Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ XUÂN ĐIỂN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC
TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ XUÂN ĐIỂN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC
TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Ngô Xuân Điển


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Bùi Đình Hòa.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP ......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp .................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 5
1.1.2. Các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ................................... 7
1.1.3. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ............. 12
1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ......................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ...... 16

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ............. 19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của một
số địa phương trong nước ............................................................................... 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....... 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 31
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC
TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 33
3.1. Khái quát về huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
3.1.3. Đánh giá chung về huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....................... 41
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 42
3.2.1. Thành lập Ban Chỉ đạo.......................................................................... 42
3.2.2. Thực hiện tuyên truyền, triển khai chính sách phát triển kinh tế hợp tác.... 44
3.2.3. Kết quả phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 46
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa .............................................................. 64
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 64

3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 67
3.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên
địa bàn huyện Định Hóa .................................................................................. 68
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 68
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 70
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP
TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH
HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................... 74
4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
trên địa bàn huyện Định Hóa đến năm 2025 ................................................... 74


v
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp đến năm 2025... 74
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp đến năm 2025 ....... 74
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
trên địa bàn huyện Định Hóa đến năm 2025 ................................................... 76
4.2.1. Giúp các hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm ... 76
4.2.2. Tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay cho các hợp tác xã nông nghiệp ... 78
4.2.3. Đổi mới phương thức quản lý các hợp tác xã nông nghiệp .................. 79
4.2.4. Tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý cho các cán bộ quản lý hợp
xã nông nghiệp ................................................................................................ 81
4.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền về vị trí, vai trò của hợp tác xã
kiểu mới ........................................................................................................... 82
4.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức trong các hợp tác xã nông nghiệp ..... 85
4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 87
4.3.1. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan chức năng của Tỉnh ..... 87
4.3.2. Đối với UBND huyện Định Hóa ........................................................... 87
4.3.3. Kiến nghị với các cơ quan, phòng ban chuyên môn của huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 87

KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính

HTX

: Hợp tác xã

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Định Hóa năm 2017 ....................... 35
Bảng 3.2: Số lượng hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa
giai đoạn 2015-2017 ...................................................................... 46
Bảng 3.3: Đặc điểm chung của các hợp tác xã nông nghiệp .......................... 48
Bảng 3.4: Trình độ của cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp..................... 51
Bảng 3.5: Trình độ của các lao động làm việc trong hợp tác xã..................... 53
Bảng 3.6: Vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã .................... 53
Bảng 3.7: Hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước cho hợp tác xã nông nghiệp ...... 55

Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của các hợp tác xã
nông nghiệp năm 2017 .................................................................. 60
Bảng 3.9: Khó khăn của các hợp tác xã nông nghiệp ..................................... 62
Bảng 3.10: Nguyên nhân dẫn đến các hợp tác xã nông nghiệp dừng hoạt
động, chờ giải thể .......................................................................... 63
Bảng 3.11: Nguyện vọng của các hợp tác xã nông nghiệp ............................. 64
Biểu đồ 3.1: Số lượng hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Định
Hóa giai đoạn 2015-2017 .............................................................. 47


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế hợp tác là một chủ trương xuyên suốt, nhất quán của
Đảng, Nhà nước ta. Kinh tế hợp tác với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, hoạt
động trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi;
dựa trên tinh thần hợp tác, chia sẻ, mang lại lợi ích cho các thành viên và xã
hội; không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà còn có đóng góp quan
trọng trong phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở nông thôn. Với nhận thức như trên, để thực hiện chủ
trương “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững”, ngành Nông nghiệp xác định nhiệm vụ đổi mới, phát
triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm để
phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân nhằm thực hiện
liên kết sản xuất theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Định Hoá là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái
Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 50km theo quốc lộ 3 và tỉnh lộ 268.
Huyện nằm giữa vùng Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp. Huyện có vị trí tiếp giáp như sau: phía Bắc giáp huyện
Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); phía Đông giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn);

