Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

tiểu luận nguyên lý thống kê Kết quả học tập năm thứ nhất của sinh viên Đại học Ngoại thương khóa 48

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.98 KB, 37 trang )

Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
MỤC LỤC
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HIỆN TƯỢNG 32
II NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU 32
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
A. LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua trường Đại học Ngoại thương luôn đứng trong
top đầu những trường đại học có điểm thi đầu vào cao nhất và có tỉ lệ sinh viên
tìm được việc làm cao. Vậy điều gì làm nên thương hiệu FTU? Câu trả lời nằm
ở những con người bùng nổ - những sinh viên đang hăng say học tập và tích lũy
kinh nghiệm ngay trên ghế nhà trường. Học tập hiệu quả, tích cực tham gia công
tác xã hội, luôn có mặt trong các cuộc thi văn nghệ, tài năng luôn tỏa sáng ở hầu
hết các lĩnh vực, vậy đâu là bí quyết của sinh viên? Điều đó được tạo nên từ những
nhân tố cá nhân và đặc biệt do có phương pháp học tập thực sự đạt hiệu quả.
Vậy sinh viên Ngoại thương đang học tập như thế nào, nhằm giải đáp một
phần câu hỏi này, chúng em tiến hành nghiên cứu “Kết quả học tập năm thứ nhất
của sinh viên Đại học Ngoại thương khóa 48”. Qua đó, đưa ra một số điểm nổi bật
trong việc học tập của sinh viên và phần nào thấy được những ưu, nhược điểm trong
phương pháp để kịp thời phát huy, điều chỉnh cho phù hợp với mỗi cá nhân, để
thương hiệu FTU luôn là một điểm sáng trong cộng đồng sinh viên Việt Nam.
Trong khuôn khổ một bài tiểu luân, chúng em chỉ đi sâu nghiên cứu khóa
48. Những nét tương đồng về nội dung, phương pháp học tập của các thành viên
trong nhóm với các bạn cùng khóa khiến cho việc nghiên cứu trở nên dễ dàng,
khách quan, chính xác hơn so với việc nghiên cứu các khóa khác hoặc nghiên
cứu tất cả các khóa.
Trong quá trình nghiên cứu thống kê, nhóm chúng em đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Kim Ngân – giảng viên bộ
môn, cũng như rất nhiều các bạn sinh viên khóa 48 của trường đại học Ngoại
Thương. Do thời gian học tập và tiếp xúc với môn học không nhiều, cũng như
lượng kiến thức còn hạn chế, bài tiểu luận này chắc chắn còn nhiều điều thiếu
sót. Chúng em rất mong được cô góp ý và sửa chữa để bài tiểu luận được tốt


hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
TOA301(2-1011)7_LT 1
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
I. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của nhóm chúng em là nghiên cứu “Kết quả học
tập năm thứ nhất của sinh viên khóa 48 Trường Đại học Ngoại thương”: kết
quả học tập phụ thuộc vào kết quả thi đầu vào cũng như cách sử dụng thời gian
và phương pháp học tập… Thông qua việc nghiên cứu này, chúng em đã rút ra
một số nhận xét về vấn đề học tập của sinh viên K48 ( ưu và nhược điểm). Từ đó,
chúng em đề xuất một số giải pháp để khắc phục nhược điểm còn tồn tại trong cách
học, giúp các bạn đạt được kết quả tốt hơn trong những năm học tiếp theo.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kết quả học tập năm thứ nhất của sinh viên khóa
48 Trường Đại học Ngoại thương.
- Tổng thể nghiên cứu: sinh viên khóa 48 Đại học Ngoại thương
- Thời gian điều tra: năm học 2009 - 2010.
- Không gian điều tra: trường Đại học Ngoại thương.
3. Nội dung
Xác định nội dung điểu tra là việc trả lời câu hỏi “ điều tra cái gì?”. Nội
dung điều tra là toàn bộ các đặc điểm cơ bản của từng đối tượng, từng đơn vị
điều tra mà ta cần thu được thông tin.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, chúng em xác định nội dung điều tra là
Kết quả học tập của sinh viên K48 Đại học ngoại thương năm học 2009 – 2010.
TOA301(2-1011)7_LT 2
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xây dựng chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê nhằm phản

