Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng khả năng trả nợ công của nền kinh tế việt nam, những hệ lụy của việc vay đảo nợ thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.9 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
NỘI DUNG...................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG....................................5
1.1. Nợ công........................................................................................................... 5
1.1.1. Định nghĩa:................................................................................................5
1.1.2. Đặc trưng của nợ công..............................................................................6
1.1.3. Phân loại nợ công......................................................................................8
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ và trả lãi...............................................9
1.2. Vay đảo nợ.....................................................................................................11
1.2.1. Định nghĩa...............................................................................................11
1.2.2. Hình thức.................................................................................................11
1.2.3. Ưu điểm..................................................................................................12
1.2.4. Hạn chế...................................................................................................12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CÔNG CỦA NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2016.............................................................14
2.1. Tình hình nợ công Việt Nam (2010 – 2016)................................................14
2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng.................................................................14
2.1.2. Cơ cấu nợ công.......................................................................................16
2.2. Thực trạng khả năng trả nợ công của nền kinh tế Việt Nam (2010-2016).19
2.2.1. Tổng nợ / tổng thu nhập quốc dân (GNI)................................................20
.......................................................................................................................... 21
2.2.2. Nợ phải trả hàng năm và thu ngân sách chính phủ..................................21
2.2.3. Tổng nợ/giá trị xuất khẩu........................................................................22


2.2.4. Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung và dài hạn so với tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ..................................................................................25
2.2.5. Các chỉ số độ an toàn của nợ công ở Việt Nam.......................................27


CHƯƠNG 3. NHỮNG HỆ LỤY CỦA VIỆC VAY ĐẢO NỢ VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM....................30
3.1. Những hệ lụy của việc vay đảo nợ thời gian qua........................................30
3.2. Các biện pháp trả nợ bền vững được áp dụng trên thế giới........................32
3.2.1. Biện pháp quản lý nợ công ở Nhật Bản...................................................32
3.2.2. Biện pháp quản lý nợ công ở các nước châu Âu.....................................35
3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................37
3.4. Giải pháp cho Việt Nam...............................................................................39
KẾT LUẬN.................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................47

2


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Gánh nặng nợ công Việt Nam năm 2016...................................................15
Hình 2. Tỷ lệ nợ công và nợ Chính phủ /GDP........................................................16
Hình 3. Rủi ro nợ công (%GDP)...............................................................................17
Hình 4. Vay nợ trong nước và nước ngoài (%GDP)................................................18
Hình 5. Cơ cấu vay nợ của Chính phủ năm 2016....................................................19
Hình 6. Tổng nợ công / tổng thu nhập quốc dân (2010-2015).................................21
Hình 7. Tổng nợ nước ngoài và giá trị xuất khẩu giai đoạn (2010-2014)...............23
Hình 8. Nghĩa vụ trả nợ so với giá trị xuất khẩu của Việt Nam.............................25

DANH MỤC CÁC BẢNG

3


LỜI MỞ ĐẦU

Đối với nhiều quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, vay nợ là cần thiết và
là nguồn lực tài chính có vai trò quan trọng đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và cân đối ngân sách nhà nước. Quốc gia vay
nợ với kì vọng đầu tư và phát triển đất nước, từ đó tạo ra nguồn thu để trả nợ
cho các khoản nợ vay trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, không phải Chính
phủ nào cũng có thể sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả như mong muốn.
Việc sử dụng các khoản nợ không hiệu quả khiến cho tỉ lệ nợ công ngày càng
tăng cao khiến cho nền kinh tế không có khả năng trả nợ và phải tuyên bố vỡ nợ.
Nợ công tăng cao cũng là một vấn đề được quan tâm chú ý trong thời gian gần
đây ở Việt Nam. Hiện nay, tỉ lệ nợ công ở Việt Nam đang có xu hướng gia tăng
nhanh trong những năm gần đây và ngày càng tiệm cận đến mức trần nợ công do
Quốc hội Việt Nam phê duyệt. Theo dự đoán của nhiều tổ chức kinh tế thế giới
như World Bank, ADB, nợ công của Việt Nam sẽ đạt trần 65% GDP vào năm
2017. Điều này đã dấy lên nỗi quan ngại về vấn đề nợ công của Việt Nam, và
câu hỏi được đặt ra là liệu Việt Nam có thể trả nợ khi đến hạn hay với mức nợ
công hiện tại, kịch bản tuyên bố vỡ nợ ở Hy Lạp vào năm 2015 sẽ lại xảy ra tại
Việt Nam trong thời gian tới.
Để có thể tìm ra câu trả lời cho câu hỏi này, chúng em đã tiến hành bài tiểu luận
nghiên cứu, đánh giá về khả năng trả nợ công của nền kinh tế Việt Nam và vấn
đề đảo nợ ở Việt Nam. Nghiên cứu bao gồm các nội dung cụ thể như: xem xét
thực trạng nợ công và vấn đề đảo nợ ở Việt Nam, phân tích hệ lụy của vay đảo
nợ, đánh giá khả năng trả nợ của nền kinh tế, sau đó, đưa ra những giải pháp để
nâng cao khả năng trả nợ kinh tế của Việt Nam. Chúng em xin chân thành cảm
ơn TS. Nguyễn Thị Lan đã giúp chúng em nghiên cứu và hướng dẫn chúng em
hoàn thành đề tài này.

