Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

tiểu luận kinh tế phát triển bất bình đẳng thu nhập ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.62 KB, 35 trang )

Mở đầu.
“Bức tranh” về chênh lệch phân phối thu nhập được thể hiện rõ nét trên tất
cả các khía cạnh: Chênh lệch giữa những người giàu nhất và nghèo nh ất; gi ữa
nông thôn và thành thị; giữa các thành phố và vùng miền.
Theo ghi nhận của Ngân hàng Thế giới (NHTG, 2014) về thành tích tăng
trưởng đồng đều cho rằng: “Việt Nam đã đạt m ức tăng tr ưởng cao trong khi
BBĐ về thu nhập chỉ ở mức tăng “khiêm tốn” trong th ời gian qua. Cụ th ể: T ừ
năm 1993 đến 2012, tại Việt Nam, thu nhập bình quân của nhóm 40% có thu
nhập thấp nhất tăng 9% mỗi năm. Đây là một trong các tỷ lệ tăng cao nh ất
trên thế giới về thu nhập của nhóm 40% có thu nhập thấp nhất”. Tuy nhiên,
thực tế đúng như WB chỉ ra: “Những quan ngại về BBĐ vẫn phát sinh ở Việt
Nam gắn với sự khác biệt đáng kể về điều kiện kinh tế theo nhóm dân tộc và
vùng miền; gắn với khoảng cách giãn rộng gi ữa nh ững ng ười r ất giàu và
phần đông người Việt Nam, cũng như với tình trạng bất bình đ ẳng đáng k ể
về cơ hội. Trong giai đoạn 2004-2010, chênh lệch giữa thu nh ập trung bình
của 20% hộ khá giả nhất với 20% hộ nghèo nhất đã tăng từ m ức 7 lần lên 8,5
lần (do tốc độ tăng thu nhập trung bình hàng năm của nhóm khá gi ả nh ất là
9%, trong khi tốc độ tăng thu nhập của nhóm nghèo nhất ch ỉ là 4%). Các
nhóm người dân tộc thiểu số (DTTS) ngày càng bị tụt hậu trong quá trình
tăng trưởng, dẫn đến nghèo tại Việt Nam ngày càng tập trung trong các nhóm
DTTS. Nếu như năm 1998, người DTTS chiếm 29% trong tổng số người
nghèo, thì đến năm 2010 người DTTS chiếm đến 47% trong tổng số ng ười
nghèo tại Việt Nam. Đặc biệt, theo WB, năm 2014, ở Việt Nam ước tính có
110 người siêu giàu, tăng ba lần so với mức 34 người siêu giàu năm 2003,
đồng thời bên cạnh đó số hộ nghèo trên cả nước cũng tăng. Chính vì th ế, đ ề
tài nghiên cứu về “ Bất bình đẳng thu nh ập ở Việt Nam” r ất quan tr ọng và
cấp thiết trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, đề tài nghiên c ứu v ề các ph ần
-

sau đây:
Chương I: Tổng quan chung về bất bình đẳng thu nh ập.


Chương II: Bất bình đẳng thu nhập ở VN.
Chương III: Mối quan hệ giữa BBĐ thu nhập và tăng tr ưởng kinh tế.
Chương IV: Một số kiến nghị và giải pháp.


I. Tổng quan
1.

Khái niệm

Bất bình đẳng thu nhập là chêch lệch kinh tế, nghĩa là s ự khác nhau v ề thu
nhập giữa các cá nhân trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong xã h ội. Đi ều
này là không thể chối cãi vì phân phối thụ nhập trong bất c ứ xã h ội nào, t ại
bất cứ thời điểm nào cũng không đồng đều, và cũng luôn tồn tại s ự chênh
lêch giàu nghèo.
Tuy sự chênh lệch này xuất hiện là yếu tố không thể tránh khỏi trong bất c ứ
nền kinh tế nào nhưng nếu để khoảng cách chênh lệch quá cao sẽ d ẫn t ới
bất ổn. Khi đó hậu quả của nó sẽ là làm cho xã hội phân c ực, nghèo đói di
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
2.