ánh bản chất của hiện tượng nghiên cứu.
1. Cơ sở xây dựng chỉ tiêu thống kê
Với mục đích nghiên cứu là Kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất
Khóa 48 ĐH Ngoại Thương, hệ thống chỉ tiêu được xây dựng tập trung vào các
khía cạnh chính :
• Kết quả đầu vào
• Quá trình học tập.
• Kết quả học tập năm thứ nhất.
Với việc tập trung vào các khía cạnh chính như trên, việc xây dựng hệ
thống chỉ tiêu thống kê đã đáp ứng được các nguyên tắc cơ bản. Đó là:
• Đáp ứng được mục đích nghiên cứu
• Phù hợp với đặc điểm và tính chất đối tượng nghiên cứu
• Hợp lý, không thừa không thiếu, không trùng lặp, đủ phản ánh
những yêu cầu nghiên cứu, phù hợp với khả năng thu thập thông tin.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
1.1. Kết quả đầu vào:
- Đỗ vào trường theo khối.
- Điểm đầu vào.
1.2. Quá trình học tập:
- Thời gian học tập.( thời lượng học trên lớp, thời gian tự học)
- Phương pháp học tập
- Hình thức đánh giá kiểm tra, thi.
- Các hình thức bổ trợ cho việc học tập
- Tình hình học thêm
1.3. Kết quả học tập năm thứ nhất.
- Kết quả theo thang điểm trên 10.
- Điểm trung bình chung tích lũy tín chỉ.

TOA301(2-1011)7_LT 3
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương

III. ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
Nhóm đã tiến hành điều tra chọn mẫu : là tiến hành điều tra thu thập
thông tin trên một số đơn vị của tổng thể chung theo phương pháp khoa học sao
cho các đơn vị này phải đại diện cho cả tổng thể chung đó. Kết quả điều tra dùng
để suy luận cho cả tổng thể chung. Nhóm chúng em đã thu thập thông tin trên
một nhóm sinh viên K48 Đại học Ngoại thương.
1. Thiết kế phiếu điều tra.
Xây dựng phiếu điều tra để thu thập thông tin nhằm đánh giá được kết quả
học tập năm thứ nhất của sinh viên khóa 48 Đại học Ngoại Thương. Để có thể
thu được những thông tin một cách chính xác và đầy đủ, phiếu điều tra bao gồm
tập hợp các câu hỏi ngắn gọn, có liên quan mật thiết với nội dung nghiên cứu.
- Thông qua phiếu điều tra người nghiên cứu sẽ trả lời được những
câu hỏi như :
• Bạn dành thời gian cho tự học bao nhiêu tiếng mỗi ngày ?
• Phương pháp học tập nào là hiệu quả đối với bạn ?
• Bạn học thêm những gì ?
- Từ phiếu điều tra ta có thể biết hiện nay chủ yếu sinh viên Ngoại
Thương dành thời gian học tập như thế nào, các bạn thích phương pháp học tập
và đánh giá chung về các hình thức kiểm tra, các hình thức bổ trợ cho việc học
tập, kết quả học tập…
TOA301(2-1011)7_LT 4
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Mẫu phiếu điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA
KẾT QUẢ HỌC TẬP NĂM THỨ NHẤT CỦA SINH
VIÊN K48 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Xin chào tất cả các bạn!
Chúng mình là nhóm sinh viên đến từ lớp Nguyên lý thống kê kinh tế
TOA301.7. Nhóm mình đang thực hiện một đề tài khảo sát kết quả học tập năm
thứ nhất của sinh viên K48 FTU để phục vụ cho việc làm tiểu luận môn học này.

Nhóm mình rất mong các bạn nhiệt tình giúp đỡ hoàn thành bảng câu hỏi sau.
Xin chân thành cảm ơn!
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên:………………………………… MSV:……………………
Giới tính: Nam Nữ
Ngành: Chuyên ngành:
I/ Kết quả đầu vào
1) Bạn đỗ vào trường theo khối nào: Khối A Khối D
2) Điểm thi đầu vào của bạn: ……………………
II/ Quá trình học tập năm thứ nhất
3) Thời lượng học trên lớp (ca/tuần) của bạn:…………………………
4) Tỷ lệ số tiết học bạn không có mặt trên giảng đường vào khoảng:
<10% 10 – 30% 30 – 50% ≥50%
5) Thời gian tự học trung bình trong một ngày của bạn: …………giờ/ngày.
6) Mức độ ưa thích của bạn theo các tiêu chí sau.
Đánh dấu theo thang đo từ 0 đến 3.
TOA301(2-1011)7_LT 5
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Tiêu chí Mức độ
Không thích
(0)
Bình thường
(1)
Thích
(2)
Rất thích
(3)
Hình thức đào tạo tín chỉ
Hình
thức

