Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ
LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
1.1. Khái quát về Liên minh Châu Âu (EU)
Chiến tranh thế giới lần 2 kết thúc để lại một nền kinh tế kiệt quệ cho các
nước Tây Âu. Họ cần thấy sự cần thiết phải hợp tác chặt chẽ hơn nữa giữa các nước
trong khu vực với nhau để xây dựng và ngăn chặn chiến tranh đặc biệt chú trọng
vào phát triển kinh tế. Cũng vào thời điểm này bộ mặt nền kinh tế thế giới đã có
những thay đổi to lớn. Đó là do sự phát triển lực lượng sản xuất, sự phát triển vũ
bão của cách mạng khoa học kỹ thuật. Sau chiến tranh Mỹ đã thực sự trở thành siêu
cường về kinh tế và chính trị với ý đồ làm bá chủ thế giới. Do vậy, các nước Tây Âu
không thể không hợp tác phát triển kinh tế và thông qua việc tăng cường kinh tế
giữa họ với nhau và việc thiết lập một tổ chức siêu quốc gia nhằm điều hành phối
hợp hoạt động kinh tế khu vực. Ý tưởng thống nhất châu Âu đã có từ lâu vào thời
điểm này đã dần trở thành hiện thực.
Đến năm 1929, Bộ trưởng Ngoại giao Pháp ông A.Briand đã đưa ra đề án
Liên minh châu Âu thì đến sau Chiến tranh thế giới lần 2 những ý tưởng đó mới
dẫn tới các sáng kiến cụ thể
Có 2 hướng vận động cho việc thống nhất châu Âu, đó là:
-
Hợp tác giữa các quốc gia và bên cạnh việc bảo đảm chủ quyền dân tộc.
Hoà nhập hay là “nhất thể hoá”: Các quốc gia đều chấp nhận và tuân thủ theomột cơ
quan quyền lực chung siêu quốc gia .
Xuất phát từ hai hướng vận động trên, ngày 09/05/1950, Bộ trưởng Ngoại
giao Pháp ông Robert Schuman đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất than, thép của
Cộng hoà Liên bang Đức và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung trong một tổ
chức “mở” để các nước châu Âu khác cùng tham gia. Đây được coi là nền móng
đầu tiên cho một “ Liên minh châu Âu” để gìn giữ hoà bình. Với nỗ lực chung,
Pháp và Đức đã phá đi hàng rào ngăn cách giữa hai quốc gia được coi là ảnh hưởng
to lớn tới tiến trình nhất thể hoá châu Âu. Bằng sự cố gắng dàn xếp “cùng nhau
gánh vác trọng trách chung thì đó sẽ là một bước tiến quan trọng về phía trước”
(Phát biểu Thủ tướng Đức Konist Adanauer). Ngày 13/07/1952, Hiệp ước thiết lập
Cộng đồng than thép châu Âu (CECA) do sáu nước Pháp, Bỉ, Cộng hoà Liên bang
Đức, Italia, Hà Lan, Lucxămbua ký kết.
Trong khi các nước châu Âu tiến gần tới một tổ chức có tính liên kết cao, thì
chính phủ Anh đón nhận Tuyên bố Schuman một cách lạnh nhạt, chỉ trích việc
thành lập CECA vì nó đụng chạm tới chủ quyền dân tộc. Nhưng sự ra đời tiếp theo
của EEC và CEEA lại làm họ lúng túng. Do vậy, Anh chủ trương thành lập “Khu
vực mậu dịch Tự do châu Âu hẹp” và EFTA ra đời gồm có Anh, Nauy, Thuỵ Điển,
Đan Mạch, Áo, Bồ Đào Nha, Thuỵ Sỹ, Phần Lan và Ailen.
Tuy nhiên, do mục tiêu đơn thuần về kinh tế nên EFTA đã không giúp cho nước
1
Anh nâng cao vị trí ở Tây Âu , trên trường quốc tế và bị cô lập. Trong khi đó, EC đã
ít nhiều đạt được những thành quả nhất định cả trên lĩnh vực kinh tế lẫn chính trị.
Do vậy, Anh cùng với 3 nước Đan Mạch, Ailen và Na Uy xin gia nhập EU và ngày
01/01/1973, EU có thêm 3 thành viên mới là Anh, Ailen, Đan Mạch, riêng Na Uy
không gia nhập vì đa số nhân dân không ủng hộ.
Hiện nay, EU cũng đang tạo những điều kiện thuận lợi cho các Đông Âu có đủ
điều kiện để gia nhập EU để tăng cường sức mạnh kinh tế, mở rộng thị trường.
Những năm cuối của thế kỷ 20, EU là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới như
dẫn đầu thế giới về thương mại và đầu tư. Với 370 triệu dân, tổng sản lượng quốc
gia 7.074 tỷ USD, nhập khẩu hàng hoá đạt giá trị 646.350 tỷ USD (1) . Chiếm 1/3
sản lượng công nghiệp thế giới TBCN, gần 50% xuất khẩu và hơn 50% các nguồn
tư bản. Và đặc biệt việc EU thống nhất thị trường tiền tệ, ra một đồng tiền chung
(01/01/1999) đã đánh dấu sự phát triển về chất của EU.
