Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích hợp đồng và quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng ống nhựa HDPE giữa công ty cổ phần nhựa hưng yê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.05 KB, 59 trang )

1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hợp đồng nhập khẩu mặt hàng Ống nhựa HDPE giữa Công ty
cổ phần Nhựa Hưng Yên và Công ty TNHH tư nhân Sabic Asia Pacific Singapore.

 Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Nhựa Hưng Yên, Công ty TNHH tư nhân
Sabic Asia, từ cảng Singapore đến cảng Hải Phòng, Việt Nam.
 Phạm vi thời gian: 9/10/2018 – 9/11/2018
 Phạm vi nội dung: Nội dung Hợp đồng nhập khẩu mặt hàng Ống nhựa HDPE giữa
Công ty cổ phần Nhựa Hưng Yên và Công ty Sabic Asia Pacific Singapore, nội
dung các Chứng từ đi kèm, quá trình thực hiện Hợp đồng nêu trên.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Hiểu rõ nội dung của một Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, nội dung của các Chứng từ đi
kèm cũng như quy trình thực hiện một Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trên thực tế.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan tới Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa cũng
như các Chứng từ đi kèm.
 Phân tích nội dung của Hợp đồng nhập khẩu mặt hàng Ống nhựa HDPE giữa Công
ty cổ phần Nhựa Hưng Yên và Công ty Sabic Asia Pacific Singapore.
 Phân tích nội dung của các Chứng từ đi kèm với Hợp đồng nêu trên.
 Phân tích quá trình thực hiện Hợp đồng nêu trên.

4.

Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng chủ yếu lấy từ Hợp đồng nêu
trên và các Chứng từ đi kèm với nó. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ


các nguồn khác trên Internet
 Phương pháp xử lý dữ liệu: Trình bày các nội dung dưới dạng diễn giải kết hợp
với sử dụng bảng khi cần thiết, so sánh đối chiếu Hợp đồng và các Chứng từ trên
lý thuyết với thực tế để rút ra nhận xét và đưa ra đề xuất phù hợp


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
VÀ CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN
1.1. Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Nhập khẩu và kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới.
Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là hệ thống các quan hệ buôn bán trong
một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại
Điều 2 thông tư số 04/TM-DT ngày 30/7/1993 của bộ thương mại định nghĩa: “Kinh
doanh nhập khẩu là toàn bộ quá trình giao dịch,ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết
bị và dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài”
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các công ty
nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hóa, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục
tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau. Mục tiêu hoạt động kinh
doanh nhập khẩu là sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật
và dịch vụ, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng
giá trị ngày công và giải quyết sự khan hiếm hàng hóa, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh tế mũi
nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực
hiện chuyên môn hóa trong phân công lao động quốc tế, kết hợp hài hòa và có hiệu quả
giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
1.1.1.2. Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa



Hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau.
Trong đó quy định, bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao quyền sở hữu và các
chứng từ có liên quan cho bên mua và bên mua phải thanh toán tiền hàng.
1.1.2. Nội dung cơ bản của hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
Nội dung cơ bản của bản hợp đồng thể hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể
tham gia mua bán hàng hoá. Do đó nội dung cơ bản của hợp đồng là những điều khoản do
các bên thoả thuận và những điều khoản không thoả thuận nhưng phải theo quy định của
Pháp luật mà các bên phải thực hiện.Biểu mẫu của một hợp đồng mua bán như sau.
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
Số

-

/20……/HĐMB

Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 và các văn bản pháp

luật liên quan;
-

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 và các văn bản pháp

luật liên quan;
-

Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên.

Hôm nay, ngày


tháng

BÊN MUA:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Đại diện bởi: Ông/Bà
Chức vụ:
Mã số thuế:
Tài khoản số:

năm 200…., tại …………. Chúng tôi gồm có:


Ngân hàng
Sau đây gọi tắt là Bên A

BÊN BÁN:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Đại diện bởi: Ông/Nà
Chức vụ:

Giám đốc Công ty.

Mã số thuế:
Tài khoản số:

Tại ngân hàng:


Sau đây gọi tắt là Bên B
Hai bên A và B thống nhất thoả thuận nội dung Hợp đồng như sau:
ĐIỀU 1: TÊN HÀNG – SỐ LƯỢNG – CHẤT LƯỢNG – GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT

1
2
3
4

Tên hàng hoá

Đơn giá

Thành tiền

(VNĐ)

(VNĐ)

Đơn vị Số lượng


5
6
7

8


Cộng tiền hàng

Bằng chữ:

9

Thuế GTGT (%)

10

Tổng tiền thanh toán

Hàng hoá do Bên Bán cung cấp phải đảm bảo đúng chất lượng (Có Giấy chứng nhẫn hàng
hoá cung cấp đạt tiêu chuẩn chất lượng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền)

ĐIỀU 2: THỜI HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Tổng số tiền Bên Mua phải Thanh toán cho Bên Bán là:

(Bằng chữ:

đồng/ lô hàng

ngàn đồng)

Giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Thời hạn thanh toán:
Mỗi một lô hàng khi Bên B xuất ra Bên A sẽ thanh toán làm hai lần:
Lần 1: ……………. tổng giá trị lô hàng, ngay sau khi Bên B giao hàng.



Lần 2: …………….. giá trị còn lại, sau ………………………ngày kể từ ngày Bên B giao
hàng.
(Ngày được tính bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ, ngày tết)
Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Khi Bên A thanh toán tiền hàng theo các lần thanh toán, Bên B có nghĩa vụ ghi hoá đơn,
chứng từ chứng nhận việc đã thanh toán của Bên A theo qui định của pháp luật.