kiểm
tra, thi
Trắc nghiệm trên máy
Trắc nghiệm trên giấy
Thuyết trình
Tiểu luận
Thi tự luân
Thi vấn đáp
7) Phương pháp học tập mà bạn cảm thấy phù hợp, hiệu quả:
Làm theo cá nhân Làm việc nhóm Kết hợp cả 2
8) Bạn thường xuyên sử dụng nguồn nào cho việc học:
Internet, phương tiện truyền thông (Tivi, đài ) Sách vở

Hỏi thầy cô, bạn bè Kết hợp các nguồn trên.
9) Bạn đang học thêm gì:

Không học gì Tin học, các chứng chỉ nghề nghiệp

Ngoại ngữ Khác (ghi rõ) ………………………
10) Bạn có bao giờ lên thư viện không? Có Không
Nếu có, bạn hãy trả lời tiếp câu 11, nếu không chuyển xuống câu 12.
11) Bạn lên thư viện của trường:
Thi thoảng Khá thường xuyên Thường xuyên
III/ Kết quả học tập
12) Điểm tổng kết năm thứ nhất của bạn theo:
- thang điểm 10): …………………
- trung bình chung tích lũy tín chỉ:
Rất cám ơn sự hợp tác của các bạn!

TOA301(2-1011)7_LT 6

Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Tổng số phiếu mà nhóm tiến hành điều tra là 140 phiếu.
Số phiếu thu được là 122 phiếu trong đó có 115 phiếu hợp lệ và 7
phiếu không hợp lệ do điền thiếu thông tin.
Các thang đo sử dụng trong phiếu điều tra.
 Thang đo định danh: Là loại thang đo sử dụng cho các tiêu thức thuộc
tính mà các biểu hiện của dữ liệu không có sự hơn kém, khác biệt về thứ bậc.
• Giới tính
• Câu 1: Đỗ vào trường theo khối nào.
• Câu10: Có bao giờ lên thư viện không.
 Thang đo thứ bậc: là thang đo định danh nhưng giữa các biểu hiện tiêu
thức có quan hệ thứ bậc hơn kém.
• Câu 6: Mức độ ưa thích của bạn theo các tiêu chí: hình thức đào
tạo tín chỉ; hình thức kiểm tra, thi.
 Thang đo khoảng: là thang đo thứ bậc có các khoảng cách đều nhau
nhưng không có điểm gốc là 0.
 Thang đo tỷ lệ: là thang đon khoảng với một điểm 0 tuyệt đối/ điểm
gốc để có thể so sánh tỷ lệ giữa các chỉ số đo.
• Câu 4:Tỷ lệ số tiết học bạn không có mặt trên giảng đường.
2. Phương pháp thu thập thông tin.
Nhóm đã dùng phương pháp phỏng vấn gián tiếp. Đây là phương pháp thu
thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng cách người được hỏi nhận phiếu điều
tra, tự mình ghi câu trả lời vào phiếu rồi gửi trả lại cho người điều tra. Ưu điểm:
dễ tổ chức, tiết kiệm chi phí.
TOA301(2-1011)7_LT 7
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Đặc điểm cơ bản của phương pháp này là người hỏi và ngừoi trả lời
không trực tiếp gặp nhau. Quá trình hỏi đáp diễn ra thông qua vật trung gian là
phiếu điều tra.
• Các bạn sinh viên được hỏi là người có trình độ văn hóa, có ý thức

