Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ QUYÊN

TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
TRONG DẠY HỌC GDCD LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------------

PHẠM THỊ QUYÊN

TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
TRONG DẠY HỌC GDCD LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
Ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Lý luận Chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Minh Tuyên

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Vũ Minh Tuyên - giảng viên Khoa Giáo dục chính trị Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Phạm Thị Quyên

vi


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn
sâu sắc tới TS. Vũ Minh Tuyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để luận văn
được hoàn thành.
Đồng thời, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn Ban chủ nhiệm Khoa
Giáo dục chính trị, các thầy cô giáo Khoa Giáo dục chính trị - Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới BGH, các giáo viên và học sinh các
trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành.

Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, gia đình và đồng
nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Phạm Thị Quyên

vii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt ........................................................................ vi
Danh mục các bảng............................................................................................ vii
Danh mục các hình ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................... 3
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài ........................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG
THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC GDCD LỚP 12 Ở CÁC
TRƯỜNG THPT................................................................................................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài.............................................................................. 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 6

1.1.2. Những nội dung luận văn tiếp tục nghiên cứu .......................................... 8
1.2. Quan niệm về tích cực hoá PPTT trong dạy học môn GDCD lớp 12 .......... 9
1.2.1. Phương pháp thuyết trình .......................................................................... 9
1.2.2. Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học GDCD ở
trường THPT ..................................................................................................... 16
1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình GDCD lớp 12 .................................. 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33

viii


Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH TÍCH CỰC
HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC GDCD
LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN
DU, TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY ............................................................... 34
2.1. Thực trạng của việc tích cực hóa phương pháp thuyết trình vào dạy học
GDCD lớp 12 ở các trường THPT huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ................... 34
2.1.1. Khái quát về các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh ........................................................................................................... 34
2.1.2. Tình hình dạy và học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 35
2.2. Đề xuất quy trình của việc tích cực hóa phương pháp thuyết trình vào
dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ....... 42
2.2.1. Quy trình thiết kế cho từng hình thức tích cực hóa phương pháp thuyết
trình vào dạy học GDCD lớp 12......................................................................... 42
2.2.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp ...................................................... 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 48
Chương 3: THỰC NGHIỆM VIỆC TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG
PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC GDCD LỚP 12 Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH ........................... 49

3.1. Mục đích và giả thuyết thực nghiệm .......................................................... 49
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 49
3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 49
3.2. Thời gian, đối tượng thực nghiệm .............................................................. 49
3.2.1. Thời gian thực nghiệm............................................................................. 49
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm: .......................................................................... 49
3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 50
3.3.1. Điều tra kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............ 50
3.3.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm............................................ 53

ix


3.3.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 53
3.3.4. Thiết kế bài giảng và dạy thực nghiệm ................................................... 54
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 78
3.4.1. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm................................................. 78
3.4.2. Kết luận thực nghiệm .............................................................................. 83
3.5. Điều kiện để tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy môn
GDCD lớp 12 ở các trường THPT huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ................... 84
3.5.1. Điều kiện thực hiện đối với các cấp quản lý ........................................... 84
3.5.2. Điều kiện thực hiện đối với giáo viên ..................................................... 85
3.5.3. Điều kiện thực hiện đối với học sinh ....................................................... 87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 94
PHỤ LỤC

x



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

GDCD

Giáo dục công dân

GS

Giáo sư

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PGS

Phó Giáo sư


PPDH

Phương pháp dạy học

PPTT

Phương pháp thuyết trình

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TS

Tiến sĩ

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, .................. 35
tỉnh Bắc Ninh năm học 2017 - 2018 ................................................. 35
Bảng 2.2. Nhận thức của HS về tầm quan trọng khi học môn .......................... 36
GDCD lớp 12 .................................................................................... 36
Bảng 2.3. Nhận xét của HS về cách truyền đạt kiến thức của các GV dạy
môn GDCD lớp 12 ............................................................................ 37