ĐIỀU 3: THỜI ĐIỂM VÀ ĐỊA ĐIỂM CHUYỂN GIAO TÀI SẢN:
Bên bán chuyển giao tài sản cho Bên mua tại…………….. trong thời hạn
………………….. ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng;

ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
4.1. Bên Bán chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng đối với toàn bộ các sản phẩm do
Bên Bán cung cấp cho tới khi hàng đến ……………………
4.2. Bên Bán có nghĩa vụ giao hàng cho Bên mua tại ………………………..
4.3. Bên Bán có nghĩa vụ cung cấp mọi chỉ dẫn cần thiết đối với việc bảo quản, sử dụng
hàng hoá theo quy định của Hợp đồng này cho Bên mua.
4.4. Bên Mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí vận chuyển từ kho xưởng của mình
đến…..
4.5. Bên Mua tổ chức tiếp nhận nhanh, an toàn, dứt điểm cho từng lô hàng.
4.6. Bên Mua thanh toán theo quy định tại Điều 7 Hợp đồng này.
4.7. Chịu chi phí bốc dỡ từ xe xuống khi Bên Bán vận chuyển hàng hoá đến
……………………………………………….

ĐIỀU 5: THANH LÝ HỢP ĐỒNG
11


Sau …………. ngày kể từ ngày hai Bên đã thực hiện đầy đủ và nghiểm chỉnh các Điều
khoản trong Hợp đồng này, mà không có vướng mắc gì thì Hợp đồng coi như đã được

thanh lý.
ĐIỀU 6: PHẠT HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Đối với Bên Bán:
- Nếu Bên Bán không giao hàng đúng thời hạn quy định tại Hợp đồng này thì sẽ bị phạt số
tiền là 0,05% Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.
- Nếu Bên Bán không giao đủ hàng đúng số lượng và chất lượng theo quy định tại Hợp
đồng này thì sẽ phải cung cấp tiếp hàng hoá theo đúng quy định và bị phạt số tiền là 0,05%
Tổng giá trị hàng hoá bị vi phạm cho 01 ngày chậm.

Đối với bên mua:
- Nếu Bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo qui định tại Hợp đồng
này thì sẽ bị phạt số tiền là 0,05% Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.
- Nếu Bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ tiếp nhận hàng theo qui định của Hợp
đồng này thì sẽ bị phạt số tiền là 0,05% Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.
ĐIỀU 7: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này nếu xảy ra bất kỳ sự bất đồng nào, Bên nảy sinh
bất đồng sẽ thông báo cho bên kia bằng văn bản. Hai bên sẽ thương lượng để giải quyết
các bất đồng đó. Trường hợp các bên không tự thương lượng được thì sự việc sẽ được đưa
ra giải quyết theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 8: CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Hợp đồng này sẽ được chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Khi các Bên thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng này.
12


- Khi một Bên vi phạm hợp đồng dẫn đến Hợp đồng không thể thực hiện được thì phía
Bên kia có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Hợp đồng có thể được chấm dứt do sự thỏa thuận của các Bên.
ĐIỀU 9: HIỆU LỰC THI HÀNH

Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, và chỉ được coi là kết thúc khi các Bên đã hoàn
thành các nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng. Trong trường hợp một Bên muốn sửa đổi
các điều khoản trong hợp đồng thì phải thông báo cho Bên kia biết trước ít nhất là 03 ngày
và cùng nhau thoả thuận lại những điểm cần thay đổi với sự đồng ý của hai Bên.
Hợp đồng này được lập thành ……. bản, mỗi Bên giữ ………… bản, các bản có giá
trị pháp lý như nhau.

ĐẠI DIỆN BÊN BÁN

ĐẠI DIỆN BÊN MUA

1.2. Các chứng từ liên quan
1.2.1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
1.2.1.1. Khái niệm
Hóa đơn thương mại là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, yêu cầu người bán đòi người
mua phải trả số tiền ghi trên hóa đơn.
1.2.1.2. Tác dụng
 Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo thì hóa đơn là căn cứ để kiểm
tra nội dung đòi tiền của hối phiếu; nếu trong bộ chứng từ không có hối phiếu, thì
hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.
 Trong khai báo hải quan và mua bảo hiểm, hóa đơn thương mại thể hiện giá trị hàng
hóa mua bán, làm cơ sở cho việc tính thuế XNK và tính số tiền bảo hiểm.

13


 Những chi tiết thể hiện trên hóa đơn như về hàng hóa, điều kiện thanh toán và giao
hàng, về vận tải,… là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện hợp
đồng thương mại.
1.2.1.3. Hình thức và nội dung trình bày

Hóa đơn thường lập làm nhiều bản và được sử dụng trong các việc khác nhau, chủ yếu là
gửi cho người mua để thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng và
thanh toán; là chứng từ trong bộ chứng từ gửi đến ngân hàng mở L/C để đòi tiền; gửi cho
công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm hàng hóa; gửi cho cơ quan hải quan để tính thuế
XNK,…
Hóa đơn thương mại gồm những nội dung chính sau:
 Số & ngày lập hóa đơn
 Tên, địa chỉ người bán & người mua
 Thông tin hàng hóa: mô tả, số lượng, đơn giá, số tiền
 Điều kiện cơ sở giao hàng
 Điều kiện thanh toán
 Cảng xếp, dỡ
 Tên tàu, số chuyến…
1.2.1.4. Mục đích
Mục đích của hóa đơn thương mại là chứng từ thanh toán
1.2.1.5. Nội dung theo yêu cầu UCP 600
Với lô hàng được thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C), nội dung của
Invoice phải đảm bảo những yêu cầu của UCP 600 (Các quy tắc về thực hành thống nhất
về tín dụng và chứng từ):