4


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG
1.1. Nợ công
1.1.1. Định nghĩa:
Nợ công là một khái niệm tương đối phức tạp. Tuy nhiên, hầu hết những cách
tiếp cận hiện nay đều cho rằng, nợ công là khoản nợ mà Chính phủ của một
quốc gia phải chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó. Vì vậy, thuật ngữ
nợ công thường được sử dụng cùng nghĩa với các thuật ngữ như nợ Nhà nước
hay nợ Chính phủ. Tuy nhiên, nợ công hoàn toàn khác với nợ quốc gia. Nợ quốc
gia là toàn bộ nợ phải trả của một quốc gia bao gồm hai bộ phận là nợ Nhà nước
và nợ tư nhân (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân). Như vậy, nợ công chỉ là bộ phận
của nợ quốc gia. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về nợ công trên thế
giới; tuy nhiên trong phạm vi của tiểu luận này, nhóm nghiên cứu xin đưa ra
định nghĩa của quỹ tiền tệ quốc tế IMF và định nghĩa của Việt Nam để nhận thấy
sự khác biệt.
• Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và ngân hàng thế giới (WB)
Nợ công, theo nghĩa rộng, là nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm các nghĩa
vụ của Chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương, ngân hàng trung
ương và các tổ chức độc lập (nguồn vốn hoạt đông do ngân sách nhà nước quyết
định hay trên 50% vốn thuộc chủ sở hữu nhà nước và trong trường hợp vỡ nợ,
nhà nước phải trả nợ thay) .
Theo định nghĩa trên thì nợ công được hiểu là nợ của khu vực tài chính công và
nợ của khu vực phi tài chính công. Trong đó:
 Khu vực tài chính công gồm: Các tổ chức tiền tệ (Ngân hàng trung ương, các
tổ chức tín dụng Nhà nước) và các tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín dụng
không cho vay mà chỉ có chức năng hỗ trợ phát triển)
 Khu vực phi tài chính công gồm: Chính phủ, tỉnh thành phố, chính quyền địa
phương, các doanh nghiệp phi tài chính Nhà nước.
5



Quan niệm về nợ công của Ngân hàng Thế giới cũng tương tự như quan niệm
của Hệ thống quản lý nợ và phân tích tài chính của Diễn đàn Thương mại và
Phát triển Liên hợp quốc, bao gồm bốn nhóm chủ thể:
(1).
(2).
(3).
(4).

Nợ của Chính phủ Trung ương và các Bộ, ban, ngành trung ương
Nợ của các cấp chính quyền địa phương
Nợ của Ngân hàng Trung ương
Nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữu trên 50% vốn, hoặc việc

quyết lập ngân sách phải được sự phê duyệt của Chính phủ hoặc Chính phủ
là người chịu trách nhiệm trả nợ trong trường hợp tổ chức đó vỡ nợ.
• Theo Luật quản lí nợ công ban hành năm 2009 của Việt Nam
Tùy thuộc vào thể chế kinh tế và chính trị, quan niệm về nợ công ở mỗi quốc gia
cũng có sự khác biệt. Theo Luật Quản lý nợ công Việt Nam ban hành vào ngày
29/6/2009 và có hiệu lực vào ngày 01/01/2010 thì nợ công bao gồm: nợ Chính
phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ của chính quyền địa phương.
Cũng theo luật này:
 Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, ngoài
nước, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ
hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát
hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm các khoản
nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ.
 Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.
 Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát
hành hoặc uỷ quyền phát hành.
1.1.2. Đặc trưng của nợ công
Tuy có nhiều cách tiếp cận rộng hẹp khác nhau về nợ công, nhưng về cơ bản, nợ
công có những đặc điểm chủ yếu sau:

6


Thứ nhất, nợ công là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước.
Khác với các khoản nợ thông thường, nợ công được xác định là một khoản nợ
mà Nhà nước (bao gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) có trách nhiệm trả
khoản nợ ấy. Trách nhiệm trả nợ của Nhà nước được thể hiện dưới hai góc độ trả
nợ trực tiếp và trả nợ gián tiếp. Trả nợ trực tiếp được hiểu là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sẽ là người vay và do đó, cơ quan nhà nước sẽ chịu trách nhiệm
trả nợ khoản vay. Trả nợ gián tiếp là trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đứng ra bảo lãnh để một chủ thể trong nước vay nợ, trong trường hợp bên
vay không trả được nợ thì trách nhiệm trả nợ sẽ thuộc về cơ quan đứng ra bảo
lãnh (ví dụ: Chính phủ bảo lãnh để Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
vay vốn nước ngoài).
Thứ hai, nợ công được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Việc quản lý nợ công đòi hỏi quy trình chặt chẽ
nhằm đảm bảo hai mục đích: Một là, đảm bảo khả năng trả nợ của đơn vị sử
dụng vốn vay và cao hơn nữa là đảm bảo cán cân thanh toán vĩ mô và an ninh tài
chính quốc gia; Hai là, đề đạt được những mục tiêu của quá trình sử dụng vốn.
Bên cạnh đó, việc quản lý nợ công một cách chặt chẽ còn có ý nghĩa quan trọng
về mặt chính trị xã hội. Nguyên tắc quản lý nợ công Việt Nam là Nhà nước quản
lý thống nhất, toàn diện nợ công từ việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay
đến việc trả nợ để đảm bảo hai mục tiêu cơ bản trên.
Thứ ba, mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ công là phát triển

kinh tế – xã hội vì lợi ích cộng đồng. Nợ công được huy động và sử dụng không
phải để thỏa mãn những lợi ích riêng của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào, mà vì lợi
ích chung của cộng đồng. Ở Việt Nam, xuất phát từ bản chất của Nhà nước là
thiết chế để phục vụ lợi ích chung của xã hội, Nhà nước là của dân, do dân và vì
dân nên đương nhiên các khoản nợ công được quyết định phải dựa trên lợi ích
của nhân dân, cụ thể là đề phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và phải coi đó
là điều kiện quan trọng nhất.

