MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................4
I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG...............................................................................4
1.Thực trạng các rạp chiếu phim và nhu cầu xem phim..........................................................4
II. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ............................................................................................9
1.Thiết kế phiếu điều tra...........................................................................................................9
2. Các thang đo sử dụng trong phiếu điều tra........................................................................11
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................................12
I.Phân tích số liệu sơ cấp.........................................................................................................12
1. Mức độ hài lòng của người đi xem phim tại các rạp.........................................................12
2. Thể loại phim được ưa thích nhất......................................................................................14
3. Mức chi tiêu hàng tháng và chi tiêu cho một buổi xem phim...........................................14
II. Phân tích thị trường phim chiếu rạp trong nước............................................................17
1. Phân tích về sự thay đổi trong quy mô kinh doanh và chiếm lĩnh thị phần của các các
hãng rạp chiếu phim...............................................................................................................17
2. Phân tích doanh thu và lợi nhuận sau thuế của rạp chiếu phim CGV...............................19
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................................................22
I.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu............................................................................................22
1, Về con người.......................................................................................................................22
2. Về địa điểm.........................................................................................................................22
II.
Khó khăn, thuận lợi trong quá trình làm khảo sát..........................................................23
1.
Thuận lợi.........................................................................................................................23
2.
Khó khăn.........................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................24
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên là những người trẻ, nhưng khác với học sinh, họ có quyền quyết định
về nguồn mức chi tiêu; khác với người đi làm; họ có nhiều thời gian hơn dành
cho bản thân. Sinh viên cũng có những áp lực nhất định trong cuộc sống như
chuyện bài vở, chuyện thi cử, chuyện tình cảm,… Chính vì thế, nhu cầu để giải
tỏa căng thẳng , nhu cầu giải trí cũng vì thế mà trở nên đa dạng.
Một trong những xu hướng mà giới trẻ thường lựa chọn giúp bản thân “xả hơi”
sau những đồ án kéo dài nhiều tháng hay những kỳ thi cử căng thẳng đó chính là
lựa chọn đi xem phim. Cũng chính vì thế, tại những nơi tập trung đông các
trường đại học với một lượng sinh viên đông đảo, các cụm rạp chiếu phim ngày
càng mở rộng với số lượng lớn và chất lượng các cụm rạp ở Việt Nam cũng ngày
được chú trọng phát triển để bắt kịp theo những công nghệ chiếu bóng tân tiến
nhất trên thế giới. Việt Nam luôn là một trong những nước chiếm được những
suất chiếu đầu tiên của các bộ phim gây sốt các phòng vé trên thế giới và những
bộ phim điện ảnh của Việt Nam liên tục phá các kỷ lục doanh thu phòng vé trong
các năm gần đây.
Nhận thấy đây là một đề tài hết sức thu hút, chính vì vậy, trong tiểu luận này,
nhóm chúng em sẽ cùng nhau khảo sát về “Nhu cầu xem film chiếu rạp của
sinh viên” . Dựa vào những số liệu chúng em thu thập được để từ đó có cái nhìn
bao quát nhất về thực trạng cũng như dựa vào những phương pháp đã được học
để phân tích mối quan hệ giữa những tiêu thức với nhau. Trong lúc tiến hành làm
tiểu luận không thể không tránh khỏi sai sót, chúng em rất mong nhận được
những lời đánh giá, phê bình chi tiết của cô để nhóm chúng em có thể cải thiện,
nỗ lực hơn trong tương lai.
2
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
2
PHẦN MỞ ĐẦU
I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG
1.Thực trạng các rạp chiếu phim và nhu cầu xem phim.
1.1 Các cụm rạp chiếu phim trên địa bàn Hà Nội
1.1.1 Cụm rạp chiếu phim CGV ở Hà Nội
●
Website: />
Cụm rạp CGV là rạp chiếu phim ở Hà Nội được người hâm mộ điện ảnh bình
chọn là nơi có những thước phim chất lượng nhất. Với 12 cụm rạp chiếu phim tại
khắp Hà Nội, CGV đang ngày càng khẳng định mình là vị trí số 1 về chất lượng
cũng như số lượng trong tất cả các rạp chiếu phim ở đây.
1.1.2. Trung tâm chiếu phim Quốc gia
●
Website: />
Trung tâm chiếu phim Quốc gia là một trong những rạp chiếu phim tại Hà Nội
mang tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên. Nơi đây gắn liền với kí ức của rất nhiều thế hệ
người dân Hà Nội. Do vậy đây là một trong những lựa chọn hàng đầu của sinh
viên trên địa bàn Hà Nội.
1.1.3. Cụm rạp chiếu phim Lotte ở Hà Nội
●
Website: />
Trong những địa điểm xem phim ở Hà Nội, không thể không kể đến khối các rạp
chiếu phim Lotte vì các rạp này cũng được nhiều bạn trẻ ưu thích vì mức giá rẻ
hơn CGV và được đánh giá rất cao về dịch vụ tốt.