Bảng 2.4. Mức độ hứng thú của HS lớp 12 đối với việc học môn GDCD
(trước quá trình thực nghiệm) ........................................................... 38
Bảng 2.5. Nhận thức của GV về vai trò của môn GDCD lớp 12 đối với việc
hình thành và phát triển nhân cách cho HS ....................................... 39
Bảng 2.6. Mức độ cần thiết của PPTT trong dạy học môn GDCD lớp 12........ 40
Bảng 2.7. Mức độ vận dụng PPTT trong dạy học môn GDCD lớp 12 ............. 40
Bảng 2.8. Những khó khăn thường gặp phải của giáo viên khi sử dụng
PPTT trong dạy học môn GDCD lớp 12 ........................................... 41
Bảng 3.1. Các lớp tham gia thực nghiệm .......................................................... 49
Bảng 3.2. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Nguyễn Đăng Đạo .................................................................. 50
Bảng 3.3. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Tiên Du 1 ................................................................................ 51
Bảng 3.4. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Trần Nhân Tông ..................................................................... 52
Bảng 3.5. Điểm kiểm tra môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ............................... 80
ở trường THPT Nguyễn Đăng Đạo ................................................... 80
Bảng 3.6. Điểm kiểm tra môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ............................... 81
ở trường THPT Tiên Du 1 ................................................................. 81
Bảng 3.7. Điểm kiểm tra môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ............................... 82
ở trường THPT Trần Nhân Tông ...................................................... 82
v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .............................................. 44
Hình 3.1. Tỉ lệ điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở
trường THPT Nguyễn Đăng Đạo ...................................................... 50
Hình 3.2. Tỉ lệ điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở

trường THPT Tiên Du 1 .................................................................... 51
Hình 3.3. Tỉ lệ điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở
trường THPT Trần Nhân Tông ......................................................... 52
Hình 3.4. Tỉ lệ điểm kiểm tra môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Nguyễn Đăng Đạo .................................................................. 80
Hình 3.5. Tỉ lệ điểm kiểm tra môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Tiên Du 1 ................................................................................ 81
Hình 3.6. Tỉ lệ điểm kiểm tra môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Trần Nhân Tông ..................................................................... 82

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học ở tất
cả các bậc đào tạo, trong đó giáo dục phổ thông giữ vai trò vô cùng quan trọng.
Vì vậy, đồng thời với quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở trường
THPT, chúng ta phải thường xuyên bồi dưỡng tiềm lực GV về nội dung và
PPDH đối với tất cả các môn học. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện
đại hóa đất nước, do vậy cũng rất quan tâm đến việc đổi mới một cách toàn
diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, đổi
mới PPDH được coi là một trong những nhiệm vụ chiến lược. Hơn 30 năm đổi
mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn mang ý nghĩa lịch sử,
trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Trong những năm gần đây, đổi mới PPDH đã và đang được coi là tâm
điểm của ngành giáo dục. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng cũng
đã nhấn mạnh “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát

triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội” [10, tr.152]. Từ đó chỉ rõ một trong
những nguyên nhân của chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp là do: “Chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm…” [10, tr.71]. Do
đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương
trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp bậc học...” [10, tr.120].
Đổi mới PPDH được thực hiện ở tất cả các cấp học, ngành học, môn học
trong đó có môn GDCD - một môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông.
Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc giảng dạy môn học này chưa đạt được hiệu
quả thực sự bởi nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là sử dụng
các PPDH chưa phù hợp, chưa biết phát huy tính tích cực của các phương pháp.
1


Đã có rất nhiều hội thảo đề cập về vấn đề đổi mới phương pháp giảng
dạy và cũng đã có khá nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Dù có nhiều
tên gọi khác nhau như lấy người học làm trung tâm, tích cực hóa hay dạy học cá
thể… tất cả đều hướng vào mục đích phát huy tính tích cực, tự giác, tính chủ động
sáng tạo của người học. Có một vài ý kiến cho rằng nên hạn chế sử dụng PPTT vì
phương pháp này mang lại hiệu quả thấp và cần sử dụng nhiều PPDH mới như
nêu vấn đề, thực hành thực nghiệm... Tuy nhiên, PPTT là phương pháp truyền
thống đã có từ lâu đời và luôn được áp dụng phổ biến trong quá trình dạy học.
PPTT có nhiều ưu điểm, nếu biết phát huy tính tích cực của nó PPTT có thể trở
thành những hình thức thuyết trình mới và mang hiệu quả cao hơn.
Cho đến nay, việc đổi mới PPDH môn GDCD ở các trường THPT nói
chung và trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh diễn ra còn
chậm, dẫn đến việc chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục đào tạo
cũng như mục tiêu, nhiệm vụ của dạy học bộ môn.
Trước yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường, đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm

vụ đổi mới toàn diện trong giáo dục và đào tạo nhằm mục tiêu bồi dưỡng thế hệ
trẻ về năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, tôi chọn đề tài: “Tích cực hóa phương pháp thuyết trình
trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của tích cực hóa PPTT trong dạy
học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất quy trình và điều kiện thực hiện vận dụng tích cực hóa PPTT
nhằm nâng cao chất lượng dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tích cực hóa PPTT trong dạy học
GDCD lớp 12 ở các trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất quy trình tích cực hóa PPTT trong
dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh hiện nay.
- Tiến hành thực nghiệm dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc tích cực hóa PPTT trong giảng dạy GDCD lớp 12
ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc tích cực hóa PPTT trong dạy học GDCD lớp 12 ở
các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh trong năm học

2017 - 2018.
- Lớp 12A1: Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo.
- Lớp 12A2: Trường THPT Tiên Du 1.
- Lớp 12A1: Trường THPT Trần Nhân Tông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu GV ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
thực hiện tích cực hóa PPTT trong dạy học môn GDCD 12 sẽ mang lại hiệu
quả cao cho môn học này tạo được sự hứng thú đối với người học, phát huy
được năng lực học tập của HS.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lí luận của đề tài
- Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
3


- Lí luận về PPDH hiện đại.
- Kế thừa các công trình nghiên cứu về PPTT trong dạy học nói chung và
dạy học môn GDCD nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả
đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp lịch sử và lôgíc: đề tài dựa trên việc nghiên cứu các tài
liệu của những người đi trước, tổng hợp, phân tích và lựa chọn những nội dung
phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao hiệu quả tích cực hóa
phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích và tổng hợp, phân loại tài liệu: Đề tài nghiên cứu khái quát
hóa các tài liệu liên quan đến nội dung, hướng nghiên cứu của luận văn,

phân tích để lựa chọn những nội dung cần thiết nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phương pháp thuyết trình tích cực
trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành quan sát hoạt động dạy và học
của giáo viên và học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du trong
các tiết dạy học môn GDCD lớp 12. Tiến hành gặp gỡ phỏng vấn trực tiếp giáo
viên, học sinh về việc dạy và học môn GDCD lớp 12 của trường từ đó đưa ra
quy trình và khảo sát quy trình thực nghiệm tích cực hóa phương pháp thuyết
trình trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài sử dụng phiếu điều tra xã hội
học dưới dạng câu hỏi đóng và các câu hỏi mở để tìm hiểu về thực trạng dạy
4


học tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học GDCD lớp 12 ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh để từ đó đưa ra quy
trình thực nghiệm, khảo sát quy trình thực nghiệm, đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học môn GDCD ở các trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dựa vào quy trình thực nghiệm mà
đề tài nêu ra, tiến hành khảo sát thực nghiệm tại các lớp 12A1 trường THPT
Nguyễn Đăng Đạo, lớp 12A2 trường THPT Tiên Du số 1, lớp 12A1 trường
THPT Trần Nhân Tông.
+ Phương pháp bổ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài
- Đề tài hoàn thành sẽ góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc tích cực hóa PPTT trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT

trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Quy trình tích cực hóa PPTT vào dạy học GDCD ở lớp 12 và những
giải pháp mà đề tài nêu ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học GDCD lớp
12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên
các ngành, GV giảng dạy GDCD ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh quan tâm đến
PPTT trong bộ môn GDCD, Giáo dục chính trị nhằm đổi mới PPDH.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc tích cực hóa PPTT trong dạy học
GDCD lớp 12 ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng và đề xuất quy trình tích cực hóa PPTT trong dạy
học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh hiện nay.
Chương 3: Thực nghiệm việc tích cực hóa PPTT trong dạy học GDCD
lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG THUYẾT
TRÌNH TRONG DẠY HỌC GDCD LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nhà nghiên cứu đã hệ thống hoá các PPDH được sử dụng để quá
trình dạy học mang lại hiệu quả tối ưu. Mỗi phương pháp giảng dạy được
nghiên cứu khá toàn diện cả về lí luận và thực tiễn với những mặt mạnh và hạn
chế của nó.
Tác giả Phùng Văn Bộ trong tác phẩm: “Một số vấn đề về phương pháp