1.2. Quá trình phát triển quan hệ Việt Nam-EU
1.2.1. Về thương mại
Hiệp định khung Việt Nam - EU quy định rõ Việt Nam và EU sẽ dành cho
nhau quy chế “tối huệ quốc” (MFN), đặc biệt cho Việt Nam hưởng quy chế ưu
đãithuế quan phổ cập (GSP). Theo Wilkinson-Giám đốc vụ Đông Nam Á thuộc Uỷ
ban EU tại Bruc-xen trong chuyến thăm Việt Nam từ ngày 28/3 đến ngày 24/4/1993
đã đánh giá cao vị thế của Việt Nam trên thị trường EU nhất là thị trường hàng dệt,
vì thế Hiệp định hàng dệt Việt Nam - EU đã được ký kết ngày 15/12/1993 tạo cho
Việt Nam nhiều khả năng xuất khẩu sang EU hơn, và ông cũng nhấn mạnh: Hiệp
định rất cần thiết đối với Việt Nam , bởi Việt Nam chưa là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới và do đó Việt Nam sẽ chịu những quy định hạn ngạch do EU
phân bổ.
Sau khi ký kết Hiệp định khung (17/5/1997), đặc biệt sau khi Việt Nam gia
nhập ASEAN. EU trở thành bạn hàng rất quan trọng của Việt Nam. Giá trị thương
mại hai chiều giữa Việt Nam và EU đã lên tới 3,3 tỷ USD (1997), 4,96 tỷ USD
(1998) và ước đạt 3,1 tỷ USD năm 1999; kể từ năm 1997, Việt Nam đã cải thiện
thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam từ chỗ nhập siêu đến việc thặng dư
trong buôn bán với EU.
Danh mục hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU ngày càng tăng lên ngoài
thuỷ sản, nông sản(cà phê, chè, gia vị) đã có các sản phẩm công nghiệp chế biến
như dệt may, giày dép, sản phẩm bằng da thuộc, đồ gỗ, đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể
thao, gốm sứ mỹ nghệ, đặc biệt đã xuất hiện các mặt hàng công nghệ cao như điện
tử, điện máy...
Hầu hết các nước EU đã là bạn hàng thân mật của Việt Nam. Đứng đầu là Đức
chiếm tỷ trọng là 28,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam-EU,
tiếp đến là Pháp 20,7%; Anh 12,7%; Italy 9,6%; Bỉ và Luxemburg 8,1%; Hà Lan
7,6%; Tây Ban Nha 4,2%; Thuỵ Điển 2,8%; Đan Mạch 2,2%; Áo 1,4%; Phần Lan
0,9%; Ireland, Hy Lạp và Bồ Đào Nha đều 0,4%.
2
1.2.2. Về đầu tư
Cho tới nay, các nước thành viên EU chiếm khoảng 12-15% tổng vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và tỷ lệ đó đang không ngừng tăng lên.
Bảng 1: Các dự án đã được cấp phép của các nước thành viên EU (tính đến ngày
11/5/2000)
STT Nước đầu tư
Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn pháp định Vốn thực hiện
1
Pháp
143 2.176.197.065 1.128.011.567
622.087.966
2
Anh
40 1.299.974.683
938.435.926
897.868.397
3
Hà Lan
46
833.295.016
621.524.717
733.945.880
4
Đức
38
375.030.506
143.498.898
107.472.455
5
Thuỵ Điển
9
372.980.405
357.930.405
98.230.070
6
Đan Mạch
6
112.485.840
70.003.000
52.273.000
7
Italia
12
61.449.142
24.843.600
58.728.838
8
Bỉ
12
59.471.775
20.367.754
4.473.398
9
Luxambua
11
5.561.324
5.628.730
17.463.895
10 áo
4
5.345.000
2.755.000
2.295.132
11 Phần Lan
1
81.000
81.000
Toàn bộ EU
322 5.381.871.756 3.475.080.597 2.614.838.576
%EU/tổng số
10,8
12,6
17,6
15,5
đơn vị USD
Từ năm 1988 đến 1996, EU đã ký 207 dự án với Việt Nam (chiếm 11,8% số
dự án các nước đầu tư vào Việt Nam, trong đó Pháp với 98 dự án, Hà Lan với 33 dự
án, Đức 23 dự án và Anh là 22 dự án. Tổng số vốn đăng ký là2765,3 triệu USD
bằng 10,2% tổng số vốn đăng ký của các dự án đầu tư vào Việt Nam. Vốn pháp
định của 207 dự án này lên 1799,7 triệu USD chiếm 65,3% trong tổng số vốn đăng
ký.
Các dự án đầu tư của EU tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực như khai thác
dầu khí, bưu chính viễn thông, khách sạn, du lịch. Trong số các nước đầu tư vào
Việt Nam thì Pháp, Anh, Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển được xếp vào những quốc gia có
số vốn đầu tư lớn. Anh và Pháp nằm trong 10 nước đứng đầu về đầu tư trực tiếp vào
Việt Nam. Cụ thể là: Tính đến năm 1999 với gần 30 dự án có tổng số vốn đầu tư
khoảng 1,2 tỷ USD, trong khi đó Pháp được coi là 1 trong những nước đầu tư lớn
3
nhất vào Việt Nam và tính đến năm 1998 có 79 dự án đang được thực hiện, với tổng
số vốn đầu tư là 633,5 triệu USD.
