Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

TIỂU LUẬN: Thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Công ty Phát triển khoáng sản doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.73 KB, 34 trang )

TIỂU LUẬN:

Thực trạng và một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu mặt hàng đá ốp lát của Công
ty Phát triển khoáng sản


Lời nói đầu

Xu hướng tồn cầu hố ngày càng mở rộng làm cho nền kinh tế thế giới
tiến dần tới một chỉnh thể thống nhất. Các nền kinh tế của các quốc gia có xu
hướng mở và đan xen vào nhau, dựa vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Hiện
nay, xuất khẩu ở Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng
đang gặp phải rất nhiều khó khăn, thử thách từ các cuộc khủng hoảng tài chính,
sự biến động liên tục của giá cả các mặt hàng xuất khẩu chính, sự cạnh tranh của
thị trường. Trong tình hình chung đó, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp phải đổi mới phương pháp kinh doanh cho phù hợp là một vấn đề cấp
bách.
Công ty Phát triển khống sản (MIDECO) là một doanh nghiệp nhà nước
có chức năng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản, đá ốp lát đứng
hàng đầu ở Việt Nam. Để vượt qua những khó khăn và tồn tại hiện nay, Cơng ty
khơng ngừng hồn thiện chiến lược phát triển lâu dài, lập các kế hoạch, các biện
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để khẳng định vai trị của
Cơng ty trên thị trường trong và ngồi nước.
Qua thời gian thực tập tại Cơng ty Phát triển khống sản (MIDECO), kết
hợp với lý thuyết đã học ở trường em đã hoàn thành Luận văn với đề tài " Thực
trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá
ốp lát của Công ty Phát triển khống sản ".
Luận văn này phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu của Cơng ty, những
thành tựu đạt được, những khó khăn cịn tồn tại, qua đó trình bày một số biện


pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát.
Luận văn được kết cấu như sau:
Lời nói đầu
Chương I: Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu đá ốp lát của Cơng
ty Phát triển khống sản (MIDECO)
Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt
hàng đá ốp lát của Cơng ty Phát triển khống sản (MIDECO)


Chương I
khái quát chung về hoạt động
kinh Doanh xuất khẩu
I. khái niệm, vai trò của hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm
- Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia
này sang một quốc gia khác trên cơ sở dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán,
nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời
sống nhân dân.
Đây là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những người có quốc tịch khác
nhau, thị trường vơ cùng rộng lớn khó kiểm sốt, đồng tiền thanh tốn là ngoại tệ
mạnh, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia. Các quốc gia khác
tham gia vào hoạt động giao dịch buôn bán này phải tuân thủ theo những tập
quán, thông lệ quốc tế cũng như thông lệ của quốc gia mình.
Đặc trưng cơ bản của xuất khẩu là:
+ Dịng hàng hoá và dịch vụ đi từ trong nước ra nước ngồi
+ Dịng ngoại tệ đi từ nước ngồi vào trong nước thơng qua các phương
tiện thanh tốn quốc tế.
- Ngồi việc xuất khẩu hàng hố và dịch vụ ra ngồi biên giới, hiện nay
cịn có xuất khẩu tại chỗ để phục vụ cho doanh nghiệp nước ngoài tại các khu chế

xuất, khu thương mại tự do.
2. Vai trò
2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề chuyển giao để phát triển kinh tế
và thực hiện q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Vai trị của xuất
khẩu thể hiện trên các mặt sau:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
Xuất khẩu đóng góp vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển, có điều kiện để tập trung phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế có lợi
thế so sánh.


Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác cùng có cơ hội phát
triển. Chẳng hạn khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu thì các ngành khác như
chế biến ngun liệu bơng, hay thuốc nhuộm… cũng có cơ hội phát triển.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần
ổn định sản xuất.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất, hay xuất khẩu chính là phương tiện cơ bản để tạo ra vốn, thu
hút kỹ thuật, công nghệ mới từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế
nội địa.
Thơng qua xuất khẩu, hàng hố của ta sẽ phải tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới cả về chất lượng cũng như giá cả. Cuộc cạnh tranh
này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất ln
thích nghi được với thị trường.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân. Tác động đó thể hiện ở chỗ: sản xuất hàng hoá xuất
khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc tạo thu nhập ổn định. Xuất
khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ

đời sống và đáp ứng ngày một phong phú hơn trong tiêu dùng của người dân.
Trên cơ sở đó góp phần vào việc làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy
thế mạnh của từng nền kinh tế riêng biệt mỗi nước.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của một quốc gia. Đồng thời nó cũng là một yếu tố quan trọng một hướng đi cơ
bản thúc đẩy sự hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.

2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Xuất khẩu có vai trị rất lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiêù cơ
hội để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và các chủng loại hàng hoá
phong phú đa dạng khác nhau.


Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp ln ln sẵn sàng đổi mới hoàn thiện
cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển
chung của thế giới.
Doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ
hội mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngồi. Qua đó sẽ
tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh, quản lý doanh nghiệp
của mình.
Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn
tài chính mạnh để tái đầu tư vào q trình sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu.
II. Nội dung và các hình thức xuất khẩu
1. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Cùng với quá trình phát triển lâu dài của mình, các hình thức kinh doanh
xuất khẩu ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Hầu hết các hình thức đều cố
gắng khai thác tối đa những lợi thế do xuất khẩu mang lại. Tuy nhiên trong điều
kiện nền kinh tế cịn yếu như nước ta, các hình thức xuất khẩu của các doanh

nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn nghèo nàn và chưa sử dụng các nguồn lực
trong nước để xuất khẩu có hiệu quả cao như các nước khác trong khu vực. Các
hình thức chủ yếu:
1.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua
điện tín để thoả thuận về hàng hoá giá cả cũng như các biện pháp giao dịch với
người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện
không ràng buộc. Các cơng việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải
tìm hiểu thị trường tiếp cận khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng,
nhà xuất khẩu chào giá, hai bên kết thúc quá trình hồn giá và ký kết hợp đồng.
1.2. Xuất khẩu qua trung gian
Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, trong hình thức xuất khẩu uỷ thác
tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu cũng
như việc quy định các điều kiện mua bán phải thông qua một người thứ ba được


gọi là người nhận uỷ thác. Người uỷ thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với danh
nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác
thanh tốn. Về bản chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả
cho đại lý.
1.3. Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng)
Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về
hàng hố có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu, bởi vậy nó cịn gọi là
phương thức đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt
hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý.
1.4. Gia công quốc tế
Là phương thức kinh doanh mà người đặt mua gia công ở nước ngồi
cung cấp máy móc, thiết bị, ngun vật liệu theo mẫu hàng và định mức trước.
Người nhận gia cơng làm theo u cầu của khách hàng, tồn bộ sản phẩm

làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công và để nhận một
khoản tiền thù lao cịn gọi là phí gia cơng.
Gia cơng quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất, thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là nơi tiêu
thụ mặt hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động tại chỗ, trường
học về kỹ thuật và quản lý và là q trình tích luỹ vốn cho những nước ít vốn.
1.5. Tái xuất khẩu
Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngồi những hàng hố đã được nhập
khẩu nhưng chưa qua dỡ bến ở nước tái xuất.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một
nhà kinh doanh nào muốn tham gia trên thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị
trường tốt sẽ tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận
động của từng loại hàng hố cụ thể thơng qua sự biến đổi cung cầu, hàng cung
ứng, giá cả trên thị trường, qua đó giúp nhà kinh doanh giải quyết được các vấn
đề của thực tiễn kinh doanh cũng như yêu cầu của thị trường.


Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển
vọng bán hàng của một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương
pháp để thực hiện mục tiêu đó. Hoặc cũng có thể hiểu đó là q trình thu thập
thơng tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích số liệu đó và rút ra kết luận.
Những kết luận này sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra kết luận đúng đắn để lập kế
hoạch Maketing…. Chính vì thế, nghiên cứu thị trường là một hoạt động đóng
vai trị ngày càng quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong
hoạt động xuất khẩu của mình.
2.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhưng rất quan trọng và
cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị

trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một q trình nghiên cứu, phân tích có
hệ thống nhu cầu thị trường, xem thị trường đang cần mặt hàng gì, thị hiếu và
thời gian tiêu dùng của khách hàng… dẫn đến nắm bắt được tình hình tiêu dùng
mặt hàng đó và đưa ra thị trường một mặt hàng kinh doanh có lợi hơn cả.
2.1.2 Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, căn cứ vào phương thức,
phương tiện thanh tốn, uy tín và mối quan hệ của bạn hàng trong kinh doanh.
Việc lựa chọn bạn hàng trong kinh doanh có căn cứ khoa học là điều kiện quan
trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Song việc lựa chọn bạn
hàng kinh doanh cũng tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của người nghiên cứu và
truyền thống kinh doanh của mình. Lựa chọn bạn hàng ln theo ngun tắc đơi
bên cùng có lợi.

2.2. Lập phương án kinh doanh và thành lập tổ giao dịch xuất khẩu
2.2.1. Lập phương án giao dịch xuất khẩu
Phương án giao dịch là kế hoạch hành động cụ thể của một giao dịch mua
bán hàng hoá và dịch vụ. Muốn lập phương án giao dịch xác thực và có tác dụng
chỉ đạo cụ thể cho hoạt động kinh doanh, nhà kinh doanh phải tiến hành tốt công
tác nghiên cứu tiếp cận thị trường.


* Xác định tổng quát về diễn biến trên thị trường thế giới và thị trường
khu vực.
* Lựa chọn mặt hàng kinh doanh và xác định số mặt hàng kinh doanh. Để
xác định số lượng mặt hàng xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải nắm được nguồn cung
cấp hàng xuất khẩu, các hợp đồng đã ký, hạn ngạch được cấp hoặc chỉ tiêu xuất
khẩu đã đăng ký.
* Lựa chọn phương thức giao dịch, thị trường và khách hàng giao dịch.
Chọn nước để xuất khẩu: cần tìm hiểu xem tình hình sản xuất mặt hàng đó
ra sao? nhu cầu tiêu dùng của nước đó? Tìm hiểu khả năng dự trữ ngoại tệ để lựa