7


1.1.3. Phân loại nợ công
• Theo tiêu chí địa lý nguồn gốc của vốn vay, nợ công gồm : nợ trong nước
và nợ nước ngoài.
Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức trong nước. Nợ
nước ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nước ngoài, vùng lãnh thổ,
tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Việc phân loại nợ trong nước và nợ nước ngoài có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý nợ. Việc phân loại này sẽ giúp xác định chính xác hơn tình hình cán cân
thanh toán quốc tế. Việc quản lý nợ nước ngoài còn nhằm đảm bảo an ninh tiền
tệ, vì các khoản vay nước ngoài chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc
các phương tiện thanh toán quốc tế khác.
• Theo phương thức huy động vốn: nợ công từ thỏa thuận trực tiếp và nợ
công từ công cụ nợ.
Nợ công từ thỏa thuận trực tiếp là khoản nợ công xuất phát từ những thỏa thuận
vay trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cá nhân, tổ chức cho vay.
Phương thức huy động vốn này xuất phát từ những hợp đồng vay, hoặc ở tầm
quốc gia là các hiệp định, thỏa thuận giữa các nhà nước. Nợ công từ công cụ nợ
là khoản nợ công xuất phát từ việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hành
các công cụ nợ để vay vốn. Các công cụ nợ này có thời hạn ngắn hoặc dài,

thường có tính vô danh và khả năng chuyển nhượng trên thị trường tài chính.
• Theo tính chất ưu đãi của khoản vay làm phát sinh nợ công: nợ công từ
vốn vay ODA, nợ công từ vốn vay ưu đãi và nợ thương mại thông thường.
• Theo trách nhiệm đối với chủ nợ, nợ công được phân loại thành: nợ công
phải trả và nợ công bảo lãnh.
Nợ công phải trả là các khoản nợ mà Chính phủ, chính quyền địa phương có
nghĩa vụ trả nợ.
Nợ công bảo lãnh là khoản nợ mà Chính phủ có trách nhiệm bảo lãnh cho người
vay nợ, nếu bên vay không trả được nợ thì Chính phủ sẽ có nghĩa vụ trả nợ.

8


• Theo cấp quản lý nợ: nợ công của trung ương và Nợ công của chính quyền
địa phương.
Nợ công của trung ương là khoản nợ của Chính phủ, nợ do Chính phủ bảo lãnh.
Nợ công của địa phương là khoản nợ công mà chính quyền địa phương là bên
vay nợ và có nghĩa vụ trực tiếp trả nợ. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước năm 2002 thì những khoản vay nợ của chính quyền địa phương được coi là
nguồn thu ngân sách và được đưa vào cân đối, nên về bản chất nợ công của địa
phương được Chính phủ đảm bảo chi trả thông qua khả năng bổ sung từ ngân
sách trung ương.
• Theo thời hạn: Nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn
 Nợ ngắn hạn: các khoản nợ có thời hạn 1 năm trở xuống.
 Nợ trung hạn: các khoản nợ có thời hạn từ 1 năm đến 10 năm
 Nợ dài hạn: các khoản nợ có thời hạn từ 10 năm trở lên
Việc phân loại nợ công có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và sử dụng
nợ công. Tương ứng với mỗi loại nợ sẽ có giải pháp quản lý bảo đảm quy mô nợ
phù hợp, qua đó sẽ chủ động tăng hay giảm nợ để tạo nguồn thúc đẩy phát triển
kinh tế – xã hội.

1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ và trả lãi
(1).

Khả năng trả nợ nước ngoài

Trong đó:
 Vay nợ nước ngoài: là các khoản vay ngắn, trung hoặc dài hạn, gồm nợ của
Chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh.
 Kim ngạch xuất khẩu: là tổng số tiền thu được trong quá trình xuất khẩu,
được thống kê theo từng quý hoặc từng năm.
• Công dụng:
9


 Là một chỉ tiêu trong hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công, nợ nước
ngoài của quốc gia.
 Chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả nợ nước ngoài của 1 quốc gia
• Ý nghĩa:
 Giá trị xuất khẩu cao hơn nhiều lần so với số nợ phải trả hàng năm, cho
thấy tính thnah khoản cao trong khả năng thanh toán nợ nước ngoài.
 Ngược lại, nếu giá trị xuất khẩu nhỏ hơn hoặc lớn hơn nhưng chỉ dao động
quanh số nợ phải trả hàng năm (tức là chênh lệch không nhiều), cho thấy
tính thanh khoản thấp trong khả năng thanh toán nợ nước ngoài.
 Theo WB nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung dài hạn so với xuất khẩu không
quá 25%.
(2). Khả năng trả lợi tức trong năm

Theo bản tin nợ công mới nhất của Bộ Tài chính, các khoản vay nước ngoài đa
số có lãi suất thấp, trong đó vay ODA chiếm 74,99%, vay ưu đãi chiếm 5,15%,
vay thương mại 19,86%. Các con số này thể hiện một cơ cấu nợ an toàn vì đa số

các khoản vay ODA có lãi suất thấp, thời hạn trả nợ dài.
• Công dụng: Hệ số khả năng trả lợi tức trên kim ngạch xuất khẩu cho biết
tổng số lợi tức phải trả chiểm bao nhiêu phần trăm tổng kim ngạch xuất khẩu

(3).