14


 Người lập hóa đơn phải là người bán (nếu sử dụng phương thức nhờ thu,
chuyển tiền,…), thể hiện là người thụ hưởng ghi trên L/C nếu như sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ.
 Được lập cho người mua hoặc là người mở thư tín dụng.
 Hóa đơn ghi đúng tên người bán, người mua ghi trong hợp đồng hoặc trong
L/C.
 Hóa đơn thương mại không cần phải ký, nếu hóa đơn có chữ ký thì phải được

quy định rõ trong L/C.
 Việc mô tả hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác trong hóa đơn phải phù
hợp với mô tả hàng hóa trong L/C hoặc trong hợp đồng về số lượng, ký hiệu,
giá cả, quy cách, chủng loại.
 Nếu trong L/C đề cập đến giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng của người mua
và những chú ý khác thì những chi tiết này phải ghi trong hóa đơn.
 Các chi tiết của hóa đơn không mâu thuẫn với các chứng từ khác.
Nếu hàng hóa không thanh toán bằng L/C thì không bắt buộc phải áp dụng những yêu cầu
trên.
1.2.2. Danh mục hàng hóa chi tiết (Detailed Packing List)
1.2.2.1. Khái niệm danh mục hàng hóa
Packing list là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong kiện hàng( thùng hàng, hòm,
container…) chỉ ra cách thức đóng gói của hàng hóa, vật liệu đóng gói và kí hiệu được ghi
bên ngoài. Đó là phiếu đóng gói hàng hóa, là một thành phần quan trọng trong bộ chứng từ
xuất nhập khẩu. Phiếu được lập bởi người bán khi đóng gói hàng hóa.
Phiếu đóng gói sẽ được đặt trong bao bì sao cho người mua dễ dàng tìm thấy, cũng có khi
được để trong một túi gắn ngoài bao bì.
1.2.2.2. Vai trò của phiếu Packing list.
15


 Cho biết được số lượng hàng hóa trong container có trọng lượng và số lượng
bao nhiêu
 Số lượng kiện hàng, pallet và cách đóng gói trong thùng hoặc hộp.
 Phiếu Packing list sẽ biết được cách thức dở hàng: bằng tay hay bằng xe nâng.
 Cho biết được thời gian dở dàng trong bao lâu, dựa vào số lượng hàng hóa có
ghi trong Packing list
 Tìm được sản phẩm hàng hóa, mỗi sản phẩm sẽ biết được nằm trong kiện hàng
nào, bao nào. Do đó, khi hàng hóa hư hao hoặc bị lỗi vẫn có thể dễ dàng khiếu
nại với cơ sở sản xuất.

1.2.2.3. Phân loại
Ngoài loại phiếu đóng gói thông thường, còn có các loại sau:


Phiếu đóng gói chi tiết ( Detailed packing list): Là phiếu đóng gói có liệt kê tỉ
mỉ hàng hóa trong kiện hàng. Đôi khi nội dung không có gì khác biệt so với
phiếu đóng gói thông thường, nhưng nếu nó có tiêu đề là phiếu đóng gói chi tiết
thì nó trở thành phiếu đóng gói chi tiết.



Phiếu đóng gói trung lập ( Neutrai packing list): Là phiếu đóng gói trong đó
không ghi tên người bán và người mua nhằm để người mua có thể sử dụng phiếu
này bán lại hàng hóa cho người thứ 3.

1.2.2.4. Nội dung
Phiếu đóng gói là một trong các chứng từ không thể thiếu của bộ chứng từ xuất trình thanh
toán. Nó chính là chứng từ thể hiện chi tiết hàng lô hàng, là căn cứ để người mua xác nhận
việc giao hàng của người bán có đứng hợp đồng hay không và là cơ sở để người bán làm
bằng chứng đã giao hàng đúng quy định. Mẫu phiếu đóng gói cũng có thể có nhiều mẫu
khác nhau, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, phiếu đóng gói sử dụng trong
phương thức tín dụng không thể thiếu các nội dung sau:
 Tên người bán, người mua: Phải phù hợp với quy định của L/C
 Tên hàng và mô tả hàng hóa: Phải phù hợp với quy định L/C
16


 Số hiệu hợp đồng
 Số L/C và ngày phát hành L/C( nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ)

 Số hiệu, ngày phát hành hóa đơn
 Tên tàu, ngày bốc hàng, cảng tàu, cảng dỡ hàng
 Số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói, số lượng hàng hóa đựng trong kiện
hàng, trọng lượng hàng hóa đó, thể tích của kiện hàng.
 Số lượng container và số container
 Ngoài ra phiếu đóng gói đôi khi còn ghi rõ tên xí nghiệp,tên người đóng gói và
tên người kiểm tra kĩ thuật.
1.2.3. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
1.2.3.1. Khái niệm
Certificate of Origin - C/O là giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa do một quốc
gia (nước xuất khẩu) cấp phát ra để xác nhận là hàng hóa do nước đó sản xuất ra và phân
phối trên thị trường xuất khẩu theo quy tắc xuất xứ, nhằm tạo thuận lợi cho hàng hóa khi
nhập khẩu vào một quốc gia khác (nước nhập khẩu) về mặt thuế quan.
Nhưng tính "xuất xứ" trong một C/O không nghiễm nhiên đồng nghĩa với quốc gia xuất
hàng, mà đó phải là quốc gia đã thực sự sản xuất/chế tạo hàng hóa đó. Việc này nảy sinh,
khi hàng hóa không được sản xuất từ 100% nguyên liệu của quốc gia xuất hàng, hoặc quá
trình chế biến và giá trị gia tăng không xuất phát từ một quốc gia duy nhất.
Thông thường, nếu hơn 50% giá hàng bán ra xuất phát từ một nước thì nước đó được chấp
nhận là quốc gia xuất xứ. Theo nhiều hiệp ước quốc tế khác, các tỉ lệ khác về mức nội hóa
cũng được chấp nhận.
1.2.3.2. Chức năng của CO
CO có 4 chức năng chính sau:

17


 Sử dụng để thiết lập biện pháp và là công cụ của chính chính sách thương mại và
nhằm xúc tiến thương mại.
 Ưu đãi thuế quan: xác định được xuất xứ của hàng hóa khiến có thể phân biệt đâu là
hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận

thương mại đã được ký kết giữa các quốc gia.
 Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá: Trong các trường hợp khi hàng hóa của một
nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ khiến các
hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.
 Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch: Việc xác định xuất xứ khiến
việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với một
khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệ
thống hạn ngạch.
1.2.3.3. Đặc điểm
 C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể.
Tức là C/O chỉ được cấp cho hàng hoá tham gia vào lưu thông quốc tế và đã được đặc định
xuất khẩu tới nước nhập khẩu, khi đã có các thông tin về người gửi hàng, người nhận
hàng, thông tin về đóng gói hàng hoá, số lượng, trọng lượng, trị giá, nơi xếp hàng, nơi dỡ
hàng, thậm chí thông tin về phương tiện vận tải.
Xét theo thông lệ quốc tế, C/O có thể được cấp trước hoặc sau ngày giao hàng (ngày xếp
hàng lên tàu) nhưng việc cấp trước này vẫn phải phản ánh được lô hàng xuất khẩu cụ thể.
Trường hợp cấp trước thường xảy ra khi lô hàng đang trong quá trình làm thủ tục hải quan
để xuất khẩu hoặc đã làm thủ tục hải quan, chờ xuất khẩu.
 C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một qui tắc xuất xứ cụ thể và
qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận.

18


Tức là C/O chỉ có ý nghĩa khi được cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể mà nước nhập
khẩu chấp nhận. Qui tắc xuất xứ áp dụng có thể là các qui tắc xuất xứ của nước nhập khẩu
hoặc của nước cấp C/O (nếu nước nhập khẩu không có yêu cầu nào khác).
 C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì được hưởng các ưu đãi tương ứng (nếu
có) khi nhập khẩu vào nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi đó.
Để phản ánh C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì thông thường các C/O được qui

định về tên hay loại mẫu cụ thể.
Bộ Công thương là cơ quan tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
xuất khẩu, trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
1.2.3.4. Nội dung cơ bản
 Loại mẫu C/O: nhằm thể hiện C/O được cấp theo một Qui tắc xuất xứ cụ thể tương
ứng
 Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu
 Tiêu chí về vận tải (tên phương tiện vận tải, cảng, địa điểm xếp hàng/ dỡ hàng, vận
tải đơn…)
 Tiêu chí về hàng hoá (tên hàng, bao bì, nhãn mác đóng gói hàng hoá, trọng lượng,
số lượng, giá trị…)
 Tiêu chí về xuất xứ hàng hoá (tiêu chí xác định xuất xứ, nước xuất xứ hàng hoá)
 Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước cấp xuất khẩu.
1.2.3.5. Phân loại C/O:
C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất xứ cũng có thể
là nước xuất khẩu.
C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu không phải là
nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp này gọi là nước lai xứ.
19


Về nguyên tắc, các nước chỉ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa có xuất xứ của
quốc gia mình. Tuy nhiên thực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ được xuất
khẩu trực tiếp tới nước nhập khẩu cuối cùng (nơi tiêu thụ hàng hóa) mà có thể được xuất
khẩu qua các nước trung gian. Việc xuất hiện các nước trung gian có nhiều nguyên nhân
khác nhau, có thể theo mạng lưới phân phối của nhà sản xuất, hoặc do hàng hóa được mua
đi bán lại qua các nước trung gian,… Để tạo thuận lợi cho các họat động này, một số nước
có qui định hàng nhập khẩu vào nước mình khi xuất khẩu có thể được cấp C/O giáp lưng
trên cơ sở C/O gốc của nước xuất xứ.

Theo qui chế cấp C/O ưu đãi hiện hành của Việt nam: có một số C/O ưu đãi đặc biệt được
cấp dưới dạng C/O giáp lưng. Khi gặp các C/O giáp lưng cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi
này, cần kiểm tra chặt chẽ về các điều kiện qui định về vận chuyển trực tiếp.
1.2.3.6. Các mẫu C/O hiện đang áp dụng tại Việt Nam
a. C/O cấp theo qui tắc xuất xứ không ưu đãi:
 C/O mẫu B (cấp cho hàng XK)
 C/O cho hàng cà phê (theo qui định của Tổ chức cà phê thế giới)...
b. C/O cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi:
 C/O mẫu A (cho hàng XK đi các nước cho hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập
GSP)
 C/O mẫu D (thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT
giữa các nước ASEAN);
 C/O mẫu E (ASEAN – Trung quốc);
 C/O mẫu AK (ASEAN – Hàn quốc);
 C/O mẫu S (VN-Lào; VN-Campuchia)
 C/O hàng dệt thủ công mỹ nghệ (VN-EU)…
Tuy nhiên việc sử dụng C/O nào cho từng lô hàng cụ thể và thủ tục cấp C/O ra sao cũng
như các giấy tờ cần thiết cho việc xin cấp C/O thì còn tương đối phức tạp và đã có không
ít trường hợp không thể xin được C/O.
20