chọn phương thức bán thích hợp và tìm hiểu xem họ còn nhập mặt hàng này từ
nước nào.
Chọn thời gian giao dịch: thời gian giao hàng cho phù hợp với yêu cầu của
họ sẽ đạt được giá bán cao. Ví dụ: giao quần áo rét nên vào mùa thu.
Chọn phương thức giao dịch: hiện nay, có rất nhiều phương thức giao dịch
khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông
qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn
phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Thành lập tổ chức giao dịch
Để tiến hành giao dịch xuất khẩu, doanh nghiệp phải thành lập tổ chức
giao dịch. Tổ chức đó có thể là một cán bộ kinh doanh, có thể là một nhóm cộng
tác, một tổ cơng tác trong phòng kinh doanh hoặc một số phòng xuất khẩu.
Việc lựa chọn hình thức tổ chức phải xem xét đến các nhân tố: doanh số
xuất khẩu, đặc điểm mặt hàng kinh doanh, triển vọng tình hình kinh doanh, trình
độ của đội ngũ cán bộ và nghiệp vụ của họ về ngoại thương.
2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng
* Đàm phán: Đàm phán là việc trao đổi, bàn bạc với nhau về các điều kiện
mua bán giữa các doanh nghiệp xuất khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Có nhiều
hình thức đàm phán như đàm phán qua thư tín, qua điện thoại, đàm phán bằng
gặp mặt trực tiếp.
Một cuộc đàm phán thông thường bao gồm các nội dung: chào hàng hoàn giá - chấp nhận - xác nhận.


* Ký kết hợp đồng: Hợp đồng xuất khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc
biệt, trong đó quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hố
cho người mua, cịn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền
ngang trị giá hàng hoá bằng các phương tiện thanh toán quốc tế.
- Những người ký hợp đồng phải là những người có đủ thẩm quyền chịu
trách nhiệm về nội dung ký kết.
- Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân thủ đúng luật pháp quốc tế

cũng như luật pháp của các bên ký.
2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng được ký kết, cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung, trình
tự cơng việc phải làm:

Sơ đồ trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Ký kết
hợp
đồng
xuất

Kiểm
tra
L/C

Xin
giấy
phép
xuất

Chuẩn
bị hàng
xuất
khẩu

Uỷ
thác
thuê
tàu

Kiểm
tra
hàng
hoá

Giải
quyết
khiếu
nại nếu

Làm thủ
tục
thanh
toán

Mua bảo
hiểm
hàng
hoá

Giao
hàng
lên tàu

Làm
thủ
tục
hải

* Kiểm tra L/C

Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, bên nhập khẩu sẽ mở L/C ở ngân hàng
giao dịch của mình, ngân hàng này thơng báo việc mở L/C cho ngân hàng mà
bên xuất khẩu giao dịch. Bên xuất khẩu sẽ kiểm tra lại việc mở L/C xem có đúng


thời hạn, nội dung như hợp đồng quy định không, nếu chưa phù hợp thì phải yêu
cầu bên nhập khẩu sửa lại bằng văn bản.
* Xin giấy phép xuất khẩu
Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước
quản lý như gạo, sách báo, đá quý, kim loại quý… thì doanh nghiệp cần phải tiến
hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương
mại quản lý.
* Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu gom nguyên vật liệu sản xuất ra
sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hố xuất khẩu, kẻ ký
mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước
nhập khẩu.
* Thuê tàu lưu cước
Việc thuê tàu chở hàng thường dựa vào các căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu.
- Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
- Điều kiện vận tải.
Có hai cách thuê tàu chở hàng sau:
- Thuê tàu chợ: thường áp dụng đối với hàng có khối lượng ít, khơng cồng
kềnh.
- Th tàu chuyến: áp dụng đối với hàng có khối lượng lớn.
Trong nhiều trường hợp đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường uỷ thác việc
thuê tàu lưu cước cho một đơn vị vận tải thuê tàu.
* Kiểm định hàng hoá
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số

lượng, khối lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở
và ở cửa khẩu nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản
xuất.
* Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:


- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá
về số lượng chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các
chứng từ cần thiết phải xuất trình kèm theo là: giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng
gói, bảng kê chi tiết…
- Xuất trình hàng hố.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
* Mua bảo hiểm hàng hoá
- Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng
đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm
cho hàng hố. Cơng việc này được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có
hai loại hợp đồng bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm
chuyến. Khi mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công
ty bảo hiểm.
* Giao hàng lên tàu
Trong mục này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn
đường biển và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh tốn.
* Thủ tục thanh toán

Thanh toán là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh xuất khẩu. Có hai phương thức thanh tốn được áp dụng rộng rãi
trong kinh doanh xuất nhập khẩu sau:
- Thanh tốn bằng thư tín dụng.
- Thanh tốn bằng phương thức nhờ thu.

3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu


* Yếu tố chính trị: là những nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế q trình
quốc tế hố hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn, chính sách của chính phủ có thể
làm tăng sự liên kết các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hợp đồng xuất
khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối
quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi khơng ổn định về chính trị sẽ cản
trở sự phát triển kinh tế của đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh
doanh.
* Yếu tố kinh tế như tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng… tác động đến
hoạt động xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô. ở tầm vĩ mô chúng tác động đến đặc
điểm và sự phân bổ các cơ hội kinh doanh quốc tế cũng như qui mô của thị
trường. ở tầm vi mô các yếu tố giá cả và sự phân bổ tài nguyên ở các thị trường
khác nhau cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, phân bố nguyên - vật - liệu,
vốn, lao động và do đó ảnh hưởng tới giá cả và chất lượng hàng hoá xuất khẩu.
* Yếu tố luật pháp
Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố luật pháp
ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau:
- Quy định về giao dịch hợp dồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ
- Quy định về cạnh tranh độc quyền, các loại thuế
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,