giảng dạy và nghiên cứu Triết học”, đã đề cao phương pháp thuyết trình: Ông
cho rằng trong hệ thống các phương pháp giảng dạy, phương pháp thuyết trình
gần như chiếm vị trí then chốt trong quá trình thực hiện bài giảng của giáo viên.
Vì để truyền tải nội dung bài giảng đến người học người giáo viên phải thuyết
minh, lý giải, diễn giảng, có như vậy người học mới tiếp nhận thông tin một
cách đầy đủ và chính xác nhất, điều này xuất phát từ đặc điểm tri thức môn học
và những ưu điểm của phương pháp thuyết trình. Bên cạnh đó tác giả còn cho
rằng: Để kích thích hứng thú, say mê của người học, trong quá trình thực hiện
bài giảng người giáo viên không chỉ sử dụng một phương pháp đơn điệu, mà
phải sử dụng nhóm phương pháp, và có sự thay đổi linh hoạt trong giờ giảng,
điều đó sẽ tạo ra sự thay đổi mới, gây ấn tượng mới, từ đó gây ra những động
hình mới kích thích hứng thú say mê của người học, cuốn hút người học vào
trong bài giảng [6].
Trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng GV dạy chương trình thí điểm SGK lớp
11 môn GDCD” của tác giả Vũ Hồng Tiến, NXB Giáo dục (2007) [34], tác giả
đã đưa ra yêu cầu cơ bản đối với PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của HS không có nghĩa là loại bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các PPDH
truyền thống, hay phải “nhập nội” một số PPDH xa lạ vào quá trình dạy học.
6


Vấn đề là ở chỗ cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các PPDH hiện
có như thuyết trình, giảng giải, vấn đáp… đồng thời phải học hỏi vận dụng một
số PPDH mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của HS trong học tập, phù hợp với điều kiện dạy và học ở nước ta hiện nay.
Tác giả Nguyễn Văn Cư, trong cuốn “Giáo trình phương pháp dạy - học
Chủ nghĩa Xã hội Khoa học”, NXB Đại học sư phạm (2007 đã nêu rõ: Để bài
thuyết trình có hiệu quả, cần có sự đổi mới, lấy người học làm trung tâm; hạn
chế bớt PPTT thông báo, tái hiện, tăng cường PPTT theo hướng giải quyết vấn
đề, thuyết trình xen kẽ vấn đáp, thảo luận hợp lý, thuyết trình có minh họa đặc

biệt gắn với công nghệ thông tin hiện đại để bài giảng linh động hơn) [8, tr.65].
Luận văn thạc sĩ "Kết hợp PPTT với phương pháp nêu vấn đề trong dạy
học phần “công dân với đạo đức”, môn GDCD lớp 10 tại trường THPT
Chuyên Sơn La” của tác giả Đỗ Thùy Hương [20]. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc kết hợp PPTT với phương pháp nêu vấn đề trong dạy
học phần "Công dân với đạo đức" môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Chuyên,
tỉnh Sơn La. Trên cơ sở đó, tác giả xác lập quy trình thực hiện của việc kết hợp
PPTT với phương pháp nêu vấn đề nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất
lượng dạy và học môn GDCD ở các trường THPT.
Trong bài viết “Tích cực hóa PPTT trong giảng dạy môn học những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở trường Đại học khoa học - Đại
học Thái Nguyên” [32], đăng trên Tạp chí KH&CN - ĐHTN, Số 94, tháng
6/2012, Th.S Cao Thị Phương Nhung đã một lần nữa khẳng định trong các
PPDH ở nước ta, PPTT là phương pháp truyền thống đã, đang và sẽ vẫn là
phương pháp được sử dụng cả trong khoa học xã hội lẫn trong khoa học tự
nhiên. Tuy nhiên, hiện nay do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính
bùng nổ của khoa học công nghệ thì PPTT đã bộc lộ nhiều hạn chế. Để phát
huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế của PPTT, phát huy tính tích
cực học tập của người học cần tích cực hóa PPTT trong quá trình giảng dạy
môn học.
7