trách nhiệm giúp cho việc điều tra khá hiệu quả.
• Phiếu điểu tra ngắn gọn, các câu hỏi rõ rang, dễ hiểu, dễ trả lời.
Các loại câu hỏi được sử dụng trong phiếu điều tra.
 Câu hỏi theo nội dung: cơ sở để phân loại là thực tế kinh tế - xã hội mà
các câu hỏi này đề cập đến và có thể truyền tải được.
- giới tính.
- Câu 1: Đỗ vào trường theo khối nào
- Câu 4: Tỷ lệ số tiết học bạn không có mặt trên lớp.
 Câu hỏi chức năng: là những câu hỏi mang tính chất kỹ thuật để
chuyển tải những nội dung của thông tin trong điều tra, gồm: câu hỏi tâm lý, câu
hỏi lọc và câu hỏi kiểm tra.
- Câu 6 : Mức độ ưa thích theo một số tiêu chí.
- Câu 7: Phương pháp học tập mà bạn cảm thấy phù hợp hiệu quả.
- Câu 10 (câu hỏi lọc) Bạn có bao giờ lên thư viện không?
 Câu hỏi theo cách biểu hiện
• Theo biểu hiện của câu trả lời
- Câu hỏi đóng lựa chọn ( người trả lời chỉ có thể lựa chọn một
trong số các phương án nêu ra). Câu 11: Mức độ bạn lên thư viện của trường.
- Câu hỏi đóng tùy chọn ( người được hỏi có thể chọn một số khả
năng nào đó họ cho là thích hợp nhất). Câu 8: Bạn thường xuyên sử dụng nguồn
nào cho việc học.
- Câu hỏi mở: là câu hỏi không có phương án trả lời được nêu
trước mà nó hoàn toàn do người trả lời tự nghĩ ra.
VD: Câu 2, 3, 5, 12
- Câu hỏi hỗn hợp ( câu hỏi nửa đóng) Câu 9: bạn đang học thêm gì
• Theo biểu hiện của câu hỏi: câu hỏi trực tiếp, câu hỏi gián tiếp.
TOA301(2-1011)7_LT 8
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
IV. TỔNG HỢP THỐNG KÊ
1. Định nghĩa.

Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa một
cách khoa học các thông tin thu thập được nhằm bước đầu chuyển một số đặc điểm
riêng của các đơn vị điều tra thành đặc điểm chung của tổng thể nghiên cứu.

2. Tổng hợp thống kê.
Câu 1: Bạn đỗ vào trường theo khối nào.
Khối Khối A Khối D
Số sinh viên 59 56
Câu 2: Điểm thi đầu vào.
Điểm 21 – 23 23 - 25 25 - 27 > 27
Số sinh viên 5 28 52 30
Câu 3: Thời lượng học trên lớp (ca/ tuần)
Số ca/ tuần 4 -8 8 -12 12 -16 >16
Số sinh viên 43 59 12 1
Câu 4: Tỷ lệ số tiết học bạn không có mặt trên giảng đường.
Tỷ lệ <10% 10% - 30% 30% - 50% >50%
Số sinh viên 95 11 2 7

Câu 5: Thời gian tự học trung bình trong 1 ngày (tiếng/ ngày)
Thời gian
(tiếng/ ngày)
<1 1-2 2-3 >3
Số sinh viên 10 25 40 30
Câu 6 : Mức độ ưa thích
Tiêu chí Mức độ
Không thích
(0)
Bình thường
(1)
Thích

(2)
Rất thích
(3)
TOA301(2-1011)7_LT 9
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Hình thức đào tạo tín chỉ 20 59 29 7
Hình
thức
kiểm
tra, thi
Trắc nghiệm trên máy 15 52 33 15
Trắc nghiệm trên giấy 6 50 47 12
Thuyết trình 16 55 29 15
Tiểu luận 51 48 11 5
Thi tự luân 58 50 6 1
Thi vấn đáp 61 39 12 3
Câu 7: Phương pháp học tập mà bạn cảm thấy phù hợp, hiệu quả.
Phương pháp Làm theo cá nhân Làm việc nhóm Kết hợp cả 2
Số sinh viên 18 4 93

Câu 8: Bạn thường xuyên sử dụng nguồn nào cho việc học.
Nguồn
Internet,
phương tiện
truyền thông
Sách vở
Hỏi thầy cô,
bạn bè
Kết hợp các
nguồn trên

Số sinh viên 27 17 3 68

Câu 9: Bạn đang học thêm gì.
Không học gì
Tin học, chứng
chỉ nghề nghề
nghiệp
Ngoại ngữ Khác
49 3 61 2
Khác : Dancing, võ.
Câu 10: Bạn có bao giờ lên thư viện không?