thực hiện hợp đồng…
*Yếu tố cạnh tranh
Hiện nay nhà nước đang chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế,
tự do buôn bán kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Vì vậy một
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu sẽ phải đương đầu cạnh tranh với rất nhiều
đơn vị khác thuộc mọi thành phần kinh tế. Một cuộc cạnh tranh thực sự diễn ra
giữa các doanh nghiệp, chính yếu tố này đặt doanh nghiệp trước vấn đề sống còn
trong kinh doanh. Yếu tố cạnh tranh này buộc các doanh nghiệp này phải nhạy
bén, linh hoạt với thị trường. Trong cơ chế thị trường, để có được các hợp đồng
xuất khẩu hấp dẫn thì các doanh nghiệp phải tự giao dịch đôi khi phải dùng mọi


khả năng thuyết phục khách hàng mua hàng của mình, bởi một lý do là các doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau.
* Yếu tố văn hố: Hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu
thị trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể
thành cơng trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập
quán, lối sống… mà điều này ở mỗi quốc gia lại khác biệt nhau rất nhiều. Vì vậy,
hiểu biết được mơi trường văn hố sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị
trường để từ đó có chiến lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu
của doanh nghiệp.


Chương ii
thực trạng hoạt động xuất khẩu của
công ty phát triển khống sản (mideco)
I. Khái qt chung về Cơng ty
1. Q trình hình thành và phát triển
- Tên Cơng ty: Cơng ty phát triển khống sản
- Tên giao dịch quốc tế: Mineral Development Company

Viết tắt là: Mideco
- Trụ sở chính 183 đường Trường Chinh - Hà Nội
Công ty Phát triển khoáng sản được thành lập vào tháng 2/1989 và được
đăng ký lại theo quyết định số 131/TB ngày 29/8/1993 của Thủ tướng Chính phủ,
quyết định số 255/CNNG - TCNSĐT - QĐ ngày 20/5/1993 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp nặng.
Các lĩnh vực hoạt động chính của Cơng ty là thăm dị địa chất, khai thác,
chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản như: thiếc, nickel, đồng, vàng... và
các loại đá ốp lát: đá granit, đá marble....
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Cơng ty khống sản Việt Nam
đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, Ngành, Uỷ ban Nhà nước về các
vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
Công ty là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh
tế độc lập. Cơng ty được Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp
số 1.01.1024 cho phép XNK các loại sản phẩm kim loại, phi kim loại, vật tư máy
móc phục vụ cho việc khai thác chế biến khoáng sản.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
- Chức năng:
+ Thực hiện việc thăm dị, tìm kiếm các mỏ đá mới và đưa vào chế biến.
+ Tiến hành việc tổ chức, kinh doanh tất cả các loại sản phẩm đã sản xuất,
trực tiếp tham gia xuất khẩu khoáng sản ra thị trường nước ngoài đặc biệt là mặt
hàng đá ốp lát.
- Nhiệm vụ:


+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh tạo
nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính, quản lý và sử dụng nguồn vốn theo
đúng chế độ và có hiệu quả.
+ Nghiên cứu về khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và
quốc tế để cải tiến, ứng dụng, những tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao sản

lượng, chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất, kinh doanh.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát
triển vốn, tuân thủ những nguyên tắc của chế độ kế tốn, thống kê tài chính
Doanh nghiệp của Nhà nước. Thực hiện phân phối lợi ích theo kết quả, chăm lo
và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, khoa học kỹ thuật chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên.
- Quyền hạn:
+ Công ty có quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng
mua bán , hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân ở trong nước và ngồi
nước.
+ Cơng ty được huy động vốn trong và ngồi nước phục vụ mục đích sản
xuất kinh doanh. Cơng ty được quyền mở cửa hàng bán, giới thiệu sản phẩm do
Công ty sản xuất hoặc tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo về hàng hoá.
Phạm vi kinh doanh của Công ty không giới hạn cho bất cứ một thị trường
nào.
+ Công ty được thành lập theo đúng pháp luật, có nhiệm vụ kinh doanh
theo đúng ngành nghề đã đăng ký và các ngành nghề khác theo pháp luật qui
định, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp hiện hành.
3. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Cơng ty Phát triển khống sản được
thể hiện qua sơ đồ sau:


Giám đốc

Phó giám đốc
quản trị kinh doanh

Phó giám đốc
Kỹ thuật sản xuất


Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Các

Các

kinh

tài

hành

Kế



chi

doanh

chính

chính


hoạch

nghiệp

nhánh

kế

tổng

kỹ

sản

tốn

hợp

thuật

xuất

* Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban.
- Phịng kinh doanh
+ Làm công tác tiếp thị, chuẩn bị các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm, các
hợp đồng tiêu thụ trong nước.
+ Làm thủ tục XNK hàng hoá vật tư
+ Làm các đề án đầu tư mở rộng, nâng cấp, đổi mới thiết bị nhà xưởng, cải
tiến q trình cơng nghệ sản xuất.