1.2.4. Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng (Certificate of Quality and Quantity)
1.2.4.1. Khái niệm
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality): Là chứng từ xác định phẩm chất
hàng khi giao hàng và chứng minh hàng có các phẩm chất phù hợp với các quy định trong
hợp đồng. Giấy chứng nhận chất lượng có thể do người sản xuất cấp hoặc công ty giám
định được các bên thỏa thuận trong hợp đồng cấp.
Có 2 hình thức đối với việc chứng nhận chất lượng hàng hóa là:



Chứng nhận tự nguyện: việc chứng nhận chất lượng hàng hóa phù hợp với tiêu
chuẩn của nước sản xuất hoặc các tiêu chuẩn quốc tế được thực hiện theo yêu cầu
của tổ chức/cá nhân.



Chứng nhận bắt buộc: việc chứng nhận chất lượng hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn
được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý của Nhà nước.

Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity): Là chứng từ xác định mặt lượng hàng
hóa thực giao và thường do công ty giám định quy định cấp. Chứng nhận này có thể do
chính bên Bán/Sản xuất chuẩn bị hay do một tổ chức thứ 3 xác nhận.
1.2.4.2. Vai trò
Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng có vai trò chứng minh hàng hóa đạt chất lượng
phù hợp với tiêu chuẩn công bố, số lượng hàng hóa giao đúng theo hợp đồng đã kí kết, thể
hiện cam kết của mình với người mua về chất lượng và số lượng hàng hóa. Bên cạnh đó,
giúp cho khách hàng có niềm tin vào chất lượng, độ an toàn của sản phẩm, hàng hóa đó.
1.2.4.3. Nội dung
Nội dung một giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa thông thường bao gồm:
 Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu
 Tiêu chí vận tải (tên phương tiệnvận tải, địa điểm bốc hàng/dỡ hàng
 Tiêu chí về hàng hóa (độ ẩm, rủi ro do bốc hàng, vận chuyển hàng..)
21


 Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về chất lượng hàng hóa ở nước xuất khẩu

1.2.5. Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hải (Certificate of Marine Insurance)
Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hải là một tài liệu mà người được bảo hiểm đưa cho

người gửi chịu trách nhiệm về hàng hóa của họ hoặc bất kỳ hoạt động nào khác liên quan
đến vận chuyển. Nó xác nhận rằng hàng hóa được bảo hiểm trong khi quá cảnh và được hỗ
trợ bởi một bản sao của chính sách bảo hiểm. Nó cũng được gọi là chính sách hàng hóa
đặc biệt hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa.
1.2.6. Bảng phân tích thành phần hàng hóa (Certificate of Analysis)
1.2.6.1. Khái niệm
C/A là bản phân tích thành phần sản phẩm. Nhằm giới thiệu các chỉ tiêu thành phần có
trong sản phẩm. Thông thường người ta hay gặp trong các sản sản phẩm thực phẩm, gia
vị thực phẩm, đồ uống, hóa mỹ phẩm… Là các sản phẩm ít nhiều có hóa chất phi tự
nhiên.
1.2.6.2. Chức năng
 Giúp người bán quản lý được chất lượng sản phẩm đầu ra
 Người mua nắm được chính xác chất lượng sản phẩm
 Người tiêu dùng định nghĩa chính xác được sản phẩm
 Cơ quan quản lý xác định hàng hóa được phép lưu thông hay không
1.2.7. Vận đơn (Bill of Lading)
1.2.7.1. Khái niệm
Vận đơn đường biển (B/L - Bill of Lading) là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường
biển do người vận chuyển lập, ký và cấp cho người gửi hàng trong đó người vận chuyển
xác nhận đã nhận một số hàng nhất định để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao số
22


hàng đó cho người có quyền nhận hàng tại cảng đích với chất lượng tốt và số lượng đầy đủ
như biên nhận. Là chứng từ rất quan trọng, về nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người
vận tải, giữa người gửi hàng với người nhận hàng. Nó như là một bằng chứng về giao dịch
hàng hóa, là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.
1.2.7.2. Chức năng của vận đơn:
Theo công ước 1924, vận đơn có 3 chức năng chính:
Vận đơn là bằng chứng nhận hàng để chở

Vận đơn là biên lai hàng hóa, do thuyền trưởng hoặc người được ủy quyềncủa người vận
tải ký. Đây là chức năng sơ khai của vận đơn. Trước đây, các thương gia thường hành trình
cùng hàng hóa của mình trên tàu đến chợ để bán hàng theo phương thức mặt đối mặt. Vào
thời đó, không cần đến vận đơn. Tuy nhiên khi thương mại phát triển, và các thương gia có
thể gửi hàng cho đại lý của mình ở nước ngoài để bán hàng tại đó. Khi đó, hàng được xếp
lên tàu đưa tới cảng đích; người gửi hàng đòi hỏi biên lai xác nhận thuyền trưởng đã thực
nhận hàng, và giữ biên lai đó cho đến khi hàng được giao cho người nhận hàng tại cảng
dỡ.
Mặt trước của vận đơn có ghi đầy đủ các thông tin về hàng hóa: số lượng hàng, số lượng
kiện, tình trạng các kiện hàng khi nhận, tên người nhận, tên người gửi,…
Vận đơn là bằng chứng hợp đồng cho thuê tàu
Vận đơn là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển giữa người vận chuyển và người gửi
hàng. Thường thì người gửi hàng và người vận chuyển có thỏa thuận (hợp đồng vận
chuyển) trước khi hàng hóa được xếp lên tàu, và vận đơn được phát hành. Và khi vận đơn
được phát hành, nó là bằng chứng đầy đủ về hợp đồng vận tảihàng hóa ghi trong vận đơn.
Mặt sau của vận đơn có ghi các nội dung liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của các bên liên
quan.
Vận đơn là bằng chứng về quyền sở hữu hàng hóa.
23