Khả năng trả lợi tức / GDP = lợi tức trong năm / GDP trong năm

Trong đó:
 Tổng lợi tức phải trả trong năm bao gồm: lợi tức phải trả cho nợ trong nước
và lợi tức phải trả cho nợ nước ngoài

10


 Ý nghĩa: Tỷ lệ khả năng trả lợi tức trên GDP không nên vượt quá 50%. Nếu
vượt quá, áp lực nợ sẽ ảnh hưởng nặng nề lên các quyết định của Chính phủ,
và tình hình tài chính quốc gia có thể rơi vào trạng thái không kiểm soát
được.
1.2. Vay đảo nợ
1.2.1. Định nghĩa
Hiện tại, pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm đảo nợ. Trong Luật
Quản lý nợ công cũng chỉ nhắc đến đảo nợ với cách hiểu là việc vay mới để trả
một hoặc nhiều khoản nợ hiện có.
1.2.2. Hình thức
(1).

Vay trực tiếp

Là hình thức vay từ Chính phủ Nhà nước khác hoặc các tổ chức quốc tế với lãi

suất thấp và thời gian ân hạn dài bao gồm vay viện trợ phát triển chính thức, vay
thương mại, vay ưu đãi.
 Vay ODA là khoản vay nhân danh Nhà nước và Chính phủ Việt Nam từ nhà
tài trợ là Chính phủ nước ngoài, tổ chức tài trợ song phương, tổ chức liên
quốc gia hoặc tổ chức liên Chính phủ có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất
35% đối với khoản vay có ràng buộc, 25% đối với khoản vay không ràng
buộc.
 Vay ưu đãi là khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại
nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA.
 Vay thương mại là khoản vay theo điều kiện thị trường thông qua phát hành
trái phiếu quốc tế.
(2). Vay gián tiếp
Là hình thức vay thông qua phát hành công cụ nợ như tín phiếu, chứng chỉ, trái
phiếu …, với thời hạn dài từ 10 – 30 năm.

11


1.2.3. Ưu điểm
Thứ nhất, giảm đỉnh nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của Chính phủ, góp phần đảm bảo
chỉ tiêu nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ trong giới hạn cho phép (không
quá 25% thu ngân sách nhà nước hàng năm).
Thứ hai, giúp thiết lập mức lãi suất chuẩn thấp, tạo sức ép để hạ chi phí huy
động vốn nước ngoài của Chính phủ trong tương lai, các khoản vay được Chính
phủ bảo lãnh cũng như của các thành phần kinh tế khác.
Thứ ba, tạo ra tín hiệu tốt đối với các nhà đầu tư quốc tế về việc quốc gia đó
tham gia thị trường một cách thường xuyên, tác động tích cực đến tính thanh
khoản của các trái phiếu hiện hành cũng như tạo ra sự hấp dẫn cho các trái phiếu
mới để giảm chi phí huy động vốn trong tương lai.
Thứ tư, góp phần giảm áp lực về vốn ngoại tệ của các ngân hàng trong nước,

duy trì lãi suất trong nước ở mức thấp để hỗ trợ cho vay đối với doanh nghiệp
không có điều kiện vay vốn ngoại tệ từ nước ngoài. Ngoài ra, việc phát hành trái
phiếu quốc tế có tác động làm tăng cung ngoại tệ sẽ góp phần cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế, giảm áp lực lên tỷ giá hối đoái và ổn định kinh tế vĩ mô.
1.2.4. Hạn chế
Một là, quốc gia vay nợ phải tuân thủ các thủ tục pháp lý phức tạp cũng như
phải đáp ứng ngày càng nhiều các điều kiện ( như phải chấp nhận dỡ bỏ dần
hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất
nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ, có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư
trực tiếp nước ngoài)
Hai là, rủi ro tỷ giá và rủi ro thanh toán. Rủi ro thanh toán là việc khi trái phiếu
đáo hạn, Nhà nước sẽ phải dành ra một số lượng tiền tương ứng để thanh toán số
tiền gốc đã vay, hơn nữa, hàng năm cũng sẽ phải chi trả lãi coupon tương ứng.
Rủi ro tỷ giá do trong thời gian cho tới ngày đáo hạn, diễn biến các đồng tiền rất
khó lường đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi phục hồi kinh tế thế giới còn
nhiều câu hỏi vẫn được bỏ ngỏ.
12


Ba là, Chính phủ huy động được nguồn vốn nhưng không kết hợp với thực hiện
tiết kiệm chi tiêu, không đầu tư có trọng tâm, sử dụng và quản lý nguồn vốn huy
động không hiệu quả sẽ gây ra các tác động đảo ngược, tiêu cực, ảnh hưởng tới
an ninh tài chính quốc gia.
Bốn là, trong trường hợp không trả được các khoản vay thương mại, quốc gia sẽ
bị mất uy tín trên trường quốc tế và ảnh hưởng đến các khoản vay sau này.
Năm là, việc tiếp tục tìm kiếm các khoản vay mới để thanh toán khoản vay cũ
khi đến hạn có thể khiến Chính phủ rơi vào vòng xoáy mới. Vòng xoáy này sẽ
dẫn Chính phủ đến sự vỡ nợ hoặc vòng xoáy lạm phát: nợ-tăng nghĩa vụ nợ-tăng
thâm hụt ngân sách-tăng lạm phát.