- Phòng kế hoạch - kỹ thuật
+ Điều tra nghiên cứu địa chất các mỏ phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của Công ty.
+ Làm luận án khả thi các mỏ.
+ Đề ra những mục tiêu phấn đấu về doanh thu đạt hiệu quả cao trong
những năm sau.
- Phịng tài chính - kế tốn


+ Quản lý thu chi cho tồn Cơng ty
+ Tìm nguồn vốn để đầu tư mới cho sản xuất kinh doanh
+ Theo dõi, kiểm tra hiệu quả về sản xuất kinh doanh của các cơ sở trong
Cơng ty.
- Phịng hành chính tổng hợp
+ Soạn thảo các văn bản, báo cáo của Cơng ty.
+ Đánh giá tổng kết tình hình hoạt động của Công ty sau từng thời kỳ.
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự.
+ Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, cải tạo, mở rộng sửa chữa xây dựng mới
cho các xí nghiệp, văn phịng Cơng ty.
- Các xí nghiệp, chi nhánh
+ Xí nghiệp MIDECO - Thanh Trì - Hà Nội
+ Xí nghiệp xây dựng và ốp lát MIDECO
+ Xí nghiệp MIDECO - Bình Định
+ Xí nghiệp Mỏ và Khai khoáng Quỳ Hợp
+ Chi nhánh MIDECO Đà Nẵng
+ Chi nhánh MIDECO Thanh Hố
+ Các Cơng ty liên doanh và cửa hàng đại diện trên toàn quốc

4. Đội ngũ lao động của Công ty
- Đội ngũ lao động gián tiếp (nhân viên văn phịng) của Cơng ty đều được

đào tạo qua các trường đại học trong nước, có đủ năng lực, trình độ chun mơn
vững vàng, năng động trong sản xuất kinh doanh.
- Đội ngũ lao động trực tiếp (công nhân sản xuất) đã được đào tạo qua các
trường trung học, dạy nghề về mỏ địa chất. Công ty có đội ngũ thợ sản xuất, ốp
lát có kinh nghiệm và trình độ nghề nghiệp, đội ngũ này đã thực nghiệm và
khẳng định qua thời gian hoạt động của Công ty vừa qua.
5. Chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty trong 2 năm gần đây
Bảng 1: Chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Cơng ty Phát triển khống sản

(Đơn vị: triệu VNĐ)


So sánh 2001/2000
Chỉ tiêu

2000

Giá trị VNĐ

2001

Mức tăng
(%)

Vốn lưu động

21.353

25.500


4.147

19,4

Vốn cố định

42.989

43.000

11

0,02

Tổng doanh thu

21.882

26.101

4.219

19,3

Nộp ngân sách

601

720


119

19,7

Nguồn: Phòng kinh doanh

II. thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Cơng
ty phát triển khống sản (mideco)
- Từ năm 1992 Đảng và Nhà nước ta thực hiện quan hệ đối ngoại mở rộng
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế chủ động
thâm nhập, mở rộng thị trường quốc tế, khuyến khích và tạo điều kiện kinh
doanh thuận lợi nhất cho xuất khẩu. Các doanh nghiệp trong nước nói chung và
Cơng ty Phát triển khống sản nói riêng đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho
phù hợp với xu thế phát triển của toàn nền kinh tế đất nước. Tình hình hoạt động
sản xuất - kinh doanh của Cơng ty có nhiều điểm nổi bật. Đánh giá hoạt động của
Cơng ty cần phân tích trong các nội dung có liên quan sau
1. Tình hình xuất khẩu đá ốp lát trên thị trường Việt Nam
Trong những năm gần đây tình hình xây dựng ở Việt Nam ngày càng phát
triển, nhu cầu sử dụng đá ốp lát ở Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng. Để đáp
ứng nhu cầu của thị trường, các công ty khai thác chế biến và kinh doanh đá ốp
lát như Cơng ty Bình Định, Công ty xây dựng An Giang, Công ty MIDECO đã
đầu tư tìm tịi phát hiện ra nhiều mỏ mới, đưa vào khai thác với khối lượng lớn,
chất lượng tốt. Do vậy đá ốp lát, đá khối, đá tấm ở Việt Nam rất có uy tín đối với
bạn hàng trong nước cũng như trên thị trường nước ngồi vì màu sắc, hoa văn
của đá rất độc đáo, với công nghệ tiên tiến được các Công ty chế biến đá áp dụng
và nâng cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
và yêu cầu của khách hàng. Thị trường châu Âu được xem là quan trọng nhất