Vận đơn là chứng từ sở hữu đối với hàng hóa ghi trên chứng từ này. Đây là chức năng hay
đặc tính quan trọng nhất của vận đơn trong thương mại quốc tế hiện nay. “Chứng từ sở
hữu” là chứng cho phép người chủ hợp lệ có quyền sở hữu đối với hàng hóa. Quyền sở
hữu này có thể được chuyển nhượng bằng cách ký hậu lên vận đơn (đối với vận đơn có thể
chuyển nhượng). Người cầm vận đơn có quyền định đoạt hàng hóa: nhận hàng từ tàu, bán
lại hàng, cầm cố vay nợ.
1.2.7.3. Phân loại vận đơn
a. Căn cứ vào tình trạng bốc xếp hàng hóa
Theo quan điểm của ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and Pacific) - Ủy

ban Kinh tế và Xã hội châu Á và Thái Bình Dương, vận tải đường biển được phân thành 2
loại:
Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board Bill of Landing): là loại vận đơn được phát
hành sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu. Trên vận đơn đã xếp hàng, thường được người
chuyên chở, đại lí hoặc thuyền trưởng đóng dấu các chữ như: “Shipped on board”. “on
board” hoặc “shipped”. Khi giao hàng bằng đường biển vận đơn đã xếp hàng có giá trị
chứng cớ rất lớn, nó là bằng chứng chứng minh hàng đã được xếp lên tàu để chuyên chở
và người bán đã hoàn thành trách nhiệm giao hàng cho người mua theo đúng hợp đồng
mua bán. Chính vì vậy nếu không có quy định gì khác thì ngân hàng chỉ chấp nhận thanh
toán bộ chứng từ có vận đơn đã xếp hàng
Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment Bill of Landing): là loại vận đơn được
phát hành sau khi người chuyên chở nhận hàng và cam kết sẽ xếp hàng và chuyển hàng bằng
con tàu ghi trên vận đơn. Khác với vận đơn đã xếp hàng, vần đơn nhận hàng để xếp được phát
hành khi hàng hóa chưa được xếp lên tàu, mà có thể còn đang ở cầu cảng hoặc kho bãi cảng…
ở đây người chuyên chở chỉ mới nhận hàng để xếp chứ chưa xếp lên tàu. Người gửi hàng cầm
vận đơn nhận hàng để xếp không chắc chắn bằng vận đơn xếp hàng vì cho rằng không biết
hàng hóa có thực sự được xếp lên tàu để vận chuyển hay chưa.

24


Đối với loại vận đơn này nếu không có quy định gì khác trong hợp đồng mua bán cũng
như tín dụng chứng từ thì người mua và người bán hàng có thể bị từ chối thanh toán tiền
hàng. Lý do để ngân hàng từ chối thanh toán của người bán vì theo các điều kiện và cơ sở
giao hàng thông thường bằng đường biển như: FOB, CIF, CFR trách nhiệm của người bán
là phải xếp hàng lên tàu. Hàng còn nằm ở cầu cảng hay kho bãi, nghĩa là người bán chưa
hoàn thành trách nhiệm giao hàng đúng theocam kết. Hơn nữa khi hàng còn nằm ở cầu
cảng hay kho bãi vẫn có thể chịu rủi ro và tổn thất này chưa được chuyển sang người mua,
vẫn thuộc người bán. Vì vậy, nếu chấp nhận thành toán loại vận đơn này nghĩa là chấp
nhận sự vi phạm cam kết của người bán khi giao hàng.


Xuất phát từ những lí do trên, khi đi giao hàng nếu trường hợp người chuyên chở phát
hành vận đơn nhận hàng để xếp thì phải chờ đến khi hàng được xếp lên tàu sẽ yêu cầu
thuyền trưởng kí xác nhận trên vận đơn rằng: “hàng đã được xếp lên tàu ngày … tháng…
năm … (kể cả giao hàng bằng container). Có kí xác nhận như vậy thì vận đơn sẽ là vận
đơn đã xếp hàng.
b. Căn cứ vào phê chú của thuyền trưởng trên vận đơn
Vận đơn hoàn hảo (Vận đơn sạch) (Clean Bill of Landing): Vận đơn mà trên đó không
có phê chú xấu của thuyền trưởng về hàng hóa cũng như tình trạng của hàng hóa đó. Trên
thực tế chúng ta có thể gặp cách thể hiện vận đơn sạch do người chuyên chở cấp phát như
sau:
 Đóng dấu chữ “clean” lên phần nhận xét về hàng hóa và bao bì
 Không có phê chú gì trên tờ vận đơn
 Có phê chú nhưng không làm mất tính hoàn hảo của vận đơn.
Ví dụ: Bao bì dùng lại (second hand cases). Thùng đã sửa và đóng đinh lại
(required and remailed cases). Nghe nói cân được (said to weight) ...