phía Nam giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương (tỉnh Thái Nguyên); phía
Tây giáp huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang). Thời gian qua, được sự
quan tâm của Cấp ủy, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể nên các loại hình
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến
rõ rệt. Nhiều hợp tác xã, tổ hợp tác đã phát triển đa dạng ngành nghề kinh
doanh, giải quyết được việc làm, tăng thu nhập cho xã viên. Các loại hình
kinh tế hợp tác phát triển phong phú, đa dạng theo nhu cầu liên kết. Ngày càng
nhiều hợp tác xã sản xuất chế biến sản phẩm nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững. Tuy nhiên bên cạnh đó, việc phát triển các loại hình kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp vẫn còn một số tồn tại như: một số cơ chế chính


2
sách hỗ trợ, khuyến khích chậm được triển khai; một số mô hình còn hoạt
động kém hiệu quả, mang tính hình thức, chưa xây dựng được niềm tin cho
xã viên (trong 13 hợp tác xã nông nghiệp hiện có trên địa bàn huyện đủ điều
kiện xếp loại thì có 07 hợp tác xã bị xếp vào loại yếu kém, tức là các hợp tác
xã này thuộc diện làm ăn thua lỗ, cầm chừng hoặc tạm ngừng hoạt động; 04
hợp tác xã được xếp ở mức trung bình và 02 hợp tác xã được xếp ở mức làm
ăn có hiệu quả); bộ máy quản lý hợp tác xã yếu kém, chưa chủ động trong
việc xây dựng và triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị
trường, liên kết sản xuất; nội lực của các mô hình hợp tác trong nông nghiệp
còn yếu, quy mô nhỏ lẻ; nhiều hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ hoạt động cầm
chừng nhưng chưa làm các thủ tục pháp lý để giải thể theo quy định. Để đáp
ứng được mục tiêu đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác liên
kết trong nông nghiệp theo Chỉ thị 35-CT/TU của Tỉnh ủy Thái Nguyên thì
trong thời gian tới, huyện Định Hóa cần có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để
khắc phục những hạn chế còn tồn tại, nhằm phát triển đa dạng các loại hình
tổ chức hợp tác trong nông nghiệp gắn với phong trào xây dựng nông thôn
mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề
tài:“Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015-2017, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, góp
phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015-2017.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2015-2017.
- Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại, từ định hướng, mục tiêu phát
triển kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện Định Hóa đến năm 2025, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp trong luận văn lấy từ năm 2015
đến 2017, số liệu sơ cấp được điều tra năm 2018.
- Phạm vi về nội dung: trong các loại hình kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp hiện nay thì hợp tác xã đóng vai trò là nòng cốt, đang được triển khai rất
rộng rãi theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu sự phát triển của các hợp tác xã trong
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa. Đây cũng là hình thức kinh
tế hợp tác trong nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện Định Hóa hiện nay.
4. Đóng góp của đề tài
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là một đòi hỏi khách quan, có vai trò
quan trọng trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở nước ta. Về mặt lý luận: luận


4
văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về phát triển kinh
tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Về mặt thực tiễn: luận văn là tài liệu tham khảo để UBND huyện Định Hóa
đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại, nhằm phát triển kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm hợp tác
Lịch sử phát triển loài người cho thấy hợp tác là hình thức tất yếu trong
lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người. Lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển thì nhu cầu hợp tác ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày
càng sâu rộng, do đó tất yếu hình thành và ngày càng phát triển các hình thức
kinh tế hợp tác trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người.
Hợp tác được hiểu như sau: “Hợp tác là sự kết hợp sức mạnh của các
cá nhân hoặc các đơn vị để tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những
công việc mà mỗi cá nhân, mỗi đơn vị hoạt động riêng rẽ sẽ gặp khó khăn,
thậm chí không thể thực hiện được, hoặc thực hiện kém hiệu quả” (Phạm Thị
Minh Nguyệt, 2006). Hợp tác vừa giúp tăng sức mạnh của các thành viên
tham gia hợp tác, vừa giúp tăng sức mạnh kinh tế trong tổ chức hợp tác.
- Khái niệm kinh tế hợp tác
Mô hình kinh tế hợp tác ban đầu xuất hiện một cách sơ khai và tự phát
không chỉ ở nông thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ ở trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp mà còn trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác. Các thành
viên khởi xướng ra các mô hình kinh tế hợp tác này, thông thường là những
chủ thể có điều kiện kinh tế tài chính có hạn nên thường bị thiệt thòi, chịu
nhiều bất lợi trong sản xuất kinh doanh và trong cạnh tranh. Để có thể khắc
phục các khó khăn, duy trì công ăn việc làm cho mình, những người cùng lĩnh
vực sản xuất kinh doanh tại một khu vực địa bàn nhất định đã tìm cách liên
kết, hợp tác với nhau theo từng tổ từng nhóm nhỏ, đó là tiền thân của các