Không
Thi thoảng Khá thường xuyên Thường xuyên
46 9 2 58
Câu 12: Điểm tổng kết trong năm học 2009 -2010
Yếu
(x
i
< 2)
Trung bình
( 2 ≤ x
i
≤ 2,49)
Khá
(2,5≤ x
i
≤3,19)
Giỏi
(3,2 ≤ x

i
≤ 3,59)
Xuất sắc
(3,6≤ x
i
≤ 4)
TOA301(2-1011)7_LT 10
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Số
sinh viên
0 1 57 40 17

TOA301(2-1011)7_LT 11
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
CHƯƠNG II: TỔNG HỢP THỐNG KÊ VÀ
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
I. LÝ THUYẾT VÀ VẬN DỤNG
1.Bảng thống kê
a. Khái niệm:
Là bảng trình bày thông tin thống kê một cách có hệ thống, hợp lý, rõ ràng
nhằm nêu lên những đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.
b. Ứng dụng:
- Mỗi câu hỏi đều được thống kê thành bảng riêng như : Bảng thống
kê thời gian học tập trên lớp ; thời gian tự học của sinh viên ; bảng thống kê
điểm trung bình chung tích lũy năm học 2009-2010 cua sinh viên.v.v Từ đó
giúp việc vẽ biểu đồ và phân tích.
- Bảng tổng hợp kết quả, xếp theo từng giá trị khảo sát : lớn nhất,
nhỏ nhất, trung bình để có thể đánh giá một cách hiệu quả, tổng quát kết cấu mỗi
chỉ tiêu cũng như độ co giãn, biên độ của mỗi chỉ tiêu mà ta đang xem xét và
thống kê.

2. Đồ thị thống kê
a. Khái niệm:
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả
có tính chất quy ước các tài liệu thống kê. Sử dụng con số kết hợp với các hình
vẽ , đường nét màu sắc để trình bày và phân tích các đặc điểm số lượng của hiện
tượng.
b. Ứng dụng:
- Biểu đồ diện tích (tròn) : giúp người xem nhìn nhận và đánh giá 1 cách
nhanh chóng thông tin thu thập được như: tỷ lệ sinh viên thích học theo hình
thức đào tạo tín chỉ
TOA301(2-1011)7_LT 12
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
- Biểu đồ cột : giúp người xem không bị rối mắt bởi những con số, so
sánh trực tiếp giữa các phương án lựa chọn.
3. Các tham số phân tích thống kê
3.1 Số bình quân:
a. Khái niệm:
Số bình quân trong thống kê là mức độ biểu hiện trị số đại biểu theo một
tiêu thức nào đó của một tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Số bình quân có 2 loại là : số bình quân cộng và số bình quân nhân.
b. Vận dụng:
- Số bình quân được ứng dụng tính trong một số chỉ tiêu như: Tính thời
gian trung bình mà các bạn sinh viên dành cho việc học trên trường hoặc tự học;
điểm bình quân của điểm trung bình chung tích lũy năm học đầu tiên của các
bạn sinh viên…
3.2 Mốt
a. Khái niệm
- Đối với dãy số không có khoảng cách tổ: Mốt là lượng biến hoặc biểu
hiện được gặp nhiều nhất trong dãy số phân phối
- Đối với dãy số có khoảng cách tổ (Chỉ có ở dãy số lượng biến): Mốt là

lượng biến trên đó chứa mật độ phân phối lớn nhất, tức là xung quanh lượng
biến đó tập trung tần số nhiều nhất.
b. Vận dụng.
- Xác định được lượng thời gian mà có nhiều bạn sinh viên nhất dành cho
việc học trên lớp và tự học.
- Xác định điểm chung bình chung tích lũy mà số lượng bạn sinh viên đạt
được ở năm nhất là nhiều nhất.
3.3 Trung vị
a. Khái niệm
Trung vị là lượng biến của đơn vị đứng vị trí chính giữa trong dãy số
lượng biến, chia đơn vị thành trong dãy số thành 2 phần bằng nhau.
TOA301(2-1011)7_LT 13
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
b.Vận dụng
- Xác định được giá trị của đơn vị đứng vị trí chính giữa trong dãy số
lượng biến ở các chỉ tiêu như: thời gian học trên lớp, thời gian tự học, điểm
chung bình chung tích lũy, điểm đánh giá về mức độ ưa thích của các bạn sinh
viên đối với các hình thức kiểm tra.
4.Ứng dụng phương pháp hồi quy và tương quan trong phân tích
thống kê.
Xác định mối liên hệ giữa thời gian tự học và kết quả điểm thi đầu vào
tới kết quả học tập mà cụ thể chính là điểm chung bình chung tích lũy của các
bạn sinh viên. Thực tế chúng ta thấy rằng tự học ảnh hưởng lớn tới kết quả học
tập của mình, thông thường nếu bạn dành thời gian để tự học ở nhà một cách
hợp lý kết quả học tập của bạn sẽ cao, ngược lại nếu bạn không dành thời gian
hoặc ít thời gian để nghiên cứu, học ở nhà kết quả học tập sẽ thấp. Từ đó chúng
em đã nhận thấy rằng:
- Thời gian tự học, điểm đầu vào và điểm chung bình chung tích lũy (kết
quả học tập) có mối liên hệ với nhau.
- Thời gian tự học, điểm đầu vào là tiêu thức nguyên nhân; còn điểm