Đầu tư là lĩnh vực được hai bên khuyến khích thông qua việc tạo môi trường
thuận lợi cho đầu tư tư nhân bao gồm những điều kiện tốt hơn về chuyển vốn và
trao đổi thông tin về các cơ hội đầu tư, được thể hiện là: EU giúp Việt Nam cải thiện
môi trường kinh tế bằng cách tạo thuận lợi cho việc tiếp cận công nghệ của EU; bên
cạnh đó phía EU cũng tạo thuận lợi cho việc tiếp xúc giữa các nhà kinh doanh tiến
hành các biện pháp nhằm khuyến khích, trao đổi, buôn bán và đầu tư trực tiếp và
việc tăng cường hiểu biết lẫn nhau trong lĩnh vực môi trường kinh tế, xã hội của
mình.
Nhận rõ tiềm năng to lớn và chính sách quan hệ quốc tế của EU (các nước
châu Âu thường quan tâm đến nội bộ châu Âu hơn), Việt Nam cần xúc tiến, khai
thông quan hệ với EU, phải tìm mọi cách để hoà nhập vào thị trường EU mặc dù
việc hoà nhập vào thị trường này không phải dễ dàng nhưng đó cũng là một thị
trường mà Việt Nam hoàn toàn có thể tiếp cận.
4
Chương 2: QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-LIÊN MINH CHÂU ÂU.
2.1. Chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam
Sau gần hai thập kỷ thiết lập quan hệ ngoại giao, và đặc biệt là từ khi Hiệp
định khung về hợp tác được ký kết năm 1995, thương mại đã trở thành một trong
những lĩnh vực nổi bật nhất trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU.
2.1.1. Thuế quan ưu đãi phổ cập(GSP)
Việt Nam và EU đã dành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và EC
cam kết dành cho hàng hóa xuất xứ từ Việt Nam chế độ ưu đãi phổ cập (GSP), gia
hạn và tăng hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên, Từ ngày
1-1-2009.Liên hiệp châu Âu (EU) đã thông qua quyết định về việc bỏ quy chế hệ
thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối với mặt hàng giày dép VN Cuộc họp
ngày 11.6, các thành viên EU đã bỏ phiếu thông qua Dự thảo ưu đãi thuế quan
chung GSP giai đoạn 2009 - 2011 mà EC đề xuất, trong đó mục XII (chủ yếu giày
dép) của VN sẽ không được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của EU nữa.
Theo Lefaso VN, ngành da giày là ngành công nghiệp quan trọng của VN, chính
sách ưu đãi thuế quan GSP đã đóng góp lớn vào sự tồn tại và phát triển của ngành
da giày VN trong các năm qua. Nay nếu bãi bỏ GSP sẽ tác động đến các DN ngành
da giày, tốc độ phát triển ngành và nền kinh tế.
Về tác động và thiệt hại khi các sản phẩm giày dép XK của VN sang EU khi
không được hưởng ưu đãi GSP, Lefaso cho rằng, bằng việc bãi bỏ GSP thì lợi thế
cạnh tranh về giá các sản phẩm da giày của VN sẽ có suy giảm so với các nước
khác trong khu vực, do bình quân mỗi đôi giày XK của VN phải tăng thêm thuế
nhập khẩu vào EU từ 3,5 - 5%.Hiệp hội Da giày Việt Nam đã cho biết, khi không
được hưởng Quy chế ưu đãi thuế quan GSP. Nếu tính theo kim ngạch xuất khẩu
năm 2007 vào EU của mặt hàng này là 2,19 tỷ USD thì khi áp thuế, Việt Nam sẽ
mất thêm 109,9 triệu USD. Ngành có 700 doanh nghiệp, 70% là doanh nghiệp nước
ngoài, với 1 triệu lao động và khoảng 30% lao động sẽ bị ảnh hưởng bởi quyết định
của EC. Theo quy định, thuế ưu đãi GSP được xây dựng trên cơ sở minh bạch, công
bằng và không phân biệt đối xử, nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển bị phụ
thuộc vào một vài ngành hàng xuất khẩu.
2.1.2. Hiệp định PCA
Hiệp định PCA mới giữa EU và Việt Nam sẽ thay cho Hiệp định khung về hợp tác
ký năm 1995 đã hết hạn. Đây là hiệp định được xây dựng trên cơ sở hai bên cùng có
lợi, mở rộng hơn nhiều so với Hiệp định khung năm 1995, bao gồm nhiều lĩnh vực
mới như nhập cư, chống tội phạm, chống khủng bố, ngăn ngừa vũ khí giết người
hàng loạt...Ngoài kinh tế, PCA cũng là một hiệp định hợp tác về rất nhiều lĩnh vực
quan trọng khác như trao đổi khoa học công nghệ và nghiên cứu. Trong khuôn khổ
PCA, hai bên đối tác để bàn bạc không những về những khoản viện trợ mà EU sẽ
5
tiếp tục dành cho Việt Nam hay về cách để Việt Nam sử dụng hiệu quả các khoản
viện trợ đó, mà còn về những lợi ích khác mà cả EU và Việt Nam đều quan
tâm .“Đối với Việt Nam, PCA là khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới trong
quan hệ với EU, bỏ lại đằng sau mối quan hệ phụ thuộc để hướng tới một quan hệ
đối tác bình đẳng hơn”, bà Sandra Callagan, Trưởng ban Chính trị, Kinh tế và
Thương mại thuộc Phái đoàn EC tại Việt Nam đã nói về PCA như vậy.