Những công trình khoa học nêu trên là những nội dung đa dạng và nhận
định rất sâu sắc của các tác giả khi nghiên cứu về PPDH môn GDCD ở trường
THPT nói riêng và các môn học Mác - Lênin nói chung. Tuy nhiên, để nâng cao
chất lượng dạy học môn GDCD ở phổ thông, người GV cần kết hợp các PPDH
với nhau nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế nhược điểm của chúng.
Qua việc nghiên cứu tài liệu và kết hợp với thực tiễn dạy học của bản
thân, tôi nhận thấy để dạy học môn GDCD có hiệu quả, bên cạnh việc kết hợp

tốt các PPDH, vẫn cần lựa chọn phương pháp chủ đạo cho từng nội dung môn
học và cho từng đối tượng học tập. Căn cứ tính đặc thù của môn học, tôi lựa
chọn tích cực hóa PPTT trong dạy học GDCD lớp 12 với mong muốn sẽ nâng
cao chất lượng môn học này đối với HS. Những công trình khoa học trên đây sẽ
là những tài liệu quan trọng giúp tôi có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn khi thực
hiện nghiên cứu đề tài của mình.
1.1.2. Những nội dung luận văn tiếp tục nghiên cứu
Dựa trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã có liên
quan đến đề tài, luận văn tiếp tục bổ sung, nghiên cứu để làm rõ những nội
dung sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về tích cực hóa PPTT trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT.
- Đề tài góp phần đánh giá đúng thực trạng việc tích cực hóa PPTT trong
dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất quy trình dạy học và kiểm tra đánh giá môn GDCD được thực
hiện trong các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Thực nghiệm quy trình tích cực hóa PPTT trong dạy học GDCD lớp 12
ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả, chất
lượng dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh thông qua việc tích cực hóa PPTT.

8


1.2. Quan niệm về tích cực hoá PPTT trong dạy học môn GDCD lớp 12
1.2.1. Phương pháp thuyết trình
1.2.1.1. Quan niệm về phương pháp dạy học và phương pháp dạy học GDCD
- Quan niệm về phương pháp

Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người luôn tìm
mọi cách làm cho hoạt động của mình ngày càng có hiệu quả cao. Điều đó dẫn
đến nhu cầu của con người về phương pháp trong cuộc sống. Bởi con người
muốn nhận thức được đúng bản chất của sự vật, tiếp cận với sự vật, khám phá
thuộc tính của sự vật để từ đó khái quát ra lý luận về sự vật thì cần phải có
phương pháp. Bêcơn - nhà triết học thời cận đại đã khẳng định tầm quan trọng
của phương pháp như là sợi chỉ cần thiết dẫn đường. Đecactơ lại đưa ra một kết
luận đúng đắn: thiếu phương pháp thì người tài cũng lỗi, có phương pháp thì
người tầm thường cũng làm được việc phi thường.
Như vậy, phương pháp là một phạm trù phức tạp, khi bàn về phương
pháp người ta thường có nhiều cách tiếp cận và từ đó đưa ra nhiều định nghĩa
khác nhau.
Theo Hêghen phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động nội
tại của bản thân nội dung.
Các Mác cũng từng khẳng định: “Những thời đại kinh tế khác nhau
không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà ở chỗ chúng sản xuất bằng cách
nào, với những tư liệu lao động nào. Ví dụ: Cũng là sản xuất nông nghiệp
nhưng phương pháp tra hạt hoặc kéo cày bằng sức kéo của con trâu sẽ đem lại
kết quả khác so với sử dụng máy kéo” [24, tr.116].
Tóm lại, tuy được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung
có thể hiểu một cách ngắn gọn: Phương pháp là cách thức, là con đường, là
phương tiện để hoạt động của con người đạt được mục đích.

9


- Khái niệm phương pháp dạy học
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học.
Để trả lời cho câu hỏi PPDH là gì, có nhiều quan niệm khác nhau: Tác giả Hà
Thế Ngữ cho rằng: “PPDH là những phương thức (cách thức) mà nhờ đó thực hiện