3
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
1.1.4. Rạp chiếu phim Platinum ở Hà Nội
●
Website: />
Vì ở khá xa trung tâm thành phố nên rạp chiếu phim Platinum Cineplex – The
Garden không đông đúc nhộn nhịp như những địa điểm xem phim ở Hà Nội
khác, đến xem phim ở đây bạn sẽ được tận hưởng không khí nhẹ nhàng và yên
tĩnh vì rạp hiếm khi full chỗ. Tuy nhiên với các loạt phim hot và phim bom tấn
chuyện hết chỗ sớm cũng rất bình thường vì rạp có một lượng khách quen đông
đảo luôn ủng hộ.
1.1.5. Rạp chiếu phim Beta Cineplex
Website: />
Là một thương hiệu của một start up Việt nhắm đến việc cung cấp chuỗi rạp
chiếu phim giá rẻ dành cho cư dân tỉnh thành nhỏ, vùng ngoại ô những thành phố
lớn như Hà Nội. Hiện nay tại Hà Nội đã có hai cụm chiếu phim Beta Cineplex và
dự kiến sẽ mở rộng trong năm 2018.
Như vậy trên đây là 5 cụm rạp chiếu phim được các bạn trẻ ưa thích nhất trong
đó có sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Để tìm hiểu kỹ hơn về
nhu cầu xem phim của các bạn trẻ chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số thông tin sơ cấp
mà nhóm sẽ trình bày trong bài tiểu luận này.
4
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
3
4
Xu hướng xem phim tại rạp
Vinaresearch đã tiến hành một nghiên cứu về Xu hướng xem phim tại rạp dựa
trên 800 người sinh sống tại Hà Nội.
Mức độ xem phim thường xuyên
Tuổi
Mức độ
< 20
2,1 lần/tháng
20-29
3,1 lần/tháng
>30
2,3 lần/tháng
Top 10 thể loại phim được yêu thích nhất
Thể loại
Mức độ yêu thích
Phim hành động
76%
Phim hài
70,9%
Phiêu lưu mạo hiểm
54%
Giả tưởng
49,9%
Tình cảm
44,4%
Hoạt hình
42,1%
Tâm lý
40%
Tội phạm trinh thám
37,4%
Kinh dị
37%
Chiến tranh
21,5%
Khung thời gian xem phim yêu thích : 19:00-21:00
Giá vé xem phim hợp lý: <50000đ (72%)
5
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
Nguồn thông tin thứ cấp tham khảo:
●
Nguồn 1: />●
Nguồn 2: />fbclid=IwAR1ShI84ZgmXNfMDTybbjuiaAHrzlYl6kD9ZeAMxjmOb7CfP5xn1
6H4IHLI
●
Nguồn
3:
/>
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu rút ra từ thực trạng
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của nhóm chúng em là nghiên cứu về “Nhu cầu
xem phim chiếu rạp của sinh viên”, đặc biệt là sinh viên các trường đại học
khu vực Chùa Láng. Bản khảo sát được xây dựng với mục đích đem lại cái nhìn
bao quát về thực trạng đi xem phim chiếu rạp của sinh viên các trường đại học
trong khu vực Chùa Láng trên cơ sở phân tích thống kê các khía cạnh như tuổi
tác, tần suất xem phim, hệ thống rạp yêu thích, độ hài lòng về dịch vụ, thể loại
phim thường xem,... Từ đó thông qua nghiên cứu rút ra được các đặc điểm chính
của sinh viên khi xem phim chiếu rạp.
6
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
2.2 Đối tượng nghiên cứu
●
Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu xem phim chiếu rạp của sinh viên, đặc
biệt là sinh viên các trường đại học khu vực Chùa Láng (Đại học Ngoại Thương,
Học viện Ngoại Giao,...)
●
Tổng thể nghiên cứu: Sinh viên, đặc biệt là sinh viên các trường đại học
khu vực Chùa Láng (Đại học Ngoại Thương, Học viện Ngoại Giao,...)
●
Không gian điều tra: Khu vực Chùa Láng
II. XÂY DỰNG KHÁI NIỆM TRONG MẪU KHẢO SÁT
1 Các khái niệm
1.1.1 Sinh viên
- Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng.