trong hoạt động tiếp thị các sản phẩm đá granit. Tiêu chí cạnh tranh chính của

sản phẩm granit Việt Nam là giá cả hợp lý, chất lượng sản phẩm cao. Sự chênh
lệch lớn giữa giá xuất và giá bán tạo cơ sở thuận lợi cho sản phẩm đá ốp lát của
Việt Nam thâm nhập thị trường to lớn này. Loại sản phẩm đá ốp lát mà người
châu Âu ưa chuộng là các loại sản phẩm chế tác từ đá tấm có mặt sần hoặc đục
chạm vốn địi hỏi nhiều lao động thủ công lớn, nhân công rẻ, họ lại khéo tay, đây
là yếu tố thuận lợi bằng sức cạnh tranh của đá ốp lát Việt Nam. Tuy vậy thị
trường châu Âu cũng đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng, kích thước, tấm lớn, thời
gian giao hàng nhanh. Điều này gây khó khăn cho các Cơng ty sản xuất kinh
doanh đá ở Việt Nam, buộc các Công ty phải tăng cường đầu tư vào cơng việc
tìm kiếm những mỏ có trữ lượng lớn, phải đổi mới trang thiết bị hiện đại qua đó
tạo được uy tín đối với sản phẩm của mình.
Hiện tại, sản phẩm đá ốp lát của Việt Nam cũng vấp phải một số áp lực
cạnh tranh trong việc xuất khẩu từ các đối thủ như Trung Quốc, ấn Độ… Giá sản
phẩm của Trung Quốc thấp hơn so với giá của Việt Nam trên thị trường châu á,
còn ấn Độ có một nguồn nguyên liệu dồi dào, chất lượng cao. Tuy vậy, các sản
phẩm của Việt Nam vẫn có được sự cạnh tranh là do màu sắc hấp dẫn, chất lượng
được đảm bảo. Thị trường tiêu thụ sản phẩm đá ốp lát trong khu vực phải kể đến
các nước Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan…
Ngồi Cơng ty MIDECO, một số Công ty ở miền Trung Việt Nam như:
Công ty đá Khánh Hồ, Xí nghiệp xây dựng Đà Nẵng… đã thành công trong việc
cung cấp đá ốp lát cho những bạn hàng nước ngoài với khối lượng lớn, tạo uy tín
cho ngành cơng nghiệp đá ốp lát của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, xuất khẩu đá ốp lát của Việt Nam cũng còn nhiều vấn đề cần được quan
tâm hơn nữa để phát huy được hết tiềm lực xuất khẩu.
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Cơng ty
Phát triển khống sản (MIDECO)
2.1. Thị trường xuất khẩu
Cơng ty Phát triển khống sản (MIDECO) là một trong những Công ty
hàng đầu của Việt Nam trong việc sản xuất và kinh doanh đá ốp lát. Hiện nay,
Cơng ty đã hồn thiện một dây chuyền hiện đại, công suất lớn nhập từ Italia để



sản xuất đá tấm granit, marble. Sản phẩm qua dây chuyền này có độ bóng cao, độ
dày đồng đều, kích thước hình học chuẩn xác và làm hài lịng khách hàng. Sản
phẩm của Công ty không những phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn
xuất khẩu ra nước ngồi. Hiện tại sản phẩm của Cơng ty đang có mặt ở rất nhiều
nước. Công ty luôn coi trọng vấn đề nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng, ln
tạo ra được những mối quan hệ tốt với bạn hàng để duy trì và mở rộng thị trường
xuất khẩu. Bên cạnh đó, Cơng ty ln đảm bảo chất lượng của sản phẩm và giao
hàng đúng tiến độ, không ngừng cải tiến đa dạng mẫu mã, kích thước, màu sắc
hoa văn của đá ốp lát nên đã ký được nhiều hợp đồng lớn.
Hiện tại, thị trường xuất khẩu chính đá ốp lát của Công ty được chia làm
hai khu vực:
+ Khu vực thị trường châu á bao gồm: Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia,
Hàn Quốc, Lào…
+ Khu vực thị trường châu Âu bao gồm: Hà Lan, Bỉ, Luxembourg, Pháp.
Trong tương lai những thị trường này vẫn là chủ yếu, do đó Cơng ty cần
củng cố và phát triển những khu vực thị trường đã có và tiếp tục mở rộng thị
trường xuất khẩu sang các thị trường khác có tiềm năng khác.
Nhìn vào bảng 2 cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng dần lên
mỗi năm. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 419.720 USD. Năm 2000 đạt
450.726 USD tăng 7,4% so với năm 1999. Sang năm 2001 kim ngạch xuất khẩu
tăng nhanh đạt 572.000 USD tăng 26,9% so với năm 2000 .
Trong cơ cấu xuất khẩu theo khu vực thị trường của Cơng ty thì khu vực
thị trường châu á chiếm ưu thế hơn thị trường châu Âu là do khu vực châu á là
những nước ở gần chúng ta thường có cùng bản sắc văn hố, phong tục tập quán.
Năm 1999 thị trường châu á chiếm tỷ trọng 57,22% trong kim ngạch xuất khẩu,
năm 2000 tăng 58,72%, nhưng vào năm 2001 tỷ trọng lại giảm còn 50,29%. Tỷ
trọng trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường châu Âu năm 1999
là 42,78%, đến năm 2000 giảm xuống 41,28% và năm 2001 tiếp tục tăng lại là

48,57%. So với thị trường châu á thì thị trường châu Âu có phần thấp hơn. Tuy
nhiên, thị trường châu Âu vẫn là một tiềm năng tương đối lớn trong những năm
tới. Đặc điểm của khu vực thị trường châu Âu là nhập khẩu những mặt hàng có