loại hình kinh tế hợp tác sau này. Hiện nay, kinh tế hợp tác được hiểu như


6
sau: “Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện,
phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh
của từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn
đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006).
Như vậy, với mỗi hình thức liên kết giữa những người lao động là một
kiểu hợp tác và tạo ra những hình thái kinh tế hợp tác khác nhau bởi kinh tế
hợp tác là kinh tế do kết quả của sự hợp tác mang lại. Do đó, khi nghiên cứu
về kinh tế hợp tác là nghiên cứu về kinh tế của những tổ chức hợp tác. Trong
các tổ chức này, kinh tế là mục đích, hợp tác là phương tiện để đạt được mục
đích ấy. Mục đích kinh tế của các tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm kinh tế của
tổ chức hợp tác và kinh tế của các thành viên tham gia hợp tác. Điều đó có
nghĩa là, khi hợp tác thì mọi thành viên trong tổ chức kinh tế hợp tác đó đều
có lợi. Khi xã hội càng phát triển, sự liên kết giữa những người lao động càng
chặt chẽ, càng đa dạng thì các hình thức kinh tế hợp tác càng phong phú.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp.
- Khái niệm kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
“Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là phạm trù kinh tế nói lên sự liên
kết tự nguyện của các đơn vị kinh tế trong các ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế bằng góp vốn, sức lao động để cùng nhau tiến hành sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp một cách có hiệu quả, nhằm tăng sức mạnh
kinh tế của các tổ chức kinh tế hợp tác, phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển đất nước” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006).
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp bao hàm cả kinh tế hợp tác của nông dân
và kinh tế hợp tác của các thành phần khác trong nông nghiệp nhưng không

phải là nông dân, đó có thể là công nhân nông nghiệp, đó có thể là những
thành phần kinh tế khác trong nông nghiệp.


7
- Khái niệm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
“Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp được hiểu là sự mở rộng
về quy mô, nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp” (Phạm Thị Minh
Nguyệt, 2006). Theo đó, sự phát triển này bao gồm sự tăng lên cả về số lượng
và chất lượng của các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện hợp tác ngày càng tăng,
cùng với đó là sự gia tăng về vốn góp, về sức lao động, về sức mạnh tập thể
của các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Từ đó góp phần tăng mức
đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của đất nước.
1.1.2. Các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
Có nhiều tiêu chí để xem xét các hình thức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, tùy theo quan hệ của các chủ thể hợp tác, tính phức tạp của sự hợp tác
và phương thức hợp tác mà ta có thể có các tên gọi của các hình thức kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp khác nhau.
1.1.2.1. Xét theo tính chất khi tiến hành hợp tác
Xét theo tính chất đơn giản hay phức tạp khi tiến hành hợp tác, các
hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp bao gồm:
a). Kinh tế hợp tác giản đơn
Đó là các tổ hội nghề nghiệp, các tổ nhóm hợp tác và các tổ kinh tế
hợp tác. Hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia nhập
hoặc ra khỏi tổ, thành lập hoặc giải thể tổ chức, quản lý dân chủ cùng có lợi.
Mục đích hoạt động kinh doanh của các thành viên giống nhau, nhằm cộng
tác, trao đổi kinh nghiệm giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mỗi thành

viên. Các loại hình kinh tế hợp tác giản đơn này hoạt động không có điều lệ,
không có tư cách pháp nhân. Quan hệ ràng buộc giữa các thành viên chủ yếu
được xây dựng trên cơ sở tình cảm, tập quán, truyền thống cộng đồng không