- Phân loại sinh viên:
Theo cấp độ học
●
Sinh viên năm nhất, năm hai:
●
Sinh viên năm 3, năm 4:
●
Sinh viên các khóa cao học, tại chức:
Theo nơi ở
●
Sinh viên ở khu vực Hà Nội
●
Sinh viên ở khu vực khác Hà Nội
1.1.2 Phim chiếu rạp
- Rạp chiếu phim
Rạp chiếu phim là một tòa nhà có chứa khán phòng để xem phim nhằm mục đích
giải trí. Hầu hết, nhưng không phải tất cả, các rạp chiếu có tính thương mại phục
vụ công chúng bằng cách bán vé vào xem.Các rạp chiếu phim thường bán nước
ngọt, bỏng ngô, và kẹo, và một số rạp bán thức ăn nhanh nóng. Các hệ thống rạp
phổ biến ở Hà Nội là: CGV Cinemas, Lotte Cinema, BHD Star,...
- Phim chiếu rạp:
7
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
Bộ phim được chiếu bằng máy chiếu phim lên màn hình chiếu lớn ở phía trước
khán phòng trong khi đoạn hội thoại, âm thanh và âm nhạc được phát qua một số
loa treo tường.
III. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
Nhóm đã tiến hành điều tra chọn mẫu: là tiến hành điều tra thu thập thông
tin trên một số đơn vị của tổng thể chung theo phương pháp khoa học sao cho các
đơn vị này phải đại diện cho cả tổng thể chung đó. Kết quả điều tra dùng để suy
luận cho cả tổng thể chung. Nhóm chúng em đã thu thập thông tin trên phạm vi
một nhóm sinh viên học quanh Chùa Láng.
1.Thiết kế phiếu điều tra
Xây dựng phiếu điều tra để thu thập thông tin nhằm đánh giá được kết quả Khảo
sát về nhu cầu xem film chiếu rạp của sinh viên. Để có thể thu được những
thông tin một cách chính xác và đầy đủ, phiếu điều tra bao gồm tập hợp các câu
hỏi ngắn gọn, có liên quan mật thiết với nội dung nghiên cứu.
-
Từ phiếu điều tra ta có thể biết hiện nay các bạn sinh viên có hay đi xem phim
không, thường xem ở rạp nào, và chi phí một lần xem phim bao nhiều và đánh
giá chung về nhu cầu và thị hiếu của sinh viên đối với việc xem phim rạp….
Mẫu phiếu điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA
KHẢO SÁT VỀ NHU CẦU XEM FILM CHIẾU RẠP
Câu 1: Bạn có đang là sinh viên không nhỉ? (thang đo định danh)
o Có
o Không
Câu 2: Nếu có, bạn là sinh viên trường nào nhỉ? (thang đo định danh)
.....................................................................................................................
8
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
Câu 3: Bạn có thường xuyên đi xem film chiếu rạp không? (thang đo thứ bậc)
0
1
2
3
4
5
6
7
Không
bao giờ
Thường
xuyên
Câu 4: Bạn thường xem film tại hệ thống rạp nào? (thang đo định danh)
o CGV Cinemas
o Lotte Cinemas
o BHD Cinemas
o Galaxy Cinemas
o Other (…………………)
Câu 5:Mức độ hài lòng của bạn với hệ thống rạp chiếu film đó
(thang đo thứ bậc)
0
1
2
3
4
5
6
7
Không
hài lòng
Rất hài
lòng
Câu 6: Bạn thường xem film thể loại nào nhỉ ? (Kể tên 2 loại giúp mình nhé )
(thang đo định danh)
.....................................................................................................................
Câu 7: Một bộ film siêu hot IT mới ra gần đây, bạn đã xem chưa ?
(thang đo định danh)
o Xem liền chứ
o Thôi không xem đâu
o Chưa kịp xem
o Other
Câu 8: Nếu xem rồi, bạn có thể chia sẻ trải nghiệm của bạn với chúng mình được
không? (thang đo định danh)
.....................................................................................................................
9
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
Câu 9: Budget chi tiêu hàng tháng của bạn là bao nhiêu nhỉ ? (thang đo khoảng)
o < 3.000.000 VNĐ
o 3.000.000 - 4.000.000 VNĐ
o 4.000.000 - 5.000.000 VNĐ
o 5.000.000 VNĐ
o Other( ……)
Câu 10: Chi phí cho một buổi đi xem film của bạn là ... (thang đo khoảng)
o < 70.000 VNĐ
o 70.000 -150.000 VNĐ
o 150.000 VNĐ
Câu 11: Cuối cùng, tuổi của bạn là ((thang đo tỉ lệ)
……………………………
Tổng số phiếu mà nhóm tiến hành điều tra là 79 phiếu.
2. Các thang đo sử dụng trong phiếu điều tra
2.1.Thang đo định danh: Là loại thang đo sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính
mà các biểu hiện của dữ liệu không có sự hơn kém, khác biệt về thứ bậc.
2.2.Thang đo thứ bậc: Là thang đo định danh nhưng giữa các biểu hiện tiêu thức
có quan hệ thứ bậc hơn kém.
