiện cho việc áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp
nhiều gây khó khăn trong điều kiện kế toán thủ công.
Sơ đồ 1-9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Nhật ký chung TK
621, 622, 627, 154
Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo kế
toán
Sổ tổng hợp chi
tiết TK 621,
622, 627, 154
Sổ cái TK 621, 622,
627, 154
Sổ chi tiết chi phí sản
xuất (TK 621, 622, 627,
154)
Thẻ tính
giá
thành
sản
phẩm
Chứng từ gốc về chi phí,
Bảng phân bổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
1.3.4. Hình thức nhật ký chứng từ
Đây là hình thức ghi sổ kê toán phù hợp với những doanh nghiệp lớn trong điều kiện kế
toán thủ công, số lượng nghiệp vụ nhiều. Hình thức này đòi hỏi trình độ nhân viên kế toán cao
và tạo điều kiện để chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên, hiện nay khi kế toán máy được
sử dụng rộng rãi thì hình thức ghi sổ kế toán này không phù hợp và ít được áp dụng.
Sơ đồ 1-10: Trình tự ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ về CPSX
Bảng phân bổ
Chứng từ

ghi sổ
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627, 154
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622,
627, 154
Thẻ tính giá
thành sản phẩm
Sổ tổng hợp chi tiết
TK 621, 622, 627, 154
Báo cáo kế
toán
Bảng cân đối số
phát sinh
Chứng từ gốc chi phí
Bảng phân bổ

×