chất lượng cao, mẫu mã đẹp, chủng loại sản phẩm phong phú, do đó để thâm
nhập vào khu vực thị trường này thì Cơng ty cần phải có chính sách đáp ứng nhu
cầu của họ một cách cao nhất.
Ngoài hai khu vực thị trường xuất khẩu chính ở trên, các thị trường xuất
khẩu khác của Công ty hầu như không có, ngoại trừ năm 2001 xuất khẩu được
một khối lượng nhỏ đá tấm granit sang thị trường Australia đạt 6515 USD. Từ
thực tế đó, Cơng ty nên xem xét và nghiên cứu tìm hiểu mở rộng thị trường sang
các khu vực khác nhằm tăng doanh thu xuất khẩu trong thời gian tới.
Qua phân tích khu vực thị trường xuất khẩu ở trên, ta sẽ đi sâu hơn vào
từng loại thị trường các nước trong từng khu vực đó để hiểu rõ hơn về tình hình
xuất khẩu của Cơng ty. (Thể hiện ở bảng 3)
Qua bảng 3 ta thấy, trong cơ cấu xuất khẩu của Cơng ty thì thị trường:
Thái Lan, Nhật Bản, Hà Lan, Indonesia và Luxembourg là những thị trường có
tiềm năng và tương đối ổn định. Những thị trường này chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1999, 2000, 2001 là 82,5%, 66,88% và 59,38%.
Đây là những thị trường mà Công ty cần phải duy trì và mở rộng. Tuy nhiên tốc
độ tăng trưởng của từng thị trường này lại rất khác nhau, tỷ trọng trong kim
ngạch xuất khẩu có năm tăng, giảm khơng đồng đều. Thị trường Thái Lan và thị
trường Luxembourg là hai thị trường có tỷ trọng tương đối lớn trong 5 thị trường
trên nhưng cũng không tránh khỏi sự sụt giảm. Cụ thể là thị trường Thái Lan
1999 tỷ trọng đạt 20,94%, năm 2000 tăng lên 21,47% và năm 2001 giảm còn
15,34%. Thị trường Luxembourg trong năm 1999 chiếm tỷ trọng 19,78%. Năm
2000 giảm xuống 18,93% và năm 2001 là 16,52%. Cũng tương tự tỷ trọng của
thị trường Indonexia lên xuống theo từng năm. Năm 1999 đạt 32,43%, năm 2000
giảm 9,09% đến năm 2001 tăng lên 11,45%. Thị trường Nhật Bản tuy có tính ổn

định cao nhưng tỷ trọng lại đạt ở mức thấp. Đối với thị trường Hà Lan, thì đây là
thị trường có tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng qua các năm 1999,
2000, 2001 là 7,32%, 11,26%, 11,49%. Vì vậy cần phải duy trì được kim ngạch
sang các thị trường này để ngày càng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Những thị trường khác như Bỉ, Lào, Hàn Quốc, Pháp, Australia… là
những thị trường thiếu ổn định, kim ngạch xuất khẩu lên xuống thất thường. Năm


1999, ngồi những thị trường chính Cơng ty cịn xuất khẩu sang thị trường Đài
Loan, Pháp, Ba Lan với tổng kim ngạch 73.460 USD chiếm tỷ trọng 17,51%.
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Pháp, Ba Lan là khơng có nhưng
thay vào đó Cơng ty đã mở rộng được thị trường sang Lào, Hàn Quốc. Đến năm
2001 là năm mà Công ty đã xuất khẩu và khai thác được tất cả các thị trường có
từ trước tới nay. Đặc biệt là thị trường Australia, từ năm 1997 cho đến năm 2001
Công ty xuất khẩu lại cho thị trường này được 6.515 USD chiếm tỷ trọng 1,14%.
Đây cũng là một dấu hiệu khả quan để Công ty tiếp tục phát triển, mở rộng thêm
nhiều thị trường hơn nữa trong những năm tiếp theo.
Nhìn chung, từ việc nghiên cứu, xem xét thị trường xuất khẩu của Công ty
qua các năm cả khu vực thị trường và chi tiết thị trường từng nước thấy rằng
Cơng ty đã có những khách hàng, thị trường truyền thống và ổn định, những thị
trường này đã tiêu thụ phần lớn các sản phẩm xuất khẩu. Công ty cũng đã mở
rộng bán hàng sang các thị trường mới nhưng vẫn cịn hạn chế vì số thị trường
này có tính ổn định thấp. Tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường vẫn tăng
hàng năm nhưng so với doanh thu tiêu thụ nội địa vẫn còn chênh lệch rất nhiều.
Tất cả những khó khăn này sẽ đặt ra cho cán bộ của Công ty nhiều nhiệm vụ mới
là phải duy trì được những thị trường cũ có tính ổn định, đồng thời phải đầu tư
vào tìm kiếm nhiều bạn hàng mới, thị trường mới có tiềm năng và ổn định lâu
dài.
2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Mặt hàng xuất khẩu của Công ty MIDECO bao gồm những sản phẩm đá

như: đá khối (granit, marble); đá tấm (granit, marble), đá đục, đá bồn hoa…
Những sản phẩm này được khai thác từ tự nhiên, có thể được xuất khẩu trực tiếp
khơng qua chế biến hoặc có thể qua chế biến rồi mới xuất khẩu
Dưới đây là cơ cấu mặt hàng xuất khẩu trong 3 năm gần đây.(Thể hiện qua
bảng 4)
Qua bảng 4 ta thấy rằng mặt hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là đá
tấm và đá khối. Mặt hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn trong kim ngạch xuất khẩu
đặc biệt là đá khối. Năm 1999 kim ngạch của đá khối là 287.726 USD chiếm tỷ
trọng là 68,55%. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 293.114 USD chiếm