2.3.Thang đo khoảng: là thang đo thức bậc có các khoảng cách đều nhau nhưng
không có điểm gốc là 0
2.4.Thang đo tỷ lệ: là thang đo khoảng với một điểm 0 tuyệt đối/ điểm gốc để có
thể so sánh tỷ lệ giữa các chỉ số đo
10
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
5
PHẦN NỘI DUNG
I.Phân tích số liệu sơ cấp
1. Mức độ hài lòng của người đi xem phim tại các rạp
BẢNG TỔNG HỢP MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI KHẢO SÁT ĐỐI VỚI RẠP THƯỜNG XEM
Tên rạp
Mức độ hài lòng
0
1
2
3
4
5
6
7
CGV
1
0
2
5
12
20
16
3
Lotte
0
0
0
0
3
4
1
2
BHD
0
0
0
0
0
2
3
0
Khác
0
0
0
0
2
0
2
0
BẢNG PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI KHẢO SÁT ĐỐI VỚI RẠP THƯỜNG XEM
Tên rạp
Số
người
Tần
suất
(%)
Mức độ hài lòng
Min Max Mốt Mean Median
Độ lệch
tiêu
chuẩn
CGV
59
74,68
0
7
5
4,81
5
1,32
Lotte
10
12,66
4
7
5
5,2
5
1,08
BHD
5
6,33
5
6
6
5,6
6
0,49
Khác
4
5,06
4
6
4 và 5
6?
5
1
Không
đi xem
1
1,27
-
-
-
-
-
-
11
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
Từ các số liệu trên cho thấy:
Rạp CGV chiếm được sự quan tâm của đa phần người tham gia khảo sát, khi có
đến 59 người, tương ứng 74,68% số người tham gia khảo sát thường lựa chọn rạp
CGV để xem phim. Nhận định này cũng được khẳng định khách quan qua số liệu
thứ cấp nhóm tìm được.
Tiếp theo đó là rạp Lotte với 12,66% số người lựa chọn và rạp BHD với 6,33%,
còn lại là những rạp khác.
Mức độ hài lòng của người làm khảo sát đối với rạp CGV trung bình ở
mức 4,81/7, dao động từ 0 đến 7 cho thấy chất lượng dịch vụ ở các cụm
rạp của CGV không đồng đều, dẫn đến trải nghiệm của khách hàng có sự
khác nhau và đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng tương đối thấp
so với các rạp khác. Tuy nhiên, mức điểm 5 được chọn nhiều nhất và số
người cho điểm thấp hơn 5 bằng với số người cho điểm lớn hơn hoặc bằng
5 cho thấy rằng, độ hài lòng của khách hàng vẫn ở mức khá và chấp nhận
được (5/7).
Mức độ hài lòng đối với rạp Lotte tương đối cao, với mức trung bình là
5,2/7 điểm. Điểm cho mức độ hài lòng với trải nghiệm rạp Lotte dao động
từ 4 đến 7 điểm và độ lệch tiêu chuẩn là 1,08 cho thấy chất lượng dịch vụ ở
Lotte được đánh giá khá cao và độ đồng đều giữa các cụm tương đối tốt.
Được đánh giá cao nhất là rạp BHD với mức độ hài lòng trung bình 5,6.
Điểm chỉ dao động ở mức 5 và 6, với độ lệch tiêu chuẩn nhỏ (0,49) cho
thấy chất lượng dịch vụ ở rạp BHD được đánh giá khá cao và có độ đồng
đều tốt bởi lẽ BHD chỉ có 2 cụm rạp ở Hà Nội.
Do đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu, các rạp khác không được lựa chọn
nhiều dẫn đến số liệu không mang tính khách quan và sẽ không được phân tích
trong nghiên cứu này.
12
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
2. Thể loại phim được ưa thích nhất
Thể loại phim
Thể loại
Số người Tần suất
Mức độ yêu thích
Hành động
41
27.7%
Phim hành động
Kinh dị
27
18.2%
Phim hài
Tình cảm lãng mạn
22
14.8%
Phiêu lưu mạo hiểm
Khoa học viễn tưởng
20
13.5%
Giả tưởng
49,9%
Hài
18
12.2%
Tình cảm
44,4%
Tâm lý xã hội
8
5.4%
Hoạt hình
42,1%
Hoạt hình
8
5.4%
Tâm lý
Trinh thám
3
2.02%
Tội phạm trinh thám
Phiêu lưu
1
0.67%
Kinh dị
Tổng
70,9%
54%
40%
37,4%
37%
Chiến tranh
148
76%
21,5%
Số liệu sơ cấp
Số liệu thứ cấp
Nhìn vào số liệu thứ cấp và sơ cấp dễ dàng thấy được phim hành động là thể loại
phim được quan tâm nhiều nhất và thực tế cũng chứng minh như vậy khi một loạt
các bộ phim được mệnh danh ông vua phòng vé đều thuộc về các bộ phim hành
động ngộp thở của Mỹ. Và hơn nữa thường những bộ phim hành động không bị
giới hạn độ tuổi người xem quá nghêm ngặt, thêm nữa là có những tình tiết gay
cấn gây hứng thú với mọi người ở mọi lứa tuổi. Bốn vị trí tiếp theo trong dữ liệu
thông tin thứ cấp là kinh dị, tình cảm lãng mạn, khoa học viễn tưởng và hài có tới
3 thể loại phim trùng với số liệu thứ cấp, ngoại trừ phim kinh dị (Khảo sát cho
người ở mọi độ tuổi).