8
mang tính pháp lý. Trong các loại hình của kinh tế hợp tác giản đơn thì tổ
hợp tác là hình thức phổ biến nhất hiện nay.
- Khái niệm tổ hợp tác
Theo Điều 111, Bộ Luật dân sự năm 2005, tổ hợp tác được hiểu như
sau: “Tổ hợp tác là sự kết nhóm của từ 3 cá nhân trở lên, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc
nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm” (Bộ Luật Dân sự, 2005).
- Đặc điểm của tổ hợp tác
+ Thành lập tổ hợp tác: hợp đồng thành lập tổ hợp tác phải lập thành
văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.
+ Chế độ pháp lý của tổ hợp tác: tổ hợp tác được đại diện bởi tổ
trưởng, do các tổ viên cử ra (Ðiều 113). Tổ trưởng có thể uỷ quyền cho tổ
viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết cho tổ.
+ Tổ viên tổ hợp tác: tổ viên tổ hợp tác là cá nhân từ đủ mười tám tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Tổ hợp tác có quyền giao kết hợp
đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện những công việc
nhất định.
+ Tài sản của tổ hợp tác: tài sản của tổ hợp tác do các tổ viên đóng
góp. Các tổ viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương thức
thoả thuận. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được
toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các loại tài sản khác phải được đa số tổ viên
đồng ý.
- Vai trò của tổ hợp tác
+ Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế gọn nhẹ, phù hợp với trình độ phát triển

kinh tế hộ ở vùng miền núi, nông thôn. Là phương thức mưu sinh bền vững cho
người nông dân, ai cũng có thể tham gia và cùng tựa vào nhau tìm kế sinh nhai.
+ Tổ hợp tác mang lại lợi ích trực tiếp cho tổ viên trong tổ, đặc biệt đối
với các thành viên thiếu nguồn lực hoặc thiếu vốn.


9
+ Các thành viên trong tổ hầu hết là những người chung ngành nghề,
chung sở thích nên khi sát nhập với nhau sẽ tăng thêm kinh nghiệm, tăng
nguồn vốn, tăng sản phẩm có chất lượng. Bên cạnh đó là sự thuận tiện trao
đổi thông tin về khoa học kỹ thuật, thị trường, giá cả
+ Tổ hợp tác đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao mức
sống của người nông dân, là phương thức mưu sinh rất bền vững mà hiện nay
nông dân ở nhiều vùng đang thực hiện.
b). Kinh tế hợp tác phức tạp
Hình thức này bao gồm các hình thức như hợp tác xã, nông trường
quốc doanh, các tập đoàn sản xuất, các xí nghiệp liên hiệp. Hình thức này
được tổ chức có bộ máy quản lý để điều hành công việc chung, có vốn, quỹ
chung để hoạt động. Vốn góp ban đầu là do các thành viên góp theo quy định
khi tiến hành hợp tác, sau đó tăng dần theo khả năng tích lũy. Những tổ chức
kinh tế hợp tác này có tư cách pháp nhân, để được thành lập phải đáp ứng
những điều kiện nhất định. Trong các loại hình của kinh tế hợp tác phức tạp
thì hợp tác xã là hình thức phổ biến nhất hiện nay.
- Khái niệm hợp tác xã
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã được hiểu như sau: “Hợp
tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít
nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý hợp tác xã” (Luật Hợp tác xã, 2012).