13


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CÔNG CỦA
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2016
2.1. Tình hình nợ công Việt Nam (2010 – 2016)
2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng
Theo Bản tin nợ công số 4 năm 2016, chỉ trong vòng 6 năm (2010-2015), nợ
công Việt Nam đã tăng gấp 3 lần. Trong giai đoạn 2011 - 2015, nợ công của Việt
Nam tăng trưởng ở mức cao, trong đó tốc độ tăng nợ công năm 2011 đạt gần
25%. Năm 2015, quy mô nợ công ước khoảng 2,6 triệu tỷ đồng, gấp khoảng 2
lần so với năm 2011. Tuy nhiên, hầu hết các chỉ tiêu về nợ công của Việt Nam
đều nằm trong giới hạn an toàn. Năm 2015, tổng nợ công/GDP đạt 62,2%, thấp
hơn ngưỡng an toàn 65% Quốc hội đề ra.
Xét cơ cấu nợ công so GDP, quy mô nợ công của Việt Nam tăng nhanh, từ
54,9% GDP năm 2011 lên 62,2% GDP năm 2015.
Xét cơ cấu nợ công so NSNN, quy mô nợ công của Việt Nam đã tăng từ 1,93 lần
tổng thu NSNN vào năm 2011 lên 2,36 lần vào năm 2013 và khoảng 2,11 lần
năm 2015. Quy mô nợ công tăng nhanh so với thu NSNN sẽ tạo ra áp lực rất lớn
đối với nguồn trả nợ.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu nợ công của Việt Nam
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

201

Ngưỡng

5


cho phép

58,0

62,2

65

37,3

38,3

43,1

50

42,6

46,4

50,3

50

2011

2012

2013


2014

Tổng nợ công/GDP

54,9

50,8

54,5

Nợ nước ngoài/GDP

41,5

37,4

Nợ chính phủ/GDP

43,2

39,4

Nợ chính phủ/thu NSNN

162,0 172,0 184,4 211,5

Nghĩa vụ trả nợ của Chính
phủ/thu NSNN

15,6


14,6

14

12,6

13,8


Nguồn: Bản tin Nợ công số 03 - Bộ Tài chính (8/2014), Bản tin Nợ công số 04 Bộ Tài chính (6/2016), Báo cáo của Bộ trưởng Bộ Tài chính trước Quốc hội
(10/2014), Báo cáo triển vọng thị trường - VPBank Securities (19/01/2015)
Sang năm 2016, nợ công Việt Nam tiếp tục tăng đến 94,85 tỷ USD, tương đương
45,6% GDP, chia bình quân đầu người là 1.039 USD, mức gia tăng nợ công là
9,3% /năm. (Hình 1)

Hình 1. Gánh nặng nợ công Việt Nam năm 2016
Còn theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm 2016 dư nợ công
khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã
tiến đến sát ngưỡng nợ công không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá
54% GDP trong Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn
2016 – 2020.
Mặc dù Bộ Tài chính khẳng định nợ công được quản lý, kiểm soát chặt chẽ đảm
bảo trong giới hạn cho phép nhưng Thủ tướng trong phiên họp mới đây với cơ
quan này đã nhắc lại việc tỷ lệ nợ công tăng rất nhanh, mức tăng trung bình 5
năm qua là 18,4%, gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế.

15



Hình 2. Tỷ lệ nợ công và nợ Chính phủ /GDP
Theo Nhóm nghiên cứu Học viện Chính sách và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Việt Nam là nước có thu nhập trung bình thấp, dân số đang già hóa nhanh,
năng suất lao động bình quân thấp và giảm dần, gây áp lực lớn khiến nợ công
tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ Chính phủ / thu NSNN và
nghĩa vụ trả nợ công / thu NSNN đang ở mức cao và có xu hướng tăng, từ mức
22,6% và 33,39% năm 2013 lên con số 32,51% và 45,93% năm 2016.
2.1.2. Cơ cấu nợ công
• Cơ cấu giữa nợ Chính phủ, nợ Chính phủ bảo lãnh và nợ của chính quyền
địa phương
Xét trong cơ cấu nợ công Việt Nam thì vay nợ trực tiếp của Chính phủ chiếm
phần lớn, 52,3% trong năm 2016, phần còn lại là nợ do Chính phủ bảo lãnh và
nợ của chính quyền địa phương. Về nguyên lý, Chính phủ vẫn có thể tiếp tục
đẩy tỷ lệ vay nợ trực tiếp lên hạn mức 55% vào năm 2020, nhưng điều này sẽ
buộc Chính phủ phải thu hẹp tương ứng các khoản bảo lãnh và vay nợ của chính
quyền địa phương ngay từ bây giờ để đảm bảo tổng nợ công không vượt mức
trần 65% GDP trong những năm tiếp theo.