3. Mức chi tiêu hàng tháng và chi tiêu cho một buổi xem phim
Câu 8: Budget chi tiêu hàng tháng (Phiếu khảo sát online)
Số liệu thống kê từ khảo sát online về mức chi tiêu hàng tháng:
Budget
Số người
Trị số giữa
(x )
2.500.000
3.500.000
Tần suất
(d )
0.6835
0.2278
Tần số tích
lũy(S )
54
72
4.500.000
0.0760
78
i
< 3.000.000 VNĐ
3.000.000 - 4.000.000
VNĐ
4.000.000 - 5.000.000
54
18
6
i
i
13
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
VNĐ
> 5.000.000 VNĐ
1
5.000.000
0.0127
79
Mức chi tiêu bình quân hàng tháng là: x=2.911.392(VNĐ)
Mốt : M = 2.600.000( VNĐ) . Ý nghĩa: Số người có mức chi tiêu hàng tháng là
2.600.000(VNĐ) là nhiều nhất.
Trung vị: M =2.731.481( VNĐ). Ý nghĩa: Số người có mức chi tiêu hàng tháng <
2.731.481(VNĐ) bằng số người có mức chi tiêu hàng tháng > 2.731.481( VNĐ).
Do M
tiêu < số bình quân chiếm đa số trong tổng thể.
0
e
0
e
Câu 9: Chi phí cho một buổi xem phim (Phiếu khảo sát online)
Số liệu thống kê từ khảo sát online về mức chi tiêu cho một buổi xem phim:
Chi phí
< 70.000 VNĐ
70.000 -150.000 VNĐ
> 150.000 VNĐ
Số
người
26
49
4
Trị số giữa
(x )
30.000
110.000
190.000
Tần suất(d )
i
i
0.3921
0.6203
0.0506
Tần số tích lũy
(Si)
26
75
79
Chi phí trung bình cho một buổi xem phim: x= 87.721(VNĐ)
Mốt: M =166.842( VNĐ). Ý nghĩa: số người có mức chi phí cho một buổi xem
phim là 166.842( VNĐ) là nhiều nhất.
Trung vị: M =92.041( VNĐ) . Ý nghĩa: số người có mức chi tiêu cho một buổi
xem phim < 92.041(VNĐ) bằng số người có mức chi tiêu cho một buổi xem
phim > 92.041(VNĐ).
Do x< M
tiêu lớn hơn mức chi tiêu bình quân chiếm đa số trong tổng thể.
0
e
e
0
14
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
Câu 10: Tuổi
Tuổi
18
19
20
21
22
25
Không trả lời
Số người
7
38
22
7
1
1
3
Tần số tích lũy(Si)
7
45
67
74
75
76
Như vậy để kết luận về kết quả khả sát mà nhóm đã làm, đồng thời so sánh với
những dữ liệu thứ cấp đã có, có thể khẳng định các điều sau đây:
Rạp chiếu phim nhận được sự quan tâm và được lựa chọn là địa điểm xem
phim của nhiều người nhất là cụm rạp CGV Cinema.
Đối với đối tượng ở mọi lứa tuổi, thể loại phim chiếu rạp được ưa thích
nhất là phim hành động, tiếp đến là phim tình cảm, hài, viễn tưởng. Riêng
đối với lớp trẻ, đặc biệt ở độ tuổi 19-20 có thích thú với thể loại kinh dị.
Với các bạn sinh viên 19-20 tuổi chủ yếu có mức chi tiêu hàng tháng <3
triệu đồng, nhu cầu đi xem phim chiếu rạp ở mức trung bình và sẵn sàng
chi trả trên 90.000 VNĐ cho một buổi xem phim.
15
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
II. Phân tích thị trường phim chiếu rạp trong nước
1. Phân tích về sự thay đổi trong quy mô kinh doanh và chiếm lĩnh thị phần của
các các hãng rạp chiếu phim.