chung bình chung tích lũy là tiêu thức kết quả.
- Mối liên hệ giữa thời gian tự học, điểm đầu vào và điểm chung bình
chung tích lũy là mối liên hệ thuận và có tính chất tuyến tính.
II. TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
1. Điểm thi đầu vào
Điểm thi đầu vào 21 - 23 23 - 25 25 - 27 >=27
Số sinh viên 5 28 52 30
TOA301(2-1011)7_LT 14
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
min max Mean Mode Median
Điểm thi
đầu vào
21 29,5 25,638 26,0435 25,9615
* Nhận xét:
 Lượng sinh viên vào trường theo cả hai khối thi A, D là khá cân
bằng: Khối A chiếm số lượng nhiều hơn ( 51,3%), khối D ( 48,7%).
 Phần lớn sinh viên có điểm thi đầu vào từ (25 – 27 điểm) (chiếm tới
45,22% ), tiếp đó là khoảng từ (27 điểm trở lên) ( 30,26%) , số sinh viên có
điểm thi đầu vào từ (23 – 25 điểm) là (28,25%) , thấp nhất là số sinh viên có
điểm thi đầu vào từ (21 – 23 điểm) ( 5,4%). Trung bình điểm thi đầu vào là
(25,638 điểm), trung vị là (25,9615) và mốt là (26.0435). Từ đó có thể thấy mặt
bằng chung là sinh viên Ngoại thương có điểm thi đầu vào rất cao, phổ biến nhất
là khoảng 26 điểm. Điểm thi đầu vào cao trong nhiều năm cũng là lí do giải
thích tại sao lượng sinh viên có điểm thi đầu vào từ (21 – 23 điểm) rất thấp.
TOA301(2-1011)7_LT 15
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
2. Quá trình học tập
2.1 Thời lượng học tập
a. Thời gian học tập trên lớp.


Hiện nay, hình thức học tín chỉ đòi hỏi tinh thần tự học cao của sinh
viên. Cũng chính bởi hình thức học đổi mới này nên thời gian học trên lớp của
các bạn sinh viên trong cùng một khóa cũng khác nhau. So sánh thời gian học
trên lớp và thời gian tự học là một điều cần thiết để thấy được sự phân bổ thời
gian học tập của sinh viên K48 đại học Ngoại Thương .
Số ca/ tuần 4 -8 8 -12 12 -16 >16
Số sinh viên 43 59 12 1

b. Thời gian không có mặt trên giảng đường.
TOA301(2-1011)7_LT 16
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Tỷ lệ <10% 10% - 30% 30% - 50% >50%
Số sinh viên 95 11 2 7
c. Thời gian tự học
Thời gian tự học trung bình trong 1 ngày (tiếng/ ngày)
Thời gian
(tiếng/ ngày)
<1 1-2 2-3 >3
Số sinh viên 10 25 40 40
TOA301(2-1011)7_LT 17
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Từ kết quả trên ta có được các số liệu tổng hợp sau:
R mean Mode median
Trên lớp 4 8,99 9,02 8,98
Tự học 1 2,16 2,56
*Nhận xét :
 Phần lớn sinh viên có thời gian học ở lớp từ (8-12 ca / tuần)
(chiếm tới 51,3% ), tiếp đó là khoảng từ (4 – 8 ca/ tuần) ( 37,39%) , số sinh viên
có thời gian học ở trường từ (12-16 ca/tuần) là (10,34%) và số sinh viên có thời
gian học > 16 ca chỉ chiếm 0,87%. Trung bình thời gian học ở trường là (8,99