Mới đây, Ủy ban châu Âu (EC) đã thông qua Chiến lược hợp tác với Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2013 với khoản ngân sách trị giá 430 triệu USD tập trung hỗ
trợ các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Dự kiến tăng trưởng
thương mại hai chiều vượt mức 20% và đạt 15 tỷ USD vào năm 2010. Đó là những
con số dự báo hết sức ấn tượng cho sự phát triển quan hệ Việt Nam – EU trong
tương lai.
2.1.3 . Thuế quan:
Hàng rào thuế quan: tất cả các quốc gia thành viên EU đều áp dụng hệ thống
thuế Hải quan thông thuờng khi hàng nhập khẩu hàng từ bên ngoài EU. Nếu không
có hiệu lực của một hiệp định thương mại đặc biệt, thì hệ thống thuế nhập khẩu
chung được áp dụng. Tuy nhiên một số hiệp định thương mại ưu đãi được áp dụng
cho nhiều quốc gia đang phát triển. .EU áp thuế chống bán phá giá đối với giầy mũ
da hay hạn chế nhập khẩu mặt hàng cá da trơn của Việt Nam do phát hiện dự lượng
kháng sinh bị cấm. Hiện nay, 33 mã hàng giày thể thao và giày mũ da bị áp thuế
chống bán phá giá, các chủng loại khác vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan của EU
và không bị hạn chế về số lượng .
Về hàng rào phi thuế quan của EU: EU thống nhất áp dụng HACCP - Hazard
Analysis and Control of Critical Point như là yêu cầu bắt buộc của EU đối với các
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, trong đó nhấn mạnh đến khía cạnh "Tương
đương" bao gồm tương đương về hệ thống luật pháp về kiểm tra chất lượng, tương
đương về tổ chức, chức năng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thuỷ sản
phải đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh hàng thuỷ sản tương đương với
doanh nghiệp của EU. Thực chất đây là một biện pháp giúp các nước đang phát
triển có thể đảm bảo thoả mãn yêu cầu chất lượng vệ sinh hàng thuỷ sản của các thị
trường nhập khẩu khác như Hoa Kỳ.
Đối với mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam, thị trường này chủ yếu áp dụng biện pháp
quản lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo dự lượng kháng sinh thấp
hơn mức cho phép; ngoài ra không áp dụng các biện pháp phi quan thuế nào khác.
Ngoài ra còn một vài tiêu chuẩn khác:
•
Các tiêu chuẩn về môi trường:
Các tiến trình thực hiện nhãn sinh thái nhắm tới các sản phẩm và chỉ ra rằng
sản phẩm có nhãn có một hiệu ứng với môi trường thấp hơn so với các sản phẩm
khác. Nếu một nhà sản xuất muốn chỉ ra cho mọi người biết rằng mình sản xuất
6
theo phương pháp bảo vệ môi trường, nhà sản xuất có thể tuân thủ theo các tiêu
chuẩn được đặt ra cho mục đích này. Hiện tại 2 hệ thống tiêu chuẩn mang tính chất
tự nguyện và chung nhất là ISO 14001 và EMAS. Cả hai tiêu chuẩn này đều dựa
trên các tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000.
•
Các vấn đề liên quan đến sản phẩm
Các vật liệu chính sử dụng cho sản xuất các sản phẩm may mặc thông thường
là bông và sợi nhân tạo. Trong quá trình sản xuất nhiều chất độc hại được thải ra.
Quá trình sản xuất có nhiều ảnh hưởng đến môi trường:
Chế biến sản xuất: ảnh hưởng lớn nhất chủ yếu trong giai đoạn trồng trọt
nguyên liệu thô và giai đoạn sản xuất vải. Các quá trình này tiêu thụ một lượng
nước rất lớn và nhiều hoá chất được sử dụng trong quá trình sử lý ướt và tạo ra
nhiều chất thải. Rất nhiều nước được sử dụng trong quá trình chế biến tinh lọc vài.
Sau đó nước được bỏ đi dưới dạng nước thải sau khi đã qua nhiều tiến trình sử lý
nhiều chất khác nhau. Một lượng lớn các chất có oxygen được thải ra trong nước
thải khi tạo khổ và làm sạch sợi vải. Trong vài trường hợp, có một lượng nhỏ chất
biocide được tìmthấy trong các nguyên liệu cotton thô. Nhiều chất độc không thể
hủy bằng phương pháp vi khuẩn cũng có thể tìm thấy trong quá trình giặt tẩy phi iong. Các chất tẩy rửa này có thể là nguyên nhân gây nên các vấn đề trên bề mặt
nước. Chất ảnh hưởng đến môi trường quan trọng nhất là hypochloride thải ra trong
quá trình tẩy trắng. Một lợi thế của quần áo bằng sợi nhân tạo là sử dụng ít hoá chất
trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên điểm bất lợi là sử dụng nguồn dự trữ dầu mỏ.