Khi ngưỡng thu nhập của người dân Việt Nam, đặc biệt là những người sinh sống
và làm việc tại các đô thị có xu hướng tăng do sự phát triển và hội nhập của nền
kinh tế, thì đó cũng là lúc chất lượng cuộc sống, nhu cầu cuộc sống con người
càng được đề cao. Các hoạt động giải trí, thư giãn, thoải mái được thúc đẩy tăng
trưởng theo và không thể không kể đến trong đó là thói quen đi xem phim chiếu
rạp của mọi người, đặc biệt là người trẻ tuổi.
Từ trước tới tận thập kỷ đầu của thời đại công nghệ số thế kỷ 21 này thì việc đi
xem phim tại rạp vẫn là điều gì đó “rất xa xỉ”. Nhưng có thể thấy, từ khoảng năm
2010 trở về đây, với sự xuất hiện của hàng loạt rạp chiếu phim hiện đại, được đầu
tư cơ sở vật chất tốt, chất lượng âm thanh và hình ảnh phim khi xem tại rạp tạo
sự khác biệt rõ rệt thì việc đi xem phim dường như đã thành thói quen hàng
tháng, thậm chí là hàng tuần của người Việt Nam.
Để đáp ứng với lượng cầu có độ giãn tốt như vậy, các rạp chiếu phim cũng phải
liên tiếp thay đổi, đổi mới và mở rộng quy mô của mình nhằm tối ưu hóa lợi
nhuận thu được từ thị trường màu mỡ này. Trong lĩnh vực này không thể không
kể đến các “ông lớn” đầu ngành ngoại quốc như CGV, Lotte và sau đó là các
thương hiệu trong nước như Galaxy, BHD, Platinum, Trung tâm chiếu phim quốc
gia, một số rạp chiếu công nhân ….. Trong phần dưới đây sẽ đưa ra số liệu và
quy mô kinh doanh (số rạp được mở) và khả năng chiếm lĩnh thị phần của 5 cụm
rạp: CGV, Lotte, Galaxy, BHD và Platinum trong hai năm 2016 và 2019.
Bảng số liệu so sánh:
Tên rạp Số rạp toàn quốc
Thị phần(%)
2016
T2/2019
2016 T2/2019
CGV
38
74
42,7
45,3
Lotte
29
42
18,37
29,8
Galaxy
7
14
13,26
9,8
BHD
7
9
7,12
7,6
Platinum
5
1
6,68
0,98
16
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
1.1 Đối với số lượng rạp trên toàn quốc (n):
Chỉ số cá thể phát triển:
ix (CGV) = 1,95
ix (Galaxy) = 2
ix (Platinum) = 0,2
1.2 Đối với thị phần trong ngành
Chỉ số cá thể phát triển:
ix (CGV) = 1,06
ix (Galaxy) = 0,74
ix (Platinum) = 0,15
ix(Lotte) = 1,45
ix (BHD) = 1,29
ix(Lotte) = 1,62
ix (BHD) = 1,08
Dễ dàng có thể thấy từ bảng số liệu trên rằng, vị trí đi đầu trong ngành là cụm rạp
CGV và theo sau đó là cụm rạp Lotte. Các cụm rạp Galaxy, BHD và Platinum
chưa thực sự có sức ảnh hưởng lớn tới thị trường này. Có thể nói, tiềm lực phát
triển của ngành giải trí phim ảnh này tại Việt Nam ẩn chứa những tiềm năng lớn
và hứa hẹn khoản lợi nhuận khủng nên được các ông lớn Hàn Quốc rất quan tâm,
minh chứng là hai cụm rạp CGV, Lotte của Hàn Quốc liên tục được mở rộng và
thậm chí lấn át hoàn toàn so với các cụm rạp nội địa.
Tuy nhiên qua số liệu, về số lượng rạp ta cũng thấy được so với năm 2016, hai
cụm rạp có số rạp tăng gấp đôi là Galaxy và CGV (tăng 1,95 lần). Lotte và BHD
cũng tăng về số lượng rạp với chỉ số tương ứng lần lượt là 1,45 và 1,29. Duy chỉ
có cụm rạp Platinum là giảm về số lượng rạp.
Về khả năng chiếm lĩnh thị trường, tuy là trong cả hai năm CGV đều đứng đầu
nhưng dù tăng gần gấp đôi về quy mô rạp, thị phần cho CGV chỉ tăng thêm 0,06
lần. Tuy tăng ít nhưng CGV vẫn bỏ rơi vị trí thứ hai - Lotte một khoảng cách khá
xa. Trong cùng giai đoạn đó, Lotte đã cho thấy khả năng và tiềm lực kinh doanh
của mình khi dần tiến lên và chiếm lĩnh 39,8% thị trường, tăng 1,62 lần so với
năm 2016. Với Galaxy và BHD tuy có tăng về quy mô kinh doanh nhưng thị
phần giành giật được vẫn chưa nhiều, thậm chí với Galaxy còn bị giảm.