25


Vận đơn hoàn hảo có chứng cứ rất lớn. Nó là bằng chứng chứng minh người bán đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng như đã cam kết. Hơn nữa là chứng cứ để chứng minh về khối
lượng, chất lượng bao bì của hàng hóa lúc giao hàng, nói cách khác người bán đã hoàn
thành tốt trách nhiệm của mình trong việc thực hiện hợp đồng buôn bán.
Thông thường bao giờ thuyền trưởng cũng căn cứ vào biên lai thuyền phó (Mate’s Receip)
để kí vận đơn. Vì vậy, khi đưa thuyền trưởng kí vận đơn phải kiểm tra biên lai thuyền phó
xem có ghi chú gì ảnh hưởng đến tính hoàn hảo của vận đơn không. Nếu có phê chú xấu
phải kịp thời sửa chữa hàng hóa để thuyền trưởng xóa bỏ những nhận xét đó nhằm đảm
bảo tính hoàn hảo của vận đơn. Nếu giao hàng không lấy được vận đơn hoàn hảo phù hợp
với yêu cầu của thư tín dụng chứng từ rất có thể bị ngân hàng từ chối thanh toán tiền hàng.

Vận đơn không hoàn hảo (Unclean Bill of Landing): là loại vận đơn mà ở trên đó có phê
chú xấu của thuyền trưởng về hàng hóa cũng như tình trạng của hàng hóa. Khi nhận hàng
để chở, nếu hàng hóa không đảm bảo như vỡ, bẹp, rách, kí mã hiệu không rõ... hoặc có
nghi ngờ về tình trạng của hàng hóa ... thì người chuyên chở sẽ bảo lưu vào vận đơn để
tránh bị khiếu nại ở cảng đến lúc giao hàng.
 Ví dụ:
-

Một số thùng bị bẹp khi xếp lên tàu

-

Hàng bị ướt khi nhận để xếp

-

Kiện hàng số 345HKT không có

-

Kí mã hiệu bị nhòe, không rõ

Những phê chú xấu là chứng cứ để suy đoán người bán giao hàng cho người mua trong
tình trạng không tốt. Nếu không có quy định khác trong hợp đồng mua bán tín dụng chứng
từ thì loại vận đơn này sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán tiền hàng.
c. Căn cứ vào quyền chuyển nhượng, sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn
Vận đơn đích danh (Straight Bill of Landing): là loại vận đơn mà trên đó người ta ghi
rõ tên và địa chỉ của người nhận. Người chuyên chở chỉ giao hàng cho ai là người có tên
trên vận đơn. Loại này ít dùng vì nó không được chuyển nhượng bằng phương pháp
26



thông thường. Vận đơn đích danh muốn chuyển nhượng phải tuân theo luật hoặc tập quán
nơi diễn ra hành động chuyển nhượng.
Vận đơn theo lệnh (B/L to order of….): là vận đơn được lập theo lệnh của người gửi hàng
(to the order of shipper) hoặc theo lệnh của người nhận hàng (to the order of consignee)
hoặc theo lệnh của một ngân hàng (to the order of a bank), và do vậy có thể được ký hậu
chuyển nhượng cho một bên khác. Ngoài ra, vận đơn có thể được lập theo lệnh ký hậu để
trống (to order blank endorsed), cho phép bất kỳ người nào nắm giữ vận đơn, người đó có
quyền sở hữu đối với hàng hoá ghi trong vận đơn.
Thực tế thỉnh thoảng trong LC hạn chế (restricted LC) hoặc LC xác nhận (confirmed LC),
chúng ta bắt gặp yêu cầu vận đơn được lập theo lệnh của một ngân hàng (thường là ngân
hàng chiết khấu được chỉ định hoặc ngân hàng xác nhận) ký hậu cho ngân hàng phát hành
LC. Việc vận đơn được lập theo lệnh của ai thường tuỳ thuộc vào ngân hàng phát hành LC.
Thông thường vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng phát hành LC. Ngân hàng phát
hành LC cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu khi nhận được chứng từ phù hợp nên ngân
hàng mong muốn trong chừng mực nào đó có thể quản lý hàng hoá mà mình phải trả tiền
cho đến khi người yêu cầu mở LC nhận nợ vay (đối LC mở bằng vốn vay) hoặc ký quỹ đủ
(đối với LC mở bằng vốn tự có) để thanh toán cho nước ngoài.
Trường hợp khi yêu cầu mở LC, nhà nhập khẩu cùng thường yêu cầu vận đơn lập theo
lệnh của ngân hàng phát hành LC để chắc chắn rằng mình sẽ được ngân hàng phát hành
hoặc ngân hàng xác nhận thanh toán khi xuất trình chứng từ phù hợp, thậm chí cũng sẽ
được thanh toán ngay cả kh chứng từ xuất trình không phù hợp nếu như trước khi nhận
được chứng từ xuất trình bởi ngân hàng của nhà xuất khẩu, ngân hàng phát hành đa ký hậu
vận đơn cho nhà nhập khẩu nhận hàng (trường hợp 1/3 vận đơn gốc được gửi trực tiếp cho
nhà nhập khẩu bằng chuyển phát nhanh ngay sau khi hoàn thành việc xếp hàng) hoặc trước
đó ngân hàng đã phát hành thư bảo lãnh cho nhàn nhập khẩu nhận hàng (trường hợp hàng
hoá đến trước chứng từ).
27