2.2. Quan hệ thương mại Việt Nam-EU.
2.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam-EU.
Thực tế phát triển kinh tế, thương mại trong thời gian vừa qua đã chứng
minh đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng ta, đã tạo môi trường thuận lợi để phát
triển nền thương mại Việt Nam. Kể từ khi thiết lập quan hệ đến nay, quan hệ thương
mại Việt Nam-EU phát triển đã có những tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của
thương mại Việt Nam.
Kim ngạch buôn bán với EU chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch
xuất-nhập khẩu của Việt Nam. Khối lượng buôn bán của Việt Nam với EU từ
năm 1991 đến nay đã tăng với tốc độ trung bình là 40%/năm 1.
Năm 2005, giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam-EU trị giá gần 10,5 tỉ
USD. Trong đó, xuất khẩu chiếm gần 6 tỉ USD tương ứng với 57% kinh ngạch và
11&2 Nguồn: Nghiên cứu châu Âu số 2.2000 Tr59,60.
7
nhập khẩu chiếm 4,5 tỉ USD tương ứng 43% kinh ngạch. Tới năm 2010, tổng giá trị
kim ngạch tăng lên gần 24 tỉ USD, xuất khẩu chiếm 15 tỉ USD tương ứng 63% và
nhập khẩu chiếm 8,75 tỉ USD tương ứng 37% kinh ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU thời kỳ 2005-2015 đã
tăng lên trung bình 44% (giai đoạn 2005-2010 tăng trung bình 45,6%/năm; giai
đoạn 2005-2010 tăng trung bình 37,6%/năm), đạt tổng giá trị kim ngạch là 44,8 tỉ
USD. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 32,77 tỉ USD
tăng 5,478 lần so với năm 2005, xuất khẩu tăng đã tạo cơ sở cho gia tăng nhập
khẩu: tất cả các nước EU hiện nay có buôn bán với Việt Nam. Hiện nay, chiếm
khoảng 17% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Kim ngạch xuất-nhập khẩu Việt
Nam-EU được thể hiện thông qua các năm.
Bảng 1: Đơn vị nghìn USD
Viet Nam's exports to Europe
Viet Nam's imports from Europe
2005
2010
2015
2005
2010
2015
5987638
15113475
32767691
4491144
8758423
12019903
Bảng 2: Đơn vị nghìn USD
Viet Nam's trade to Europe
2005
2010
2015
10478782
23871898
44787594
%Imports
43%
37%
27%
%Exports
57%
63%
73%
Total
Nguồn: trademap.org
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng.
EU là một thị trường tiêu thụ một khối lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam,
song đây là thị trường bao gồm nhiều mặt hàng của các nước đang phát triển cạnh
tranh với nhau gay gắt, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ châu Á. Tuy
vậy, thời gian qua đã tăng xuất khẩu được một số sản phẩm của mình, trong đó nổi
8
lên mặt hàng thuỷ sản đang ngày càng có lợi thế hơn trước các đối thủ cạnh tranh do
EU có cơ chế loại trừ dần diện mặt hàng được hưởng GSP. EU đã áp dụng cơ chế
này đối với một số nước như Thái Lan, Malaixia, Braxin, Trung Quốc, ấn Độ đối
với một số mặt hàng như: hải sản, ngũ cốc, dệt may, đồ da, cà phê, đồ uống..
Product label
Viet Nam's exports to
Europe
2005
2010
2015
Viet Nam's imports from
Europe
2005
2010
2015
Animal and Animal
products
444215 654446 895695
7
146896 187838 386571
Vegetable Products
613707 459509 2403290 46051
9
Foodstuffs
154819 326724 655665
9
116783 401530 655348
Mineral Products
43948
196857 24954
35479
Chemicals and Allied
Industries
24995
390776 222000
622866 159085 269794
3
3
Plastic / Rubbers
220396 37017
837016
116686 287669 441956
Raw Hides, Skins,
Leather, Furs
186903 29141
787510
70640
Wood and wood
products
116975 65717
211625
104782 161443 287187
Textiles
105195 82435
7
3906290 158103 187836 247903
Footwear / Headgear
184627 9669
2
4300016 7370
Stone / Glass
214923 10572
345883
743506 854454 143273
Metals
133311 12545
770361
750766 110638 615234
5
246738 257575
49723
103271
121667 346945
5414
14949
Machinery / Electrical 238123 605
1531229 109269 231800 363669
1
1
0
6
Transportation
140830 5394
625568
Miscellaneous
555158 3634
1440361 123801 413226 710724
9
213876 602121 118470
9
Trong năm 2005 hàng hoá của Việt Nam xuất sang EU chủ yếu là giày dép,
dệt may, cà phê, hải sản, gạo (chủ yếu tái xuất đi nước thứ ba), cao su, than đá, điều
nhân và rau quả. chín mặt hàng này thường xuyên chiếm tới 75% kim ngạch xuất
khẩu của ta và EU, trong đó riêng giày dép là 31%, dệt may là 18%, sản phẩm nông
nghiệp là trên dưới 10%.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đang có những thay đổi. Năm
2015 mặt hàng linh kiện máy tính và đồ điện tử vươn lên chiếm tỷ trọng cao nhất
47% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU từ Việt Nam; hàng dệt may chiếm
12%; giày dép 13%; sản phẩm nông nghiệp 7%; các sản phẩm còn lại chiếm 21%.