- Đặc điểm hợp tác xã
+ Về góc độ kinh tế: hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã
hội. Tính xã hội của hợp tác xã thể hiện ở chỗ: (1) Nguyên tắc phân chia lợi
nhuận: một phần lợi nhuận trong hợp tác xã dùng để trích lập các quỹ, được
phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thông tin cho xã


10
viên, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa - xã hội chung của cộng đồng dân cư
địa phương. Một phần lợi nhuận khác cần được phân phối lại cho xã viên theo
mức độ sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể cả những thành viên góp vốn ít nhưng
vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận hơn người góp nhiều. (2) Tổ chức quản lí:
thành viên hợp tác xã có quyền biểu quyết ngang nhau. Hợp tác xã được
thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tạo việc
làm cho các thành viên, thúc đẩy sự phát triển và góp phần hạn chế thất
nghiệp trong xã hội.
+ Về số lượng thành viên: có số lượng thành viên tối thiểu là 7 người.
+ Về góc độ pháp lý: hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.
+ Thành viên hợp tác xã góp vốn đồng thời cam kết sử dụng sản phẩm
dịch vụ của hợp tác xã hoặc người lao động trong hợp tác xã. Nếu không sử
dụng sản phẩm dịch vụ trong thời gian 3 năm trở lên hoặc không làm việc
trong hợp tác xã quá 2 năm thì mất tư cách thành viên.
- Vai trò của hợp tác xã
+ Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì hợp tác xã nông nghiệp là
hình thức kinh tế tập thể nông dân, vì vậy hoạt động của hợp tác xã nông
nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông
nghiệp nông dân. Nhờ có hoạt động của hợp tác xã các yếu tố đầu vào và các
khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy
đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho

hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên.
+ Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của hợp tác xã nông
nghiệp được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập
trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá.
+ Hợp tác xã là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông
dân, vì vậy hoạt động của hợp tác xã có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với


11
hộ nông dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ
chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của hợp tác xã là
đối trọng buộc các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân.
1.1.2.2. Xét theo phương thức khi tiến hành hợp tác
a). Hợp tác theo ngành
Đây là sự hợp tác theo chiều dọc của sản phẩm, tức là sự hợp tác giữa
các chủ thể từ khi sản xuất cho đến khi tiêu thụ sản phẩm. Các chủ thể sản
xuất hợp tác với các chủ thể chế biến hay dịch vụ để chế biến sản phẩm hay
dịch vụ để tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như sự hợp tác giữa các xã viên trồng mía
với công ty mía đường, sự hợp tác giữa các công nhân trồng chè với các công
ty chế biến chè.
b). Hợp tác theo vùng
Đây là sự hợp tác theo chiều ngang của sản phẩm. Sự hợp tác này có
thể diễn ra giữa huyện này với huyện khác, vùng này với vùng khác hay giữa
hợp tác xã này với hợp tác xã khác. Sự hợp tác này có thể chỉ để sản xuất một
loại sản phẩm nhưng cũng có thể để sản xuất nhiều loại sản phẩm.
c). Hợp tác giữa các thành phần kinh tế
Hiện nay chúng ta có 6 thành phần kinh tế, mỗi thành phần kinh tế đều
có những thế mạnh riêng. Việc hợp tác giữa các thành phần kinh tế sẽ khai
thác được thế mạnh tổng hợp cho tổ chức kinh tế hợp tác. Nhìn chung, hình
thức hợp tác này tạo được nhiều sức mạnh kinh tế nhưng vì trình độ dân trí

còn thấp nên không phát huy được thế mạnh của nó. Các tổ chức thuộc thành
phần kinh tế nhà nước còn ngại hợp tác với các thành phần kinh tế tập thể
hoặc tư nhân vì các thành phần kinh tế này rất dễ thay đổi theo sự thay đổi
của thị trường, dễ phá vỡ hợp đồng đã được kí kết.