Các thước đo bất bình đẳng thu nhập trong xã hội

2.1

Đường cong Lorenz
Là đồ thị dùng để biểu diễn mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu

nhập


Đường Lorenz
120%
100%
80%
60%
40%
20%
0%

1

2

3

4

5

6

2


Đường cong lozenz phản ánh tỷ lệ % cuả tổng thu nh ập qu ốc dân c ộng d ồn
được phân bổ tương ứng với tỷ lệ % cộng dồn của các nhóm c ư dân đã bi ết.
Ví dụ điểm giữa đường chéo cho thấy 50% thu nhập được phân phối cho
đúng 50% số dân. Nói cách khác, đường chéo đại diện của s ự phân ph ối thu
nhập “hoàn toàn công bằng”.
Khoảng cách chung giữa đường Lozenz với đường 45°là 1 dấu hiệu ph ản ánh

mức độ bất bình đẳng trong xã hội mà nó thể hiện.Mức độ bất bình đẳng thu
nhập càng lớn khi đường Lozenz càng xa đường 45°. Điều đó cũng có nghĩa là
phần trăm thu nhập người nghèo nhận được cũng ít đi.
Đường Lorenz là một công cụ tiện lợi, giúp xem xét mức độ bất bình đ ẳng
trong phân phối thu nhập thông qua quan sát hình dạng của đường cong. Tuy
nhiên, công cụ mang tính trực quan này còn quá đơn giản, chưa lượng hóa
được mức độ bất bình đẳng và do đó khó có thể đưa ra các kết luận chính xác
trong những trường hợp phức tạp.
2.2 Hệ số Gini
Hệ số Gini (G) là thước đo được sử dụng rộng rãi trong các nghiên c ứu th ực
nghiệm. Dựa vào đường Lorenz có theể tính toán được hệ số Gini. Hệ số Gini
chính là tỷ số giữa diện tích được giới hạn bởi đường Lorenz và d ường 45 0
với diện tích tam giác nằm bên dưới đường 450
Ta có công thức:
Về mặt lý thuyết, hệ số Gini nhận các giá trị biến thiên t ừ 0 đến 1. Theo s ố
liệu được thu thập từ thực tế, Ngân hàng theế giới (WB) cho rằng trong th ực
tế giá trị của hệ số Gini thay đổi trong khoảng từ 0,2 đến 0,6. Nh ững n ước có
thu nhập theấp, hệ số Gini biến động từ 0,3 đến 0,5. Nh ững n ước có thu
nhập cao, hệ số Gini biến động từ 0,2 đến 0,4.
Hệ số Gini khắc phục được nhược điểm của đường Lorenz là nó lượng
hóa được mức độ bất bình đẳng thu nhập và do đó dễ dàng so sánh m ức đ ộ
bất bình đẳng thu nhập theo thời gian cũng như giữa các khu v ực, vùng và
quốc gia. Tuy nhiên, thước đo này cũng có hạn chế bởi vì Gini có th ể gi ống

3


nhau khi diện tích A như nhau nhưng sự phân bố các nhóm dân cư có thu
nhập khác nhau (đường Lorenz có hình dáng khác nhau).
2.3 Tiêu chuẩn 40 của Ngân hàng thế giới

Ngân hàng Thế giới (2003) đề xuất chỉ tiêu đánh giá tình tr ạng b ất bình
đẳng: tỷ trọng thu nhập của 40% dân số có thu nhập th ấp nhất trong t ổng
số thu nhập toàn bộ dân cư. Theo chỉ tiêu này có 3 mức độ bất bình đẳng cụ
thể sau:
Nếu tỷ trọng này nhỏ hơn 12% là có sự bất bình đẳng cao về thu nhập
Nếu tỷ trọng này nằm trong khoảng 12% – 17% có sự bất bình đẳng trung
bình
Nếu tỷ trọng này lớn hơn 17% là bất bình đẳng thấp.
II. Phân tích BBĐ thu nhập ở Việt Nam
1.

Bất bình đẳng theo thu nhập chung của cả nước

Hiện nay, Việt Nam đang trên đà phát triển và được đánh giá là m ột n ền kinh
tế năng động nhờ vào sự hội nhập ngày càng tăng v ới các vùng kinh t ế m ậu
dịch trên thế giới. Thu nhập bình quân đầu người/thángtính theo sức mua
thực tếcó mức tăng khoảng 6,4%/ năm.
Đơn vị tính: nghìn đồng
2009
Thu nhập thực tế 4.128,0
bình

quân

2010
4.396,0

2011
4.717,0


2012
5.001,0

2013
5.294,0

6,49%

7,30%

6,02%

5,86%

đầu

người/tháng
Mức tăng trưởng
Nguồn: Tổng cục Thống kê

4


Thu nhập thực tế bình quân đầu người/tháng (nghìn đồng)
6,000.00
5,000.00
4,000.00
3,000.00
2,000.00
1,000.00