hóa nội dung công tác dạy học - giáo dục, thực hiện mục đích, nhiệm vụ giáo dục
và dạy học ở giai đoạn lịch sử phát triển xã hội... Vì thế, không thể áp dụng máy
móc hệ thống các phương pháp của một nước nào đó vào nước ta” [31, tr.154].
Tác giả Phạm Viết Vượng ở một góc độ khác đã tiếp cận phương pháp ở
hai chủ thể trung tâm của hoạt động dạy và học. Ông cho rằng: “Phương pháp
là tổ hợp cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động vào đối tượng hoạt động
nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích xác định” [37, tr.176]. Với cách hiểu
này, phương pháp dạy học được hiểu là hoạt động của người dạy sử dụng để
truyền tải kiến thức đến người học mà chưa nhấn mạnh đến vai trò tương tác
của người học.
Tác giả Phan Trọng Ngọ lại khẳng định: “Định nghĩa chung về phương
pháp là những con đường cách thức để tiến hành hoạt động dạy học” [29, tr. 145].
Như vậy, mỗi nhà khoa học với góc độ tiếp cận khác nhau về phương pháp
đã tìm ra những điểm chung và riêng từ khái niệm phương pháp. Song, tựu chung
lại, chúng ta đều thấy ở họ có sự thống nhất coi: PPDH là tổng hợp các cách thức
hoạt động của GV và người học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
- Quan niệm về phương pháp dạy học GDCD
Phương pháp dạy học GDCD là một khoa học, thuộc chuyên ngành khoa
học giáo dục, một bộ phận của lí luận dạy học.
Là một khoa học, phương pháp dạy học GDCD cũng có đối tượng
nghiên cứu riêng, có hệ thống lý thuyết, phương pháp luận riêng, có chức năng
nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu riêng.
+ Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học GDCD ở trường THPT
với tư cách là một khoa học có đối tượng nghiên cứu là sự hình thành nội dung

10


tri thức môn GDCD và cách thức con đường tổ chức để HS chiếm lĩnh tri thức
của môn học. Quá trình dạy học môn GDCD là hệ thống trọn vẹn những gì tạo

nên nội dung của khái niệm dạy học cũng chính là các yếu tố cấu thành đối
tượng nghiên cứu của phương pháp dạy học GDCD bao gồm: môn học hay sự
cụ thể hoá môn học, hoạt động dạy học của GV, hoạt động học tập của HS.
Nắm vững đối tượng nghiên cứu của môn phương pháp dạy học GDCD giúp
cho GV xác định rõ ràng “ranh giới” của phương pháp dạy học bộ môn này với
phương pháp dạy học bộ môn khác, biết kết hợp chúng lại với nhau để nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn, đồng thời góp phần cũng cố, nâng cao vị trí,
vai trò của môn GDCD ở trường THPT và trong toàn xã hội.
+ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích của phương pháp dạy học
GDCD là hình thành năng lực giảng dạy cho GV GDCD ở trường THPT. Vì
thế, PPDH môn GDCD có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng để những GV có đủ
năng lực làm tốt nhiệm vụ giáo dục các thế hệ HS khi học xong môn GDCD.
+ Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận nghiên cứu của môn
phương pháp dạy học GDCD được xây dựng trên cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhận
thức và giáo dục người công dân.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng các phương pháp khoa học nói chung
gồm: Phương pháp nghiên cứu lí luận (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá, trừu tượng hoá…) và các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát,
thực nghiệm, điều tra, chuyên gia...)
Như vậy, từ đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mục đích
và nhiệm vụ nghiên cứu ta có thể rút ra khái niệm phương pháp dạy học
GDCD: là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của GV và HS nhằm phát
hiện những quy luật của quá trình dạy học môn GDCD, xây dựng hệ thống các
nguyên tắc hình thức và PPDH cụ thể để tổ chức thành công môn GDCD ở
trường THPT.