65,03%. Đến năm 2001 kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 367.557 USD nhưng tỷ
trọng lại giảm xuống còn 64,26%. Mặt hàng đá khối có kim ngạch xuất khẩu lớn
và khơng ngừng tăng lên như vậy là do Cơng ty có nguồn nguyên liệu khá dồi
dào, chất lượng cao, đa dạng về màu sắc, trong khi các nước khác có ngành công
nghiệp đá phát triển nhưng lại thiếu nguyên liệu, nên nhập đá khối về để chế
biến. Sản phẩm đá khối xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Thái Lan và Nhật Bản,
đây là hai thị trường có mức tiêu thụ lớn, đặc biệt là Thái Lan mức tiêu thụ luôn
trên 60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu đá khối của Cơng ty. Ngồi ra, thị
trường Indonesia cũng có tiềm năng đối với mặt hàng đá khối.
Mặt hàng đá tấm chiếm vị trí quan trọng thứ 2 sau đá khối trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt
105.944 USD với tỷ trọng 25,25%, năm 2000 kim ngạch giảm xuống 51.622
USD, tỷ trọng còn 11,45%. Sang năm 2001 tỷ trọng và kim ngạch xuất khẩu vào
mặt hàng này đều tăng lên 91.872 USD đạt 16,06%.
Những thị trường nhập khẩu mặt hàng đá tấm là Pháp, Luxembourg, Hà
Lan, Lào… Trong các thị trường trên thì Luxembourg là thị trường tiêu thụ lớn
nhất sản phẩm đá tấm, tiếp đến là Hà Lan, Lào. Những nước cịn lại đang có xu
hướng giảm như Thái Lan, Nhật Bản; trong vài năm trước, đây là những thị
trường tiêu thụ phần lớn sản phẩm đá tấm xuất khẩu của Công ty nhưng từ năm

1999 trở lại nhu cầu sử dụng sản phẩm đã giảm do các thị trường này chuyển
sang nhập đá khối về chế biến đá tấm với giá thành rẻ hơn.
Đối với các sản phẩm đá như: đá đục, đá bồn hoa và một số loại đá khác
cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm
2001, Công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu đá đục sang thị trường Pháp, Bỉ đạt trị
giá 82.570 USD chiếm tỷ trọng 14,44%. Cịn năm 1999 và 2000 sản phẩm này
khơng xuất khẩu được là do khách hàng đòi hỏi quá khắt khe về chất lượng, mẫu
mã vì đây là loại đá cần có tay nghề đục chạm thủ cơng khéo léo và tỷ mỷ. Đá
bồn hoa chỉ xuất khẩu được trong năm 2000 đạt 35.672 USD chiếm tỷ trọng
7,91%. Loại đá này chưa được biết đến nhiều ở thị trường các nước nên khơng
ký được hợp đồng xuất khẩu. Vì vậy, Cơng ty cần tăng cường xúc tiến thương
mại, quảng cáo giới thiệu sản phẩm này. Riêng một số loại đá khác thì trong cả 3


năm Cơng ty đều có hợp đồng xuất khẩu. Cụ thể là năm 1999 kim ngạch xuất
khẩu đạt 26.000 USD, chiếm tỷ trọng 6,19%. Năm 2000 kim ngạch tăng với tốc
độ nhanh 70.318 USD chiếm 15,60% nhưng đến năm 2001 thì kim ngạch xuất
khẩu cịn 30.000 USD, giảm tỷ trọng xuống 5,24%.
Thị trường xuất khẩu của những mặt hàng này là những nước Châu Âu
như: Bỉ, Pháp... nhưng chúng cũng biến động liên tục.
Qua nghiên cứu và phân tích số liệu xuất khẩu của Công ty trong những
năm gần đây cho thấy tình hình xuất khẩu biến động nhiều về kim ngạch, tỷ
trọng, thị trường và mặt hàng xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu của Cơng ty gồm
có khu vực châu á: chủ yếu là thị trường Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia, khu vực
châu Âu: Hà Lan, Pháp, Luxembourg... Các thị trường này thường xuyên thay
đổi qua các năm ngoại trừ Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia, Hà Lan là những thị
trường truyền thống và có tính ổn định. Mặt hàng xuất khẩu đá khối

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Biểu I. Doanh thu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu

(Đơn vị tính:Triệu VND)
30000
26.101,5
4

24.613,9
7

25000

21.672,6
0

20000

18.318,1
7
14.911,7
1

15000

10000
6.295,
8

6.760,8
9

17.521,5

4

8.580,
0

5000

0

1999

2000

2001

Ghi chú
DOANH THU XUAT
KHAU (qui doi theo
ty gia
nam
2001)
DOANH THU NOI DIA
(theo gia co
dinh nam
2001. Nguon tinh
hinh
KTXH-Tong cuc TK)
TONG DOANH THU



(Nguồn: Phịng kinh
doanh)

năm 2000. Sự tăng trưởng khơng đều trong doanh thu nội địa thì ngồi
những yếu tố chủ quan do Cơng ty chưa khắc phục được, cịn có những nguyên
nhân khách quan khác như phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc,
ấn Độ và các doanh nghiệp trong nước tham gia trên thị trường nên đã ảnh hưởng
đến doanh thu tiêu thụ trong nước.
Nhìn vào cột doanh thu xuất khẩu của Công ty trong 3 năm qua thì doanh
thu xuất khẩu có tăng nhưng khơng nhiều. Năm 1999 doanh thu xuất khẩu đạt
6.295,80 triệu đồng. Sang năm 2000 là 6.760,89 triệu đồng, tăng 7,4% so với
năm 1999. Năm 2001 doanh thu đạt ở mức 8.580 triệu đồng tăng so với năm
2000 là 26,9%. Doanh thu xuất khẩu khơng cao so với tổng doanh thu là vì khách
hàng nước ngồi ln gây khó khăn cho Cơng ty về phương thức vận chuyển
nhanh cũng như chất lượng màu sắc của đá ốp. Mặt khác, Công ty cũng chưa chú
trọng đầu tư để khai thác các thị trường có tiềm năng . Do đó Cơng ty phải có
những biện pháp mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của hàng hố
và doanh nghiệp.
III. Đánh giá về tình hình xuất khẩu ở Công ty MIDECO
1. Những thành công đã đạt được


×