2.2.3. Mặt hàng xuất khẩu của EU vào thị trường Việt Nam.
Trong những năm từ 2005-2015, xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng đều
đặn qua các năm với tổng kinh ngạch xuất khẩu tăng dần từ 6 tỉ USD; 15,1 tỉ USD
cho tới 32,7 tỉ USD năm 2015. Xuất khẩu tăng tạo cơ sở cho gia tăng nhập khẩu.
Năm 2015 các nước EU chiếm 15% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Từ
2005 đến nay kim ngạch buôn bán hai chiều Việt Nam-EU tăng liên tục. Năm 2015
đạt 44,8 tỉ USD gấp 4,3 lần so với năm 2005. Trong đó, nhập khẩu năm 2015 chỉ
chiếm 27% tổng kinh ngạch xuất nhập khẩu so với 43% của năm 2005. Điều này
cho thấy cán cân thương mại từ Việt Nam sang EU đang thặng dư và có chiều
dương.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ EU là ô tô, xe máy nguyên chiếc, phụ tùng
và linh kiện ô tô, xe máy, linh kiện điện tử. Nhìn chung khoảng 33% kim ngạch
nhập khẩu là máy móc thiết bị trang bị cho nhiều ngành kỹ thuật cao, 22% là hoá
chất, tân dược.
2.3. Thương mại nội ngành Việt Nam-EU
10
2.3.1. Chỉ số giao thương nội (ngoại) ngành
Chỉ số giao thương nội (ngoại) ngành thông dụng nhất là chỉ số GrubelLloyd (GL). Chỉ số này cho phép ước tính mức độ trao đổi nội (ngoại) ngành của
một quốc gia, hoặc của ngành k nào đó, của quốc gia A khi trao đổi với quốc gia B
(hoặc với thế giới nói chung). Với Xk là giá trị xuất khẩu ngành k, và Mk giá trị nhập
khẩu của ngành k, công thức tính chỉ số GL Intraindustry Trade (IIT) cho ngành k
là:
X
M
k,AB
k,AB
IITk,AB 1
X
M
k,AB
k,AB
Nếu một quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời cùng một loại hàng hóa trong
ngành k, thì Xk= Mk, quốc gia này có ngành k là trao đổi nội ngành, khi đó chỉ số
GL sẽ bằng 1. Vậy chỉ số này càng gần với 1 thì ngành k mang tính trao đổi nội
ngành càng cao, và ngược lại nếu nó càng gần với 0 thì ngành k mang tính trao đổi
nội ngành càng thấp.
Theo nhiều tác giả, IIT có thể phân chia theo các mức độ sau:
Mức 1 : GL > 0.33
Giao thương nội ngành
Mức 2 : 0.10 ≤ GL ≤ 0.33 Có tiềm năng giao thương nội ngành
Mức 3 : GL < 0.10
Giao thương ngoại ngành
2.3.2. Tổng quan về giao thương nội (ngoại) ngành Việt Nam-EU
Animal and Animal products
Vegetable Products
Foodstuffs
Mineral Products
Chemicals and Allied Industries
Plastic / Rubbers
11
Raw Hides, Skins, Leather, Furs
Wood and wood products
Textiles
Footwear / Headgear
Stone / Glass
Metals
Machinery / Electrical
Transportation
Miscellaneous
Từ bảng trên, ta có thể thấy rằng trong năm 2015 chỉ số IIT cho nhóm ngành
thực phẩm có giá trị lớn nhất xấp xỉ 1. Điều này cho thấy ngành thực phẩm trong
thương mại giữa Việt Nam và EU là giao thương nội ngành, trao đổi các hàng hóa
trong ngành này với nhau. Tương tự, chỉ số IIT cho nhóm ngành giày dép là thấp
nhất 0,00692809, cho thấy ngành giày dép trong thương mại giữa Việt Nam-EU là
giao thương ngoại ngành.