Như vậy, mộ thực trạng có thể thấy rằng các cụm rạp chiếu phim trong nước
đang bị mất bị thế ngay trên chính sân nhà khi đặt trong mối tương quan với hai
ông trùm ngành đến từ Hàn Quốc.
17
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
2. Phân tích doanh thu và lợi nhuận sau thuế của rạp chiếu phim CGV.
2.1. Doanh thu các năm liên tiếp từ 2012 - 2018
Như phần phân tích, đánh giá tổng quan về ngành chiếu phim ở mục trên, cụm
rạp CGV là đơn vị có sức ảnh hưởng mạnh mẽ, uy lực tới ngành này trong nước.
Dưới đây là phần phân tích cụ thể khả năng kinh doanh của cụm rạp này thông
qua bảng số liệu về doanh thu và lợi nhuận sau thuế của CGV giai đoạn 2012 2018.
Bảng doanh thu thường niên giai đoạn 2012 – 2018 (Nguồn: Cafef)
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
DT (y)
(tỷ
đồng)
732
1102
1087
1764
1823
2800
2840
ybq
1551,33
δi
-
+370
-15
+677
+59
+977
+40
Δi
-
+370
+355
+1032
+1100
+2068
+2108
δ bq
351,33
ti (%)
-
150,55
98,63
162,28
103,34
158,73
101,43
Ti (%)
100
150,55
148,5
240,98
250,27
382,51
388
+58,73
+1,43
+282,51
+288
18,23
28
tbq (%)
125,35
ai (%)
-
+50,55
-1,37
+62,28
Ai (%)
0
+50,55
+48,5 +140,98 +150,27
abq
gi
+3,34
25,35
-
7,32
11,02
10,87
17,64
- Dự đoán doanh thu dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:
ydđ(n+h) = yn + δbq.h → y2019 = y2018 + 351,33 x 1
18
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
= 2840 + 351,33 x1 = 3191,33 (tỷ đồng)
- Dự đoán doanh thu dựa vào tốc độ phát triển bình quân:
ydđ(n+h) = yn . tbqh
→ y2019 = y2018 . 125,35%
= 2840.125,35% = 3559,94 (tỷ đồng)
Với doanh thu, ngoại trừ năm 2014 giảm 15 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng
trưởng liên hoàn là -1,37% so với năm trước còn lại các năm đều tăng nhưng với
các ngưỡng khác nhau có độ chênh lớn, cao nhất là năm 2017 - tăng 977 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng trưởng liên hòa là 58,73% so với năm trước. Nhưng
nhìn chung, các chỉ số định gốc đầu dương và các chỉ số bình quân đều cho thấy
doanh thu một năm CGV thu về ngày cảng nhiều, đồng nghĩa với việc ngày càng
nhiều lượt khách đi xem phim tại rạp.
Điều đó một lần nữa khẳng định, nhu cầu đi xem phim chiếu rạp ngày càng cao.
Ngoài ra, giá trị tuyệt đối 1% tăng có xu hướng tăng qua các năm cho thấy giá trị
thương nghiệp ngày một giá trị hơn,
2.2 Lợi nhuận sau thuế các năm liên tiếp từ 2012 - 2018
Doanh thu là những con số đơn thuần phản ánh thực trạng kinh doanh của một
công ty, tuy nhiên để có thể đánh giá khả năng kinh doanh hiệu quả của công ty
cần dựa vào lợi nhuận hàng năm công ty nhận được. Dưới đây là phân tích về lợi
nhuận của công ty trong giai đoạn tương ứng.
19
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
Bảng lợi nhuận thường niên giai đoạn 2012 – 2018
(Nguồn: Cafef)
Năm
LN
(r )
(tỷ
đồng)
2012
137
2013
118
2014
2015
70
32
rbq
2016
2017
2018
93
140
163
107,57
δi
-
-19
-48
-38
+61
+47
+23
Δi
-
-19
-67
-105
-44
+3
+26
ti (%)
-
86,13
59,32
45,71
290,63
150,54
116,43
Ti (%)
100
86,13
51,1
23,35
67,88
102,19
118,98
ai (%)
-
-13,87
-40,68 -54,29 +190,63 +50,54
+16,43
Ai (%)
-
-13,87
-48,9
-76,65 -32,22
+2,19
+18,98
gi
-
1,37
1,18
0,7
0,93
1,4
0.32
Trong vòng 7 năm sau khi thâu tóm lại cụm rạp Megastar vào năm 2012, CGV
ngày một tăng trưởng mạnh mẽ với doanh thu bình quân hàng năm lên đến hơn
1551 tỷ đồng với lợi nhuận luôn dương với mức bình quân là hơn 107 tỷ đồng
một năm. Lợi nhuận đạt tới 137 tỷ đồng vào năm đầu hoạt động nhưng trong 3
năm tiếp theo tuy vẫn có lợi nhuận dương nhưng mức lợi nhuận lại giảm, chạm
đáy năm 2015 với con số 32 tỷ đồng - giảm 53,49% so với năm 2014 và 76,65%
so với kỳ gốc năm 2012. Trong 3 năm 2016-2018, mức lợi nhuận dần hồi phục và
tăng tới 163 tỷ đồng vào năm cuối, tương ứng 116,43% so với năm 2017 và
118,98% so với năm 2012.