16


Hình 3. Rủi ro nợ công (%GDP)
Nguồn WB, MOF, GSO, và tính toán của BVSC
Từ hình trên có thể thấy vay nợ trực tiếp của Chính phủ tăng ròng thêm 2%GDP
trong năm 2016, sau đó tăng dần đều và chạm ngưỡng 55% GDP trong năm
2019. Theo đà đó, tổng nợ công có khả năng sẽ chạm trần 65% ngay trong năm
2017.
• Cơ cấu nợ trong nước và nước ngoài
Trước đây, nợ công hầu hết là nợ nước ngoài hay vốn vay ODA với lãi suất từ

1% đến dưới 3%. Từ năm 2010, Việt Nam gia nhập nhóm nước có thu nhập
trung bình nên nợ nước ngoài có mức độ ưu đãi giảm dần. Vì vậy, nợ công dịch
chuyển sang nguồn vay trong nước, tăng từ 40% năm 2011 lên 57,1% năm 2015.
Cuối năm 2016, Bộ đã cơ cấu các khoản nợ vay trong nước và vay ngoài nước
trong danh mục nợ của Chính phủ lần lượt là 59% và 41%, tăng so với các năm
trước (thời điểm cuối năm 2011 là 38,9%/61,1%; năm 2012 là 43,1%/56,9%;
năm 2013 là 50%/50%, năm 2014 là 55,6%/44,4% và năm 2015 khoảng
57%/43%), phù hợp với mục tiêu đã đề ra, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vay
ngoài nước.
Về nợ nước ngoài: đạt bình quân 3 tỷ USD/năm, tương đương 11% tổng số vốn
đầu tư toàn xã hội hay 17% tổng vốn đầu tư từ NSNN. Việc quản lý nguồn vốn
17


này còn tồn tại hạn chế như: qui trình và thủ tục quản lý chương trình và dự án
ODA còn phức tạp; và nhiều dự án chậm tiến độ, trung bình trong những năm
qua, tỷ lệ giải ngân vốn ODA chỉ đạt khoảng 71% tổng vốn đã đăng ký.
Về nợ công trong nước: Thực hiện chủ yếu qua phát hành trái phiếu Chính phủ.
Về quy mô, lượng phát hành giai đoạn 2011-2015 đã tăng gấp 2,5 lần giai đoạn
2006-2010. Về kỳ hạn, 3 năm đầu giai đoạn, TPCP kỳ hạn ngắn(1-3 năm) chiếm
khoảng 77% khối lượng phát hành hàng năm. Hệ quả là, từ năm 2014, một
lượng lớn TPCP đến hạn thanh toán và Chính phủ phải liên tục phát hành TPCP
mới do NSNN không thể đáp ứng. Vì vậy, nhằm tránh rủi ro trên, Quốc hội đưa
ra quy định về kỳ hạn TPCP là trên 5 năm vào năm 2015, theo đó, tỷ trọng TPCP
kỳ hạn dài đã tăng lên 46%. Tuy nhiên, kỳ hạn của TPCP gia tăng cũng gây ra
bất cập cho người mua có nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
(khoảng 85% lượng phát hành là các ngân hàng thương mại; chi phí vốn của nền
kinh tế có xu hướng tăng theo lãi suất TPCP dài hạn.

Hình 4. Vay nợ trong nước và nước ngoài (%GDP)

Sang năm 2016, Chính phủ tiếp tục vay 452.000 tỷ đồng (tương đương khoảng
20 tỷ USD và tăng 16.000 tỷ so với 2015), trong đó gần một nửa là thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ, còn lại là vay ODA, quỹ bảo hiểm, Tổng công
18


ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) và trái phiếu quốc tế... Trước đó,
trong giai đoạn 2010-2015, Chính phủ đã vay tổng cộng hơn 846.900 tỷ đồng
qua kênh trái phiếu.

Hình 5. Cơ cấu vay nợ của Chính phủ năm 2016
2.2. Thực trạng khả năng trả nợ công của nền kinh tế Việt Nam (2010-2016)
Vay nợ để phát triển kinh tế xã hội là một việc làm cần thiết của mỗi quốc gia,
chính phủ. Tuy nhiên, bằng chứng về các cuộc khủng hoảng nợ và đặc biệt là
việc Hy Lạp chính thức tuyên bố vỡ nợ đã khẳng định rằng vay nợ nước ngoài là
một con dao hai lưỡi. Một mặt, việc vay nợ giúp hỗ trợ nguồn lực tài chính để
phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tuy nhiên, nếu như chính phủ không sử dụng
và quản lí nguồn vốn hiệu quả, sẽ dẫn đến tổng nợ tăng nhanh, không có khả
năng trả nợ dẫn đến sụp đổ nền kinh tế của cả quốc gia. Tại Việt Nam, tính đến
năm 2016, nợ cộng của Việt Nam chiếm 62,2 % GDP, vẫn ở trong mức an mà
Quốc hội phê duyệt ( 65%). Tuy nhiên, con số nay cũng gây nên băn khoăn về
vế đề an toàn tài chính quốc gia khi mà quy mô nợ của Việt Nam ngày càng cao
và tốc độ tăng nợ ngày càng nhanh. Với tỉ lệ nợ tăng nhanh và cao trong những
năm gần đây, có một số quan ngại kịch bản Hy Lạp sẽ có thể tái diễn ở Việt Nam
khi mà các khoản vay ODA, với lãi suất ưu đãi dưới 1% đang sắp đến thời kì
đáo hạn và sau khi “ tốt nghiệp “ ODA, Việt Nam sẽ phải vay thương mại với
19


mức lãi suất cao gấp hai-ba lần với thời gian vay giảm còn một nửa hoặc một

phần ba. Để có thể đánh giá chính xác khả năng trả nợ của nền kinh tế, cũng
như dự đoán khả năng vỡ nợ của Việt Nam, cần xem xét đánh giá các chỉ số sau:
Bảng 2. Khung đánh giá độ bền vững nợ công

Chỉ số (%)

Mạnh

Trung bình

Yếu

Tổng nợ/tổng thu nhập quốc dân (GNI)

50

40

30

Tổng nợ/xuất khẩu

200

150

100

Nợ phải trả hàng năm/xuất khẩu


25

20

15

Tổng nợ/thu ngân sách

300

250

200

Nợ phải trả hàng năm/thu ngân sách

35

30

25

Trong đó: “Mạnh” là tình trạng nợ nghiêm trọng và “Yếu” là không gặp vấn đề về nợ.