ca/tuần), trung vị là (8,98) và mốt là (9,02).
 Bên cạnh đó ta thấy được thời gian tự học tập trung nhiều nhất từ
(2-5 tiếng/ngày) ( 69,57% ), tiếp đó là (1-2tiếng/ngày) ( 21,74%) và cuối cùng
lượng sinh viên có thời gian tự học từ (0 – 10 tiếng/ngày ) là 8,7% .Thời gian tự
học trung bình là 2,16 tiếng /ngày và trung vị là 2,56.
 Thời gian trung bình học trên lớp (8,99ca/tuần) tức (19,5
tiếng/tuần)lớn hơn thời gian tự học ở nhà (18,6 tiếng/tuần) ở phần lớn sinh viên,
TOA301(2-1011)7_LT 18
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Qua đó ta nhận thấy việc phân bổ thời gian giữa học trên lớp và tự học còn chưa
hợp , thời gian tự học còn ít hơn so với thời gian học trên lớp.
 Thời gian của các bạn sinh viên có sự chênh lệch vì sự khác nhau
về thời gian học tập trên trường: Một số bạn thì muốn học nhiều tín chỉ để rút
ngắn thời gian học trong khi một số khác thì học 2 chuyên ngành nên thời gian
học ở lớp khá là nhiều hơn các bạn khác. Các bạn sinh viên nên nâng cao tinh
thần tụ học của mình, ít nhất là 20 tiếng/tuần để có thể ôn tập kiến thức được
học ở trường đồng thời tìm hiểu thêm kiến thức tham khảo. Phân bổ hợp lí giữa
thời gian học ở trường và tự học là điều rất cần thiết đối với tất cả các bạn.
2.2 Hình thức đào tạo
Mức độ ưa thích
Tiêu chí Mức độ
Không thích
(0)
Bình thường
(1)
Thích
(2)
Rất thích
(3)
Hình thức đào tạo tín chỉ 20 59 29 7


*Nhận xét:
Hiện nay, nhiều trường đại học trên cả nước đang dần dần chuyển sang
đào tạo theo quy chế tín chỉ. Hình thức tín chỉ đã được áp dụng ở trường Đại học
Ngoại thương 3 năm nay. Hầu hết sinh viên đều đã thích nghi với phương pháp
học tập này bởi vì sinh viên có thể chủ động sắp xếp ca học, môn học phù hợp
với bản thân. Tuy nhiên, một số sinh viên vẫn quen với cách học cũ và cảm thấy
phương thức đào tạo này vẫn có 1 số điểm chưa thực sự phù hợp.

2.3 Các hình thức đánh giá, kiểm tra
TOA301(2-1011)7_LT 19
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Trong phần này, 6 hình thức đánh giá, kiểm tra được đánh giá dựa trên thang
điểm nhằm xác định hình thức đánh giá, kiểm tra nào phù hợp với sinh viên.
Bảng mô tả các yếu tố được điểm 3:
Tiêu chí Mức độ
Không thích
(0)
Bình thường
(1)
Thích
(2)
Rất thích
(3)
Hình
thức
Trắc nghiệm trên máy 15 52 33 15
Trắc nghiệm trên giấy 6 50 47 12
Thuyết trình 16 55 29 15
Tiểu luận 51 48 11 5

Thi tự luân 58 50 6 1
Thi vấn đáp 61 39 12 3
Điểm trung bình của các hình thức đánh giá, kiểm tra :
Mức độ
Tiêu chí
Mean Median Mode
Trắc nghiệm trên máy 1,1417 2 1
Trắc nghiệm trên giấy 1.565 2 1
Thuyết trình 1,374 2 1
Làm tiểu luận 0,74 1 0
Thi tự luận 0,565 1 0
Thi vấn đáp 0,627 1 0
Đánh giá mức độ ưa thích nhất( rất thích ứng với điểm 3)
Yếu tố điểm 3 Tỷ lệ(%)
Trắc nghiệm trên máy 15 29,41
Trắc nghiệm trên giấy 12 23,52
Thuyết trình 15 29,41
Làm tiểu luận 5 9,8
Thi tự luận 1 1,96
TOA301(2-1011)7_LT 20
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Thi vấn đáp 3 5,88
* Nhận xét:
 Hình thức thi trắc nghiệm trên máy và thuyết trình được ưa thích
bởi nhiều bạn sinh viên được hỏi (chiếm 29,41%). Điều này cũng được phản
ánh rất rõ qua việc: hình thức thi trắc nghiệm trên máy nhận được điểm trung
bình là 1.417, trung vị là 2 và mốt là 1.Tức là đa số các bạn sinh viên được hỏi
cho hình thức này trên 2 điểm và mức điểm 1 là nhiều nhất.
 Hai hình thức làm thi vấn đáp và thi tự luận hầu như không được ưa
thích (chỉ chiếm lần lượt là 5.88% và 1.96%).Đặc biệt là hình thức thi tự luận:

điểm trung bình cho hình thức này chỉ là 0.565, trung vị là 1 và mốt là 0.Tức là
một nửa số sinh viên được hỏi cho hình thức này dưới 1 điểm và mức điểm 0 là
nhiều nhất.
 Điều này có thể lý giải qua ưu điểm và nhược điểm của từng hình
thức đánh giá, kiểm tra.
TOA301(2-1011)7_LT 21
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
• Hình thức thi trắc nghiệm trên máy và thuyết trình được ưa thích
nhiều nhất bởi phần lớn sinh viên hiện nay vốn không thích phải học thuộc và
ghi chép quá nhiều. Hình thức thi trắc nghiệm giúp sinh viên có kỹ năng nắm
thông tin tổng quát và toàn diện; không đòi hỏi sinh viên phải học kĩ đến từng
từ, từng chữ mà chỉ cần nắm những ý cơ bản nhất; đồng thời lại nhanh, kết quả
thi sẽ được thông báo ngay sau khi thi xong, và chứa đựng phần nào yếu tố may
rủi. Trong khi thuyết trình sẽ rèn luyện cho các bạn kỹ năng ứng xử trước đám
đông, điều này là một yếu tố cần thiết trong cuộc sống cũng như trong công việc
sau này.
• Ngược lại, hình thức thi tự luận không được ưa thích nhất bởi muốn
đạt điểm cao sinh viên hầu như thường học thuộc máy móc và học tủ; tốn nhiều
thời gian, và nhất là phải mất 1 thời gian dài để biết được kết quả thi.
2.4. Phương pháp học tập :
Làm việc cá nhân Làm việc nhóm Kết hợp cả 2
Số sinh viên 18 4 93
Tỷ lệ (%) 15,65 3,47 80,86
Phương pháp học tập
TOA301(2-1011)7_LT 22
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
*Nhận xét :
 Hầu hết các sinh viên đã chủ động hơn trong việc học. Ngoài việc
tự học, họ còn phối hợp linh hoạt với làm việc nhóm để tạo ra sự hiệu quả hơn
trong quá trình tiếp thu kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tế.

 Làm việc nhóm có rất nhiều lợi ích cho sinh viên, nhưng nó chỉ
thật sự hiệu quả khi tất cả các thành viên trong nhóm tích cực tham gia đóng
góp. Với 80.86% sinh viên ưa thích, chúng em nhận thấy phương pháp học tập
phù hợp và hiệu quả nhất đối với sinh viên hiện nay là kết hợp giữa làm việc cá
nhân và làm việc nhóm.
2.5 Nguồn học tập và các hình thức bổ trợ cho việc học tập
a.Nguồn bổ trợ cho việc học.
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển ,những sinh viên được học tập
trong môi trường với những phương tiện học tập, trang thiết bị hiện đại. Để hiểu
rõ hơn về những phương tiện hỗ trợ học tập của sinh viên K48 trường Đại học
Ngoại Thương, chúng em đã điều tra và thu được kết quả như sau:
Nguồn Sốsinh viên Tỷ lệ (%)
TOA301(2-1011)7_LT 23
Nguyên lý thống kê – Đại học Ngoại thương
Internet,phương tiện truyền thông 27 23.48
Sách vở 17 14.78
Hỏi thầy cô, bạn bè 3 2.61
Kết hợp các nguồn trên 68 59.13
Tổng sinh viên 115 100
*Nhận xét:
Trong mẫu điều tra gồm 115 sinh viên, số sinh viên chỉ sử dụng
phương tiện học tập thông qua việc hỏi thầy cô, bạn bè là ít nhất chiếm 2.61%,
qua sách vở chiếm 14.78%, qua internet và phương tiện truyền thông chiếm
23.48%. Số lượng sinh viên đã và đang sử dụng kết hợp tất cả các phương tiện
học tập trên là lớn nhất 68 sinh viên( chiếm 59.13%).

b.Tình hình học thêm (ngoại ngữ, tin học và các môn học khác)
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa;
hội nhập vào dòng chảy chung của nền kinh tế thế giới. Thế hệ sinh viên Việt
TOA301(2-1011)7_LT 24

×