0.00

2009

2010

2011

2012

2013

Hai thập kỷ qua, Việt Nam đã có những bước tiến lớn về tăng tr ưởng nhanh
và giảm nghèo bền vững. Tỷ lệ nghèo tính theo đầu người giảm từ 58% vào
đầu những năm 90 của thế kỷ trước xuống còn 10% vào năm 2012. Tuy
nhiên,cùng với tăng trưởng kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo ở Vi ệt Nam l ại
càng trở nên sâu sắc. Tình trạng bất bình đẳng theo thu nh ập ở Việt Nam
cũng có xu hướng ngày càng tăng. Để làm rõ điều này, chúng ta sẽ chia dân s ố
Việt Nam thành 5 nhóm (ngũ phân vị) có thu nhập tăng dần và so sánh s ự
chênh lệch giữa chúng.
Thu nhập thực tế bình quân đầu người/tháng phân theo 5 nhóm thu nh ập
như sau:
N1: Nhóm nghèo; N2: Nhóm cận nghèo; N3: Nhóm trung bình; N4: Nhóm khá;
N5: Nhóm giàu.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm
N1
N2
N3
N4


2006
184,3
318,9
458,9
678,6

2008
275,0
477,2
699,9
1067,4
5

2010
369,4
668,8
1000,4
1490,1

2012
511,6
984,1
1499,6
2222,5


N5
1541,7
Nguồn: Tổng cục Thống kê


2458,2

3410,2

4784,5

Với dân số Việt Nam qua các năm tương ứng là :
Năm
2006
Dân số
83,31
(triệu người)
Nguồn: World Bank

2008
85,12

2010
86,93

2012
88,78

Nhóm rút ra Tổng thu nhập thực tế/tháng mà mỗi nhóm nắm gi ữ nh ư sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm
N1
N2
N3

N4
N5
N5/N1

2006
3,070.8
5,313.5

2008
4,681.6
8,123.9

2010
6,422.4
11,627.

2012
9,084.0
17,473.7

Ni(2012)/Ni (2006)
2.96
3.29

7,646.2

11,915.

8
17,393.


26,626.9

3.48

11,306.8

1
18,171.

0
25,906.

39,462.7

3.49

25,687.8

4
41,848.

9
59,289.

84,953.6

3.31

8.37


4
8.94

7
9.23

9.35

-

6


Tổng thu nhập thực tế/tháng của các nhóm thu nhập
2006 -2012 (nghìn đồng)
200000
180000
160000
140000
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0

2006


2008
N1

2010

N2

N3

N4

2012

N5

Có thể thấy rằng, từ 2006 đến 2012, mặc dù m ức sống c ủa t ừng nhóm đ ều
tăng lên (~3,3 lần sau 7 năm), tuy nhiên hệ số chênh lệch thu nh ập th ực tế
giữa 20% dân số có thu nhập cao nhất và 20% dân số có thu nh ập th ấp nh ất
vẫn không có xu hướng giảm (9,35 lần vào năm 2012, trong khi đó là 9,23 l ần
vào 2010 và 8,94 lần vào 2008). Điều này cho th ấy m ột th ực t ế là thu nh ập
tuyệt đối ở Việt Nam đang tăng lên nhanh. Hiện tượng này không ph ải là
người giàu giàu lên, người nghèo nghèo đi mà là người giàu ngày càng giàu
nhanh hơn người nghèo.
Cũng từ bảng trên, nhóm xây dựng được bộ số liệu để vẽ đường Lorenz năm
2012 như sau:
Năm
N1
N2
N3
N4

N5
∑N

2012

% trong tổng thu % thu nhập cộng

9,084.0
17,473.7
26,626.9
39,462.7
84,953.6
177,600.84

nhập
5.11%
9.84%
14.99%
22.22%
47.83%
100.00%

7

dồn
5.11%
14.95%
29.95%
52.17%
100.00%

-


Đường Lorenz 2012
120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

1

2

3

4

5

6


Từ đồ thị trên, ta có thể có một cái nhìn trực quan h ơn về tình tr ạng bất bình
đẳng thu nhập tại Việt Nam. 20% dân số nghèo nhất chỉ nắm giữ khoảng 5%
tổng thu nhập quốc dân, song nhóm giàu nhất lại chiếm t ới gần 50%. Đ ường
Lorenz cách đường bình đẳng tuyệt đối một khoảng khá xa, ch ứng t ỏ có m ột
sự chênh lệch tương đối về mức sống giữa người giàu vè người nghèo. T ừ
công thức nhóm đã nêu ra ở phần trước, dễ dàng tính đ ược hệ số Gini ở đây
là xấp xỉ 0,4 nằm trong khoảng [0,4; 0,5]. Nh ư vậy, ở Việt Nam đang có m ức
độ bất bình đẳng trung bình.
Dưới đây là hệ số Gini qua các năm:
Năm
2006
Hệ số Gini
0,392
Nguồn: World Bank