2.3.2.1. Ngành thực phẩm trong thương mại giữa Việt Nam-EU
FOODSTUFF (chỉ số IIT cao nhất)
PRO
DUC
T
Prepar
ations
of
meat,
of fish
or of
crusta
ceans,
mollu
scs or
other
aquati
c
invert
Sugars
and
sugar
confec
tioner
y
Coco
a and
cocoa
prepa
ration
s
Prepa
ration
s of
cereal
s,
flour,
starch
or
milk;
pastry
cooks'
produ
cts
Prepa
ration
s of
veget
ables,
fruit,
nuts
or
other
parts
of
plants
Miscel
laneou
s
edible
prepar
ations
12
Beve
rages
,
spirit
s and
vineg
ar
Resi
dues
and
wast
e
from
the
food
indu
strie
s;
prep
ared
anim
Tobac
co and
manuf
acture
d
tobacc
o
substit
utes
ebrate
s
al
fodd
er
EXP
ORT
39786
0
2788
IMP
ORT
2716
23563
5440 85922 62423
89083
6221 4958
6878
7581 13887
8
75450
7018 3175
2
90
18531
7712
Về xuất khẩu, trong nhóm ngành về thực phẩm, sản phẩm từ thịt, cá và các
động vật hữu cơ khác chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngành là hơn 60% tương ứng
tổng giá trị lên tới gần 400 triệu USD; các thực phẩm chế biến là 14%; các sản
phẩm từ tinh bột và sữa 13%; các sản phẩm chế biến sẵn từ rau củ, hoa quả 9%; còn
lại là 4% cho các sản phẩm khác.
13
Về nhập khẩu, chiếm tỷ trọng lớn nhất là các phế phẩm từ công nghiệp thực
phẩm và thức ăn gia súc với 48%; sản phẩm từ tinh bột, ngũ cốc và sữa 21%; đồ
uống có cồn 11%; thực phẩm chế biến 11%; các sản phẩm còn lại chiếm 9%.
14
2.3.2.2. Ngành giày dép may mặc trong thương mại giữa Việt Nam-EU
FOOTWEAR / HEADGEAR (chỉ số IIT thấp nhất)
PRODUCTs Footwear,
gaiters and the
like; parts of
such articles
EXPORT
IMPORT
Headgear and
parts thereof
Umbrellas,
sun
umbrellas,
walking
sticks, seatsticks, whips,
riding-crops
and parts
thereof
Prepared
feathers and
down and
articles made
of feathers or
of down;
artificial
flowers;
articles ...
4261657
36284
842
1233
11711
453
57
2728
Xuất khẩu chiếm tới 99,65% tổng kinh ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều trong
ngành về giày dép may mặc. Về xuất khẩu, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu từ Việt
Nam sang EU là giày dép, tổng giá trị lên tới 4,26 tỉ USD tương đương 99% kinh
ngạch xuất khẩu ngành.
15
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM-LIÊN MINH CHÂU ÂU.
3.1. Về thương mại
Bên cạnh việc hỗ trợ và tạo điều kiện thúc đẩy những mặt hàng xuất khẩu chủ
đạo của Việt Nam sang EU (sản phẩm nông sản, khoáng sản và hàng tiêu dùng có
sử dụng nhiều lao động) với chất lượng, mẫu mã và tiêu chuẩn phù hợp, chính phủ
cũng phải tích cực gia tăng tỉ trọng cơ cấu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ
cao, kể cả thông qua hình thức liên doanh, gia công cho các doanh nghiệp Châu Âu
và từng bước xây dựng thương hiệu Việt Nam đối với các mặt hàng xuất khẩu sang
EU; chú trọng nhập khẩu từ EU công nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao công
nghệ đặc biệt là về công nghệ thông tin và công nghệ sinh học thông qua các chính
sách đối ngoại đã được cam kết giữa chính phủ Việt Nam và các nước EU, các thỏa
thuận đạt được giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp ở EU thông
qua sự đồng thuận, nhất trí của chính phủ 2 bên.
Thiết lập các liên minh thuế quan, từng bước dỡ bỏ hàng rào thuế quan và
phi thuế như thực hiện cam kết giảm thuế suất đối với các ngành hàng nhập khẩu từ
EU, thay thế các hàng rào định lượng (hạn ngạch nhập khẩu, cấm nhập…), hàng rào
liên quan đến giá và quản lí giá (phương thức định giá hải quan, các loại phí và phụ
phí,...) bằng hàng rào kĩ thuật đang được áp dụng tại nhiều quốc gia ( tiêu chuẩn kĩ
thuật, quy định kĩ thuật, thủ tục đánh gia sự phù hợp về kĩ thuật, kiểm dịch động
thực vật, các biện pháp bảo vệ sức khỏe con người, xuất xứ và nhãn hiệu hàng hóa,
quy định về bao bì đóng gói, quy định về phân phối hàng hóa,…) đồng thời cũng có
thể sử dụng các hàng rào phi thuế quan khác như trách nhiệm xã hội và các tiêu
chuẩn lao động, quy định về môi trường, quy định tiết kiệm và một số hàng rào phi
thuế khác đang được áp dụng tại nhiều nước phát triển.
3.2. Về đầu tư
Thực hiện các chính sách đãi ngộ, ưu đãi cho các nhà đầu tư từ EU đồng thời
đảm bảo họ được đối xử bình đẳng như những nhà đầu tư trong nước, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp từ các doanh nghiệp đáng
chú ý là các công tý đa quốc gia hàng đầu EU vào các ngành công nghiêp chế tạo,
công nghệ cao như tin học, viễn thông, sinh học, năng lượng… thông qua cơ chế
hành lang thông thoáng, thủ tục nhanh gọn…
16
Xúc tiến đàm phán để kí kết các hiệp định bảo hộ đầu tư với các nước thành
viên EU (chế độ đãi ngộ - MFN, hiệp định vận tải hàng không – ASA, hiệp định đối
tác và hợp tác toàn diện – PCA,..).