2.2.1. Tổng nợ / tổng thu nhập quốc dân (GNI)
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua tổng thu nhập quốc dân được
tạo ra. Nó phản ánh khá năng hấp thụ vốn vay nước ngoài. Thông thường các
nước đang phát triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử dụng chế
độ ti giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ. Điều này có thể dẫn đến
tình trạng nợ có thể được đánh giá không đúng mức.


20


Hình 6. Tổng nợ công / tổng thu nhập quốc dân (2010-2015)
( Nguồn: Tổng cục thống kê và Báo kinh tế “ The Economist”)
Từ năm 2010 đến năm 2015, có thể thấy rằng cả tổng nợ và tổng thu nhập quốc
gia ở Việt Nam đều có xu hướng gia tăng. Trong khi thu nhập quốc gia của Việt
Nam có dấu hiệu tăng rõ rệt ở từ năm 2010 đến năm 2013 và bắt đầu chững lại
từ năm 2013-2015 thì nợ công ở Việt Nam lại có dấu hiệt tăng nhanh trong
khoẳng 2014-2015 dẫn đến tỉ lệ nợ chiếm 50%/GNI vào năm 2015. Điều này
cho thấy tốc độ tăng trưởng đã có phần chậm lại trong khi tỉ lệ nợ vẫn tiếp tục
tăng cao cho thấy nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu suy giảm. Tính đến năm 2015,
thu nhập quốc gia của Viêt Nam là hơn 176 tỉ đô vởi tổng nợ xấp xỉ 87 tỉ đô.
Mặc dù vậy, với tỉ lệ nợ công như trên, Việt Nam vẫn nằm trong vùng an toàn,
nền kinh tế vẫn có khả năng phát triển thanh toán các khoản nợ nếu như đồng
vồn được được quản lí, chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả và tỉ lệ nợ trên tổng thu
nhập quốc gia vẫn duy trì ở mức ổn định trên dưới 50%.
2.2.2. Nợ phải trả hàng năm và thu ngân sách chính phủ
Đối với những quốc gia đang phát triển, các khoản vay nước ngoài chủ yếu là
vay nợ của chính phủ hoặc do chính phủ đảm bảo. Nguyên nhân chủ yếu ở đây
là khu vực tư nhân chưa đủ uy tín để có thể vay mượn trực tiếp các nguồn vốn từ
bên ngoài. Do đó khả năng trả nợ của một quốc gia không chỉ phụ thuộc vào giá
trị xuất khẩu mà còn phải căn cứ vào nguồn thu của chính phủ.
21


Bảng 3. Trả nợ công từ ngân sách, 2010-2014 (tỉ đồng)

Chi trả nợ Gốc

từ ngân
sách
Lãi
Tổng
Tổng trả Gốc
nợ trong
kỳ
Lãi
Tổng
Nghĩa vụ
trả nợ

2010

2011

2012

2013

2014a

2015b

62.516

63.440

55.405


55.570

50.691

65.060

25.400

29.786

39.884

48.130

68.059

83.410

87.916

93.226

98,850 109,654 118.750 148.470

62.602

78.450 110.548 125.818

24.503


32.184

43.837

59.996

87.105 110.634 154.386 185.814
Tỷ lệ trả nợ
trực tiếp so
thu NS

17,6%

15,6%

14,6%

15,2%

13,8%

16,1%

Tỉ lệ trả lãi so tổng thu NS

4,3%

4,1%

5,4%


6,5%

8,0%

9,2%

Tỉ lệ trả lãi so tổng chi NS

3,2%

4,2%

5,1%

5,2%

6,7%

7,7%

Ghi chú: a - ước thực hiện NSNN lần 1 của BTC. b - dự toán NS 2015
Nguồn: tính toán từ dữ liệu của CEIC và BTC (2014)

Chi trả lãi cũng chiếm một tỉ lệ lớn trong thu chi ngân sách. So với tổng chi, chi
trả lãi chiếm một tỉ lệ ngày càng lớn, từ 3,2% năm 2010 tăng lên 6,7% năm
2014. Xét về số tuyệt đối thì chi trả lãi năm 2014 tăng gấp 2,6 lần so với năm
2010. Chi trả lãi chỉ thấp hơn chi cho giáo dục đào tạo (chiếm 17,3%), lương
hưu và an sinh xã hội (10,8%) và quản lý hành chính (9,7%) và lấn át các khoản
chi thường xuyên khác. Tỉ lệ thu ngân sách dành để trả lãi, thường xuyên ở mức

cao, ước tính lên đến 9,2% cho năm 2015. Ngân sách trả nợ lãi đang làm xói
mòn nguồn vốn cho đầu tư phát triển là một hậu quả trực tiếp của tỉ lệ nợ công
cao. Điều này khiến cho nguồn thu ngân sách có khả năng bị sụt giảm, làm nâng
cao gánh nặng trả nợ đối với nền kinh tế.
2.2.3. Tổng nợ/giá trị xuất khẩu
Giá trị xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu thể hiện cho khả năng trả nợ
của một quốc gia. Xuất khẩu giúp đem lại một lượng ngoại tệ lớn, giúp quốc gia
có thể tăng dự trữ ngoại tệ để phục vụ cho công tác ổn định tỉ giá cũng như trả
22


nợ vay từ nước ngoài. Thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với kinh tế của
khu vực và thế giới, VN là một trong những nước có độ mở cửa thương mại lớn
nhất thế giới (tỉ lệ giá trị xuất nhập khẩu/GDP là 150%).
Hình 7. Tổng nợ nước ngoài và giá trị xuất khẩu giai đoạn (2010-2014)