Với vận đơn ký hậu để trống, nhà xuất khẩu thường không chấp nhận yêu cầu 1/3 vận đơn
gốc gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu vì như đã nói, vận đơn ký hậu để trống cho phép bất
kỳ người nào nắm giữ vận đơn đều có quyền sở hữu đối với hàng hoá ghi trên vận đơn.
Nhà xuất khẩu sợ rằng với tính chất trên của vận đơn ký hậu để trống, nhà nhập khẩu có
thể lợi dụng nhận hàng rồi từ chối thanh toán hoặc thanh toán chậm trong trường hợp
chứng từ xuất trình bởi nhà xuất khẩu không phù hợp.
d. Căn cứ vào phương thức thuê tàu
Vận đơn tàu chợ (Liner B/L): Đây là oại vận đơn này dùng cho hàng hóa được gửi theo
tàu chợ. Tàu chợ là tàu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé qua những
cảng nhất định theo một lịch trình định trước. Lịch tàu chạy thường được các hãng tàu
công bố trên website của hãng tàu. Thuê tàu chợ hay còn gọi là lưu cước tàu chợ, chủ hàng
(shipper) trực tiếp hay thông qua người môi giới yêu cầu chủ tàu giành cho mình thuê một
phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này sang cảng khác.
Đặc điểm để phân biệt loại vận đơn này và vận đơn theo hợp đồng thuê tàu là vận đơn tàu
chợ là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở, mọi điều khoản được in sẵn trên vận đơn và
chỉ do một bên, người chuyên chở kí tên. Tranh chấp xảy ra dùng vận đơn để giải quyết
bằng những điều khoản quy định sẵn hoặc dùng Công ước quốc tế để giải quyết.
Vận đơn tàu chuyến (Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu) là vận đơn được cấp trong trường
hợp có hợp đồng thuê tàu, chỉ xảy ra với tàu chuyến hoặc tàu định hạn. Tàu chuyến là tàu
không chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, không ghé qua những cảng
nhất định và không theo một lịch trình định trước. Tàu chuyến chở hàng hóa theo yêu cầu
của người thuê tàu trong một khu vực địa lí nhất định. Thuê tàu chuyến là chủ tàu cho
người thuê tàu thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này
đến cảng khác.

28


Mối quan hệ giữa người thuê tàu và người cho thuê tàu được điều chỉnh bằng bằng hợp

đồng thuê tàu chuyến (Voyage Charter Party) mà 2 bên đã thỏa thuận và kí kết. Trên bề
mặt vận đơn tàu chuyến thường có ghi “B/L to be used with Charter Party”, thực tế mặt
trước của vận đơn này nội dung chỉ bao gồm một số điều khoản nhất định còn lại đẫn
chiếu đến hợp đồng thuê tàu.
e. Căn cứ vào hành trình chuyên chở
Vận đơn đi thẳng (Direct B/L) là vận đơn được cấp trong trường hợp hàng hóa được chuyên
chở thẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà không có chuyển cảng dọc đường.

Vận đơn chở suốt (Througt B/L) là vận đơn được cấp trong trường hợp có chuyển tải tại
cảng dọc đường, có thay thế tàu chuyên chở và người chuyên chở. Thông thường loại hình
vận tải này, một người đúng ra tổ chức toàn bộ quá trình chuyên chở chịu trách nhiệm về
hàng hóa trong suốt quá trình chuyên chở, người đó được quyền cấp vận đơn chở suốt.
Vận đơn vận tải liên hợp (Combine Transport B/L) là vận đơn dược cấp trong trường hợp
hàng được vận chuyển ít nhất bằng hai phương thức vận tải khác nhau.
f. Căn cứ vào giá trị sử dụng và khả năng lưu thông
Vận đơn gốc (Original B/L) là loại vận đơn được dùng để nhận hàng, thanh toán, chuyển
nhượng, khiếunại, kiện tụng,… do người chuyên chở phát hành theo yêu cầu của người
gửi hàng. Vận đơn gốc được phát hành một bản hoặc một bộ nhiều bản, và các bản vận
đơn gốc đều có giá trị như nhau. Nghĩa là một trong các vận đơn đó được sử dụng vào việc
nào đó thì các bản còn lại tự động hết giá trị.
Vận đơn Copy là vận đơn không có giá trị lưu thông, chuyển nhượng, đặc biệt không phải
chứng từ sở hữu hàng hóa. người ta dùng vận đơn Copy để làm thủ tục hành chính, tham
khảo hoặc lưu trữ hồ sơ. Về mặt hình thức vận đơn Copy được ghi trên bề mặt chứ “Copy”
29


hoặc “Non-negotiable”. Mặt sau của vận đơn để trống, hoặc ghi vắn tắt các điều kiện
chuyên chở để tiết kiệm chi phí in ấn,…
Ngoài ra trên thực tế còn nhiều loại vận đơn khác
- Vận đơn rút gọn (Short B/L)

- Vận đơn hải quan
- Vận đơn của người giao nhận
- Vận đơn xếp hàng lên boong
- Vận đơn điện tử
1.2.8. Giấy báo hàng đến (Arrival Notice)

Giấy báo nhận hàng (ARRIVAL NOTICE) là giấy thông báo chi tiết của Hãng tàu, Đại lý
hãng tàu hay một công ty Logistics thông báo cho bạn biết về lịch trình (Lô hàng khởi
hành từ cảng nào? Đến cảng nào?), thời gian (ngày lô hàng xuất phát, ngày lô hàng đến),
số lượng, chủng loại (hàng cont hay hàng lẻ, số lượng bao nhiêu?), trọng lượng (trọng
lượng hàng, số khối_CBM) tên tàu, chuyến......... của lô hàng mà công ty bạn nhập khẩu từ
nước ngoài về.

30


×