12
1.1.3. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
- Phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là một nhu cầu
khách quan.
Đó là con đường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Bởi lẽ, do
đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, cây trồng vật nuôi đều là những cơ thể
sống chịu ảnh hưởng trực tiếp của ngoại cảnh như thời tiết thuỷ văn, khí hậu
và các sinh vật khác. Cùng với các điều kiện thuận lợi, sản xuất nông nghiệp
gặp không ít khó khăn, trở ngại do tác động của thời tiết, khí hậu. Khi nền sản
xuất còn mang nặng tính tự cung tự cấp thì quá trình hợp tác mang tính chất
hợp tác lao động theo mùa vụ, đổi công, cùng làm giúp nhau nhằm đáp ứng
yêu cầu thời vụ hoặc tăng thêm sức mạnh để giải quyết những công việc mà
từng hộ gia đình không có khả năng thực hiện hoặc làm riêng rẽ thì không có
hiệu quả cao. Quá trình hợp tác này còn mang đặc điểm tình cảm, tâm lý
truyền thống cộng đồng đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn trong
sản xuất và đời sống.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển cùng với quá trình phân công
chuyên môn hoá làm nảy sinh các chuyên ngành như sản xuất lương thực,
hoa, rau, quả, cây công nghiệp…Đồng thời cũng xuất hiện nhiều loại hình
dịch vụ chuyên ngành phục vụ cho nông nghiệp như cung ứng vật tư, vận
chuyển, chế biến tiêu thụ nông sản. Như vậy, trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, không phân biệt chế độ chính trị, xã hội, xuất phát từ mục tiêu kinh tế,
nông dân đều có nhu cầu hợp tác từ hình thức giản đơn đến phức tạp, từ đơn
ngành đến đa ngành. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu hợp

tác ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu
hình thành và ngày càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ
cao hơn.


13
- Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là một chủ trương xuyên
suốt, nhất quán của Đảng, Nhà nước ta.
Khi mới giành được độc lập năm 1945, Đảng và Bác Hồ đã quan tâm
chỉ đạo phát triển kinh tế hợp tác. Trong kháng chiến chống Pháp, dù chỉ mới
hình thành ở vùng tự do hoặc khu căn cứ địa cách mạng, nhưng các kinh tế
hợp tác đã bước đầu tập hợp nông dân làm ăn tập thể, có những đóng góp
nhất định trong việc bảo đảm hậu cần cho cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, kinh tế hợp tác có vai trò
to lớn, nhờ phát triển kinh tế hợp tác, miền Bắc nước ta đã thực sự trở thành
hậu phương lớn vững chắc, chi viện sức người, sức của để giải phóng hoàn
toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Kinh tế hợp tác đã được Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chú trọng vận
động tập hợp nhân dân, nông dân, hội viên, đoàn viên chung tay phát triển,
nhất là trong giai đoạn hiện nay. Năm 1999, Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam đã ban hành Nghị quyết về “Vai trò và nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt
Nam trong hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân và tham gia phát triển kinh tế
hợp tác nông nghiệp, nông thôn”. Hội Nông dân Việt Nam đã tư vấn, hướng
dẫn các quy định của pháp luật liên quan đến các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, trợ giúp pháp lý cho nông dân; hỗ trợ vốn, vật
tư nông nghiệp, tổ chức dạy nghề bằng nhiều hình thức, chuyển giao ứng
dụng khoa học - công nghệ; hướng dẫn hội viên, nông dân tham gia các hình
thức kinh tế tập thể, liên doanh, liên kết, hợp tác trong sản xuất, kinh doanh.
Hiện nay, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, kinh tế hợp tác đã và đang

ra sức nỗ lực vượt qua những khó khăn, vươn lên và có những bước phát triển
mới, thể hiện rõ là một lực lượng kinh tế - xã hội sâu rộng, tiếp tục khẳng
định vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế đất nước.


14
- Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp có vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp có vị trí rất quan trọng không chỉ
trong nội bộ ngành mà còn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành sản xuất nông nghiệp không những sản xuất ra tư liệu tiêu dùng mà
còn sản xuất ra tư liệu sản xuất, sản phẩm của ngành nông nghiệp là đầu vào
rất quan trọng của các ngành công nghiệp chế biến. Không những thế, sản
phẩm của các ngành trong nông nghiệp cũng có mối quan hệ hỗ trợ cho nhau
phát triển tốt hơn. Chính vì vậy, kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là nền tảng
quan trọng cho sự phát triển của ngành cũng như của nền kinh tế.
- Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp đóng góp quan trọng trong phát triển
văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn.
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp với nhiều hình thức hợp tác đa dạng,
hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có
lợi; dựa trên tinh thần hợp tác, chia sẻ, mang lại lợi ích cho các thành viên và
xã hội; không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà còn có đóng góp quan
trọng trong phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở nông thôn.
- Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp sẽ giải quyết các khó khăn của các
hộ nông dân.
Những hộ nông dân đang phải đối mặt với vô vàn khó khăn trong sản
xuất và thị trường do hạn chế về quỹ đất, sản xuất nhỏ, thiếu đầu ra ổn định
và đặc biệt thiếu kiến thức và kỹ năng về công nghệ và kinh doanh nông
nghiệp - đại đa số chưa bao giờ biết đến hợp đồng nông nghiệp. Trong khi đó,