( Nguồn: Bản tin nợ công số 4- BTC)
Tổng giá trị xuất khẩu của VN đã tăng Tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam đã
tăng gấp đôi từ 72, 19 tỉ USD lên đến 150,22 tỉ USD và hơn gấp đôi tổng số nợ
hiện hữu. Do phần lớn các khoản nợ là những khoản viện trợ không hoàn lại
hoặc vay ưu đãi với lãi suất thấp. Trong năm 2010, nợ nước ngoài của quốc gia
chiếm xấp xỉ 62% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Từ năm 2011 đến
năm 2014, giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh hơn tốc độ tăng
nợ khiến cho tỉ trọng nợ nước ngoài trên giá trị xuất khẩu giảm dần chiếm hơn
47 % vào năm 2014. Điều này là một tín hiệu tốt cho thấy lượng ngoại tệ đồ về
Việt Nam có thể được sử dụng để trả nợ nước ngoài khi đến đáo hạn. Tuy nhiên,
giá trị kinh tế từ việc xuất khẩu dầu thô chiếm hơn 60% kim ngạch xuất khẩu
vào năm 2014. Điều này cho thấy, giá trị xxuất khẩu phải dựa nhiều vào nguồn
tài nguyên thiên nhiên trong khi những mặt hàng nông sản lợi thế của Việt Nam
lại chưa tạo được nhiều giá trị trong kim ngạch xuất khẩu. Điều này, khiến cho

kim ngạch xuất khẩu vô cùng rủi ro vì giá trị xuất khẩu phụ thuộc quá nhiều vào
việc xuất khẩu dầu thô và tài nguyên thiên nhiên. Nếu Việt Nam ngưng xuất
khẩu dầu thô, giá trị xuất khẩu quốc gia sẽ tụt giảm mạnh, và có nguy cơ xuống
23


thấp hơn tổng nợ. Điều này khiến cho nền kinh tế không đủ lượng ngoại hối để
chi trả nợ. Hiện tại, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đang có xu hướng tăng
do xuất khẩu dầu thô cùng các loại nông sản, và vẫn có thể chịu đựng được mức
nợ công hiện tại. Tuy nhiên, trong tương lai, Việt Nam cần có chính sách phát
triển xuất nhập khẩu bền vững, nâng cao giá trị hàng xuất đặc biệt là các mặt
hàng nông, thủy sản thế mạnh để có thể chống chọi với những rủi ro tiềm ẩn từ
việc xuất khẩu phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên.
Bảng 4. Tổng nợ / Thu ngân sách Chính phủ (Nguồn: Bộ TC)
Chỉ
tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

Nợ công so với tổng sản phẩm quốc
dân (GDP) (%) (*)


56,3

54,9

50,8

54,5

58,0

Nợ nước ngoài của quốc gia so với
GDP (%) (*)

42,2

41,5

37,4

37,3

38,3

3,4

3,5

3,5

4,3


4,1

Dư nợ chính phủ so với GDP (%)
(*)

44,6

43,2

39,4

42,6

46,4

Dư nợ chính phủ so với thu ngân
sách (%)

157,9

162,0

172,0

184,4

211,5

Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so

với thu NSNN (%)

17,6

15,6

14,6

12,6

13,8

Nghĩa vụ nợ dự phòng so với thu
ngân sách (%)

5,5

6,7

9,8

9,7

8,5

Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung, dài
hạn của quốc gia so với tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
(%)


Hạn mức vay thương mại nước
ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài
của Chính phủ (triệu USD)

2.000,0 3.500,0 3.500,0 1.800,0 2.800,0

Trong bản tin nợ công số 4 xuất bản vào tháng 4-2016 của Bộ Tài chính đã nêu
rõ dư nợ chinh phủ so với thu ngân sách từ năm 2010 đến năm 2014 có xu
24


hướng qua các năm. Đến năm 2014, dư nợ Chính phủ đã đạt 211,5 % thu ngân
sách tức là tổng số nợ đã vượt gấp đôi thu ngân sách. Điều này khiến cho Chính
phủ có khả phải thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, thắt lưng buộc bụng để
giảm bội chi ngân sách nâng cao tính thanh khoản để thanh toán các khoản nợ,
đặc biệt là các khoản nợ nước ngoài.
2.2.4. Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung và dài hạn so với tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Từ báo cáo đã nêu trên của Bộ Tài chính, có thể thấy rằng, tính đến năm 2014,
nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung và dài hạn chỉ chiếm dưới 4,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu và hàng hóa hàng năm của Việt Nam. Điều này cho thấy rằng,
trong ngắn hạn, Việt Nam vẫn đủ khả năng chi trả các khoản nợ trung và dài hạn
của nước ngoài hàng năm. Lượng ngoại hối đổ về từ hoạt động xuât khẩu sẽ
đảm bảo cho tính thanh khoản trả nợ nước ngoài của quốc gia trong thời gian
tới.

Hình 8. Nghĩa vụ trả nợ so với giá trị xuất khẩu của Việt Nam

25



×