20
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
PHẦN KẾT LUẬN
I.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
1, Về con người
Đối tượng nghiên cứu của chúng em tập trung vào nhóm đối tượng là người trẻ,
là sinh viên các trường đại học hoặc đang đi làm tại Hà Nội, đặc biệt là khu vực
Chùa Láng.
Nhóm đối tượng này có những đặc điểm chính là:
Đang là sinh viên, độ tuổi chủ yếu từ 18 đến 22 tuổi, độ tuổi có nhu cầu
được giải trí cao và có thời gian xem phim chiếu rạp.
Đối tượng sinh viên, độ tuổi trẻ thường có hứng thú, quan tâm đến những
thể loại phim đem cảm giác mạnh, mới lạ như phim kinh dị, phim hành
động… hay những thể loại phim tâm lý, tình cảm lãng mạn.. và thường
xuyên theo dõi những xu hướng mới, những bộ phim đang hot
Đối tượng sinh viên có thể có thu nhập hoặc có hỗ trợ tài chính từ gia
đình, phần lớn đủ khả năng chi trả cho việc đi xem phim
2. Về địa điểm
Nghiên cứu được thực hiện qua việc làm đơn khảo sát online và tiếp cận chủ yếu
với sinh viên tại khu vực Chùa Láng:
Khu vực Chùa Láng gần với các rạp: CGV Vincom Nguyễn Chí Thanh,
Rạp chiếu phim Quốc gia (2km), BHD Star Cầu Giấy (2,6km), Lotte
Cinema Thăng Long (3,6km), Lotte Cinema Keangnam (3,6km), BHD
Vincom Center Phạm Ngọc Thạch (4km), Beta Cinema Thanh Xuân
(4km)
21
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
II. Khó khăn, thuận lợi trong quá trình làm khảo sát
1. Thuận lợi
Dễ dàng tiếp cận đúng đối tượng nghiên cứu và gửi link khảo sát.
Do làm khảo sát online kèm quà tặng cuối khảo sát và thiết kế câu hỏi
không yêu cầu người điền cung cấp thông tin cá nhân và các vấn đề nhạy
cảm, nên người được khảo sát phần lớn sẵn lòng trả lời.
Đối tượng làm khảo sát là các bạn sinh viên, họ đã thường xuyên tiếp xúc
với các khảo sát tương tự, hiểu về mục đích của khảo sát.
Nhóm có sự phân công công việc rõ ràng, hợp lý giữa các thành viên và
các thành viên có trách nhiệm đối với công việc của mình cũng như công
việc chung.
Chủ đề khảo sát không quá lạ nên có nhiều nguồn thông tin thứ cấp, tài
liệu tham khảo để nghiên cứu và so sánh.
2. Khó khăn
Do điều kiện khả năng và thời gian không cho phép nên chỉ có thể chọn
phương pháp điều tra chọn mẫu thuận tiện, do vậy kết quả điều tra có sai
số do tính chất đại biểu và chỉ phản ánh được xu hướng.
Còn có những người điền khảo sát chưa thật sự nghiêm túc trả lời câu hỏi
dẫn đến trả lời không đúng nội dung câu hỏi, tạo ra sai số do ghi chép
thông tin. Tuy nhiên số lượng và ảnh hưởng không nhiều.
Tuy tài liệu, thông tin nhiều nhưng bị loạn và đôi chỗ không đồng nhất.
22
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Địa điểm xem phim tại Hà Nội - Du lịch today click
Khảo sát nhu cầu xem phim tại các rạp – Brands Vietnam click
Top 10 thể loại phim yêu thích nhất – Vinasearch click
Bùng nổ rạp chiếu phim tại Việt Nam – Cafef click
Doanh thu CGV so với 4 cụm rạp còn lại trên thị trường – Cafef click
Điều thú vị về Lotte – Vietnambiz click
23
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp
ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN NHÓM
STT_Họ tên
04 – Vũ Thị Vân Anh
16 – Vũ Thùy Dương
32 – Trịnh Khánh Huyền
Thân Thị Mai Hương
25 – Nguyễn Thị Tú Hằng
54 – Phạm Trúc Quỳnh
10 – Chu Thị Dung
Mức độ đóng góp
100
100
100
100
100
100
100
Chữ kí
24
Nghiên cứu thống kê nhu cầu xem phim chiếu rạp