các công ty chế biến, các doanh nghiệp nông nghiệp cũng gặp phải khó khăn
trong việc xuất khẩu nông sản nguyên nhân do thiếu nguyên liệu đầu vào có
chất lượng và ổn định; các doanh nghiệp hay các cơ sở chế biến, kinh doanh
này lại thiếu niềm tin vào chất lượng và khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu


15
đầu vào của các nông hộ sản xuất nhỏ lẻ. Sự không gắn kết này sẽ được giải
quyết thông qua phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Tuy nhiên, khi
đầu tư vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, phải quan
tâm đến một vấn đề rất quan trọng, đó là tổ chức nông dân, tổ chức sản xuất
nông nghiệp, mà mấu chốt là hình thành và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác
xã và xây dựng được những thương hiệu nông sản.
1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
1.1.4.1. Thành lập Ban Chỉ đạo
Để phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp đúng với định hướng,
chủ trương của Đảng và Nhà nước thì cần thiết phải thành lập Ban Chỉ đạo và
bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo. Việc thành lập Ban Chỉ đạo và bộ phận giúp
việc Ban Chỉ đạo sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác
tham mưu cho cấp ủy trong việc đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tại địa phương. Việc thành lập Ban
Chỉ đạo và bộ phận giúp việc phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ từ
trung ương đến địa phương. Hiện nay ở nước ta, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát
triển kinh tế tập thể được thành lập theo quyết định số 352/QĐ-TTg ngày
22/03/2017 của Thủ tướng chính phủ. Tại tỉnh Thái Nguyên, Ban Chỉ đạo đổi
mới và phát triển kinh tế tập thể được thành lập theo quyết định số 2888/QĐUBND ngày 21/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên.
1.1.4.2. Thực hiện tuyên truyền, triển khai chính sách phát triển kinh tế hợp tác
Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp thì Ban Chỉ
đạo và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo cần phải thực hiện tuyên truyền và đưa
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tỉnh Thái

Nguyên về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp vào cuộc sống. Đó là
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể” và Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về đổi mới phát triển kinh


16
tế hợp tác; Chỉ thị số 23/CT-TU ngày 25/7/2008 của Ban thường vụ Tỉnh ủy
Thái Nguyên về việc tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết TW5 (khóa
IX) tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Chỉ thị
35-CT/TU ngày 27/5/2013 về đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 khóa IX về Tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.1.4.3. Đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp
Đánh giá kết quả công tác tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác;
Đánh giá việc kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp của địa phương; Đánh giá về số
lượng và chất lượng của các mô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của
địa phương.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
1.1.5.1. Các yếu tố khách quan
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp
Để thực hiện phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp thì Nhà nước
đóng vai trò là nhân tố quan trọng và quyết định. Nhà nước đóng vai trò chủ
đạo từ việc xây dựng chủ trương, ban hành các chính sách, xây dựng cơ chế
điều hành, tạo nguồn vốn và tổ chức thực hiện. Để thực hiện thành công mục
tiêu phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, yêu cầu các

chính sách và nguồn lực để phát triển phải được công khai, minh bạch, hỗ trợ
đúng đối tượng và hiệu quả.
- Sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Cùng với những thời cơ, thuận lợi do quá trình đổi mới đất nước mang
lại, kinh tế của nước ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức từ tình
hình kinh tế thế giới, tiềm ẩn nhiều rủi ro; áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng gay


×