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
Việt Nam nên rà soát lại hệ thống pháp quy để điều chỉnh các quy định
không còn phù hợp với thông lệ quốc tế hoặc chưa minh bạch, ví dụ: việc ban hành
luật sở hữu trí tuệ, luật thương mại điều chỉnh 2005 và nhất là luật Doanh nghiệp
2005 mang một ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm đem lại
một sân chơi bình đẳng cho cả doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời đây
cũng là một bước tiến đáng kể của Việt Nam trên con đường hội nhập.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại và đầu tư
theo hướng xoá bỏ các thủ tục phiền hà, nhất là thủ tục xuất nhập khẩu; ổn định môi
trường pháp lý đế tạo sự tin tưởng cho các doanh nghiệp, làm họ yên tâm đầu tư lâu
dài. Sớm hoàn thiện chính sách thuế, đặc biệt là chính sách thuế xuất nhập khẩu có
định hướng nhất quán trong một khoảng thời gian dài để không gây băn khoăn cho
doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh. Tính toán hợp lý thuế thu
nhập doanh nghiệp để tạo thêm sức cạnh tranh cho hàng hoá ở thị trường trong cũng
như ngoài nước.
Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết song phương EU và trong khuôn khổ
WTO về mở cửa hàng hóa thị trường và dịch vụ thông qua đó nâng cao chất lượng
hàng hóa và dịch vụ.
3.2.2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại
Thực hiện việc phổ biến rộng rãi các chính sách kinh tế, thương mại của EU,
thường xuyên thông tin về chính sách thị trường EU cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề, xây dựng các trang
web về EU để giới thiệu thị trường EU cho các doanh nghiệp.
Xây dựng chương trình quốc gia về xúc tiến thương mại tại thị trường EU
theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và hiệp
hội ngành hàng lập văn phòng, phòng trưng bày, kho ngoại quan hoặc chi nhánh
công ty, tham gia hội chợ, triển lãm hoặc khảo sát thị trường…tại các nước thành
viên EU.
Khuyến khích thành lập các cơ quan, tổ chức tư vấn pháp luật, xúc tiến
thương mại, đầu tư tại các địa phương có nhiều hoạt động trong quan hệ với EU
(coi đây như những địa điểm tin cậy cung cấp thông tin cần thiết).
3.2.3. Thúc đẩy thương mại hàng hóa
17
Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm vào thị trường EU phù hợp với thông lệ quốc tế, qui định của WTO và điều
kiện cụ thể của từng sản phẩm và dịch vụ, để tăng nhanh kim ngạch và đa dạng hoá
mặt hàng xuất khẩu và chủ động phòng chống các vụ kiện thương mại nước ngoài
(số 20/2005/CT-TTg ngày 09/6/2005) và hướng dẫn các doanh nghiệp trong hoạt
động xuất khẩu sang EU.
Đề xuất giải pháp mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực vận tải đa phương
thức, trao đổi kinh nghiệm quản lý, đào tạo nguồn nhân lực; lộ trình dành cho các
doanh nghiệp từ EU hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải
biển, bao gồm việc lập chi nhánh, công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Phát triển mô hình liên kết cảng biển và hãng tàu Việt Nam với một số cảng
và hãng tàu lớn của EU để khai thác luồng hàng, nâng cao trình độ quản lý vận
chuyển hàng hoá quốc tế, vận chuyển đa phương thức, tạo tiền đề để Việt Nam trở
thành một trung tâm trên tuyến vận chuyển Âu - Á.
Phát triển hình thức hợp tác với các công ty EU đóng các loại tàu biển có
trọng tải lớn, hướng tới mục tiêu xây dựng công nghiệp đóng tàu Việt Namcó sức
cạnh tranh ở khu vực.
3.2.4. Thúc đẩy thương mại dịch vụ
Xây dựng phương án mở rộng các quan hệ hợp tác với EU và các nước thành
viên EU trong các lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, kế toán và kiểm toán;
hoàn thiện cơ chế, chính sách; nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ quản lý
tài chính. Trên cơ sở phát triển thị trường trong nước, xem xét việc cấp thêm giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho một số doanh nghiệp EU.
Xây dựng phương án tăng cường hợp tác giữa hệ thống ngân hàng nước ta
với hệ thống ngân hàng của EU và các nước thành viên EU, mở rộng quan hệ giao
dịch qua ngân hàng, mở các chi nhánh ngân hàng thương mại Việt Nam.
Đề xuất phương án khôi phục hoặc mở thêm đường bay chuyên chở hành
khách và vận chuyển hàng hoá trực tiếp từ Việt Nam đến các nước thành viên EU
và ngược lại đồng thời nghiên cứu để tiến tới ký Hiệp định Hàng không với Uỷ ban
Châu Âu (nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng Việt Nam trở thành một điểm trung
tâm của các đường bay châu Âu – châu Á).
18