11



1.2.1.2. Quan niệm về phương pháp thuyết trình
- Khái niệm phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là một PPDH truyền thống và được sử dụng sớm nhất trong lịch
sử dạy học. Có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về phương pháp này:
Tác giả Phùng Văn Bộ cho rằng: “Thuyết trình là dùng lời nói của GV để
trình bày, thuyết minh, khai thác, phân tích một nội dung lý luận nào đó.
Thuyết trình nhằm mục đích: truyền đạt kiến thức, thông báo hoặc thuyết lý
một nội dung khoa học nhất định” [6, tr.71].
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: “PPTT là phương pháp GV sử dụng ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ để cung cấp cho người học hệ thống thông tin về nội dung
học tập, người học tiếp thu hệ thống thông tin từ người dạy và xử lý chúng theo
chủ thể người học và yêu cầu của người học” [29, tr.187].
Tác giả Đặng Văn Đức lại khẳng định: “Thuyết trình là dùng lời nói của
GV để trình bày, thuyết minh, khai thác, phân tích một nội dung lý luận nào đó
nhằm mục đích truyền đạt kiến thức, thông báo hoặc thuyết lý một nội dung
khoa học nào đó” [14, tr.205].
Như vậy, từ những quan niệm trên ta có thể hiểu PPTT là phương pháp
GV sử dụng ngôn ngữ và hành động để truyền đạt, thuyết minh, trình bày làm
sáng tỏ một nội dung tri thức môn học nhằm giúp cho người học hiểu và nắm
được những tri thức đó.
Thuyết trình là một PPDH đã có từ lâu đời và hiện nay vẫn là phương
pháp được sử dụng khá phổ biến trong dạy học nói chung, trong dạy học môn
GDCD nói riêng.
- Cấu trúc của phương pháp thuyết trình
Khi dùng PPTT để trình bày vấn đề nào đó cũng phải trải qua bốn bước:
đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận rút ra từ vấn đề đó.
Bước 1: Đặt vấn đề là bước đầu tiên nhằm thông báo vấn đề dưới dạng
tổng quát để kích thích sự chú ý ban đầu của HS.

12



Bước 2: Phát biểu vấn đề là bước nêu lên những câu hỏi cụ thể nhằm
vạch ra phạm vi những vấn đề cần phải xem xét.
Bước 3: Giải quyết vấn đề: Bước này có thể tiến hành theo logic quy nạp
hay logic diễn dịch.
Logic quy nạp là con đường nhận thức từ sự kiện, hiện tượng đến cái
chung, cái khái quát, từ những trường hợp cụ thể đến quy luật, khái niệm,
nguyên tắc. Theo logic quy nạp có thể có ba cách trình bày, bao gồm:
+ Quy nạp phân tích từng vấn đề đặt ra ở bước phát triển vấn đề tương
đối độc lập với nhau. Vì vậy, có thể giải quyết từng vấn đề, rút ra kết luận rồi
chuyển sang giải quyết vấn đề khác.
+ Quy nạp phát triển là nêu vấn đề được giải quyết theo lối móc xích,
nghĩa là giải quyết xong từng vấn đề thứ nhất thì kết luận rút ra sẽ lại làm tiền
đề cho việc giải quyết vấn đề tiếp theo. Trong việc chứng minh các bài toán
hình học thường gặp loại quy nạp này.
+ Quy nạp song song - đối chiếu là nêu vấn đề đặt ra phải giải quyết chứa
đựng những mặt tương phản, đối lập.
Logic diễn dịch là con đường nhận thức từ nguyên lý chung đến cái cụ
thể. Theo logic diễn dịch, bắt đầu đưa ra các kết luận sơ bộ khái quát, sau đó
tiến hành giải quyết có thể theo ba cách: phân tích từng phần, phân tích phát
triển, phân tích so sánh - đối chiếu.
Bước 4: Kết luận là bước kết thúc việc trình bày vấn đề. Nó là sự kết tinh
dưới dạng xúc tích, chính xác những khái quát bản chất của vấn đề đưa ra xem xét.
Cách đặt vấn đề và cách phát biểu vấn đề có thể tiến hành bằng cách
thông báo tái hiện hoặc có tính vấn đề. Cách giải quyết vấn đề có thể bằng logic
quy nạp hay logic diễn dịch. Điều đó chứng tỏ cấu trúc của PPTT đã phản ánh
mặt bên trong và mặt bên ngoài của PPDH nói chung và PPTT nói riêng.
- Các hình thức của PPTT tích cực
+ Thuyết trình kể chuyện sáng tạo phù hợp với nội dung bài giảng

Kể chuyện cũng là một hình thức của thuyết trình. GV lựa chọn những
mẩu chuyện ngắn để kể cho HS nghe nhằm minh họa, làm nổi bật nội dung tri

13


thức cần truyền đạt. Thông qua câu chuyện GV có thể nêu lên những sự kiện,
hiện tượng hay nguồn gốc phát sinh, phát triển của những tri thức HS cần tiếp
thu. Nội dung câu chuyện phù hợp với nội dung bài giảng, kết hợp với lối kể
chuyện sinh động của GV, sẽ giúp HS tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, thu hút
được sự chú ý của HS ở trên lớp. Đối với môn GDCD những câu chuyện kể có
thể là: các nhà khoa học, nhà thông thái, chuyện khoa học, những gương người
tốt, việc tốt...
+ Thuyết trình giảng giải mang tích chuyên sâu, gợi mở.
Giảng giải là một hình thức thuyết trình, trong đó GV dùng lời nói để
giải thích cho HS hiểu các khái niệm, quy luật, phạm trù và sự vận dụng của
chúng. Giảng giải thường được sử dụng khi giảng tri thức mới, đặc biệt là môn
GDCD, tri thức vừa mang tính trừu tượng vừa gắn bó với cuộc sống đời thường
thì hình thức thuyết trình giảng giải lại có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.
Với loại thuyết trình này, GV cần lập luận rõ ràng, chính xác theo
một trật tự logic xác định, cần giảng giải tốt các khái niệm, phạm trù, quy
luật... Trong khi giảng, GV có thể kết hợp với các PPDH khác như đàm
thoại, trực quan…
+ Thuyết trình diễn giảng có tính thuyết phục.
Diễn giảng là một hình thức thuyết trình trong đó tri thức được truyền
thụ theo một hệ thống logic chặt chẽ bao gồm khối lượng tri thức lớn và thực
hiện trong thời gian tương đối dài thông qua lời giảng của GV. Diễn giảng
thường được áp dụng đối với những bài có nội dung tri thức phức tạp, khó, trừu
tượng và khái quát cao. Trong diễn giảng GV cần đặt ra những câu hỏi hướng
HS tập trung vào việc giải quyết vấn đề, kích thích tư duy của HS.

Diễn giảng tiến hành theo trình tự gồm 3 bước.
Mở đầu: GV có thể nêu lên kiến thức cũ để chuyển sang kiến thức mới, nêu
lên tầm quan trọng của nội dung bài giảng hoặc đặt ra tình huống có vấn đề.
Trình bày nội dung: Đây là phần trọng tâm của bài, GV cần khai thác hết
nội dung tri thức để diễn giảng theo kết cấu logic chặt chẽ, đi từ đơn giản đến
phức tạp, từ dễ đến khó.
14


Kết thúc: GV khái quát, nhấn mạnh nội dung cơ bản HS cần hiểu và
nắm vững.
- Ưu điểm và hạn chế của PPTT.
+ Ưu điểm của PPTT.
Thứ nhất, cho phép GV truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối
khó, phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin mà họ tự mình không dễ dàng tìm
hiểu được một cách sâu sắc.
Thứ hai, tạo cho HS nắm được hình mẫu về cách tư duy logic, cách đặt và
giải quyết vấn đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để đạt được những vấn đề
khoa học một cách chính xác, rõ ràng súc tích thông qua cách trình bày của GV.
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi để GV tác động mạnh mẽ đến tư tưởng,
tình cảm của người học qua việc trình bày tư liệu, với giọng nói cử chỉ, điệu bộ
thích hợp và diễn cảm, trong khi giảng người thầy có tác dụng lôi cuốn, kích
thích sự tập trung của người học dẫn đến phát triển trí nhớ và óc sáng tạo của
người học, việc giảng bài không chỉ dùng lại ở việc truyền thụ tri thức mà còn
giáo dục tư tưởng tình cảm cao đẹp từ đó mà niềm tin hoài bão của người học
được nâng lên.
Thứ tư, tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực
tư duy của người học, như vậy họ mới có thể cải biến lời nói của GV thành ý
của mình được ghi chép.
Thứ năm, với PPTT GV có thể truyền đạt một khối lượng thông tin khó,

lớn cho nhiều người học cùng một lúc, vì vậy bảo đảm tính kinh tế cao mà các
phương pháp khác khó thực hiện được.
+ Hạn chế của PPTT
Thứ nhất, làm cho người học thụ động, chỉ sử dụng chủ yếu thính giác
cùng với tư duy tái hiện, do đó trong khi giảng bài làm cho người học nhanh
mỏi mệt chán nản, khả năng lưu giữ thông tin của người học thấp vì kiến thức
quá tải ảnh hưởng đến hiệu quả của giờ dạy.
15


×