2008
0,402

2010
0,410

2012
0,424

Kết luận: Hệ số Gini qua mỗi năm không tăng quá đột bi ến nh ưng đ ều đ ặn
và liên tục. Đó là minh chứng cho sự bất bình đẳng đang tăng nh ẹ ở Vi ệt Nam.
Từ năm 2008, bất bình đẳng bắt đầu vượt ngưỡng báo đ ộng 0,4 thiết l ập b ởi

8



Liên hợp quốc. Nguyên nhân của sự gia tăng này sẽ được giải thích ở ph ần
sau.
Xét bảng tỷ trọng thu nhập của 40% dân số trong tổng thu nh ập:
Năm
Tỷ trọng

2006
17,40%

2008
16,40%

2010
15,11%

2012
14,95%

Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ bảng trên, ta thấy thu nhập của 40% dân số nghèo nh ất có xu h ướng
giảm đi qua các năm. Theo tiêu chuẩn 40 của World Bank đã đề c ập ở ch ương
1, từ năm 2008, thu nhập của 40% dân số có thu nh ập th ấp nh ất đã xu ống
dưới mức 17%, đưa bất bình đẳng ở Việt Nam lên mức bất bình đẳng v ừa.

2.

Bất bình đẳng thu nhập theo dân tộc

Bất bình đẳng thu nhập cũng thể hiện qua việc các nhóm dân t ộc thi ểu s ố

ngày càng bị tụt hậu cả về mức thu nhập bình quân và tăng trưởng thu nh ập
so với các dân tộc đa số. Ở Việt Nam hiện nay đang di ễn ra xu h ướng d ịch
chuyển bất bình đẳng thu nhập từ khu vực nông thôn – thành th ị sang gi ữa
người Kinh- Hoa và dân tộc thiểu số.Tức là, s ự bất bình đẳng gi ữa ng ười
Kinh,Hoa và dân tộc thiểu số ngày càng lớn hơn sự bất bình đẳng gi ữa nông
thôn và thành thị. Đây là sự bất bình đẳng khó xóa bỏ nhất.
Chênh lệch giữa thu nhập trung bình nhóm nghèo nh ất của dân t ộc thi ểu số
với nhóm nghèo nhất của dân tộc đa số đã tăng lên từ m ức 1,4 l ần năm 2004
lên mức 2,1 lần năm 2010. Khoảng cách về thu nhập gi ữa ng ười dân t ộc
thiểu số và đa số tăng lên qua các năm, phản ánh sự hạn ch ế về trình đ ộ h ọc
vấn cũng như cơ hội được tiếp cận với nguồn vốn sản xuất, cơ h ội vi ệc làm
tại khu vực phi nông nghiệp của người dân tộc thiểu số. Năm 2010, 28,8% h ộ
người dân tộc thiểu số có lao động làm công ăn l ương trong khi con s ố này
9


đối với người dân tộc đa số là 60,5%. Mặc dù s ự chênh l ệch này có th ể đ ược
lý giải bằng sự chênh lệch về học vấn và kinh nghiệm, song sự chênh lệch về
mức lương vẫn tương đối khác biệt giữa những lao động có cùng trình đ ộ
học vấn và tay nghề. Việc người dân tộc thiểu số sinh sống ch ủ y ếu bằng
nông nghiệp với năng suất thấp đã khiến cho khoảng cách trung bình v ề thu
nhập ngày càng giãn rộng. Điều này cho thấy rằng người dân tộc thi ểu số có
nguy cơ ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong tổng số người nghèo.Năm 2010, t ỷ l ệ
nghèo của người Kinh là 7,0% trong khi tỷ lệ nghèo c ủa các dân t ộc thi ểu s ố
là 34,1%
Những nghiên cứu thống kê hiện nay chỉ ra rằng:
- Đồng bào thiểu số chỉ chiếm khoảng 15% dân số cả nước nhưng lại số người
nghèo lại chiếm gần 50% tổng số người nghèo cả nước.
- Tốc độ giảm nghèo của dân tộc thiểu số cũng chậm hơn người Kinh, Hoa. Tỷ
lệ nghèo của người dân tộc thiểu số từ 86,4% năm 1993 giảm còn 52,3%

năm 2006 ( trung bình giảm 2,4%/năm). Trong khi đó, t ỷ lệ nghèo c ủa dân
tộc Kinh, Hoa năm 1993 là 53,9%, đến năm 2006 giảm ch ỉ còn 10,36% (trung
bình giảm 3,15%)

3.

BBĐ thu nhập theo khu vực

3.1

BBĐ giữa thành thị và nông thôn

Thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên cả nước
Đơn vị tính: nghìn VNĐ
Năm
Cả nước
Thành thị
Nông thôn

2002
356.1
622.1
275.1

2004
484.4
815.4
378.1

2006

636.5
1058.4
505.7
10

2008
995.2
1605.2
762.2

2010
1387.1
2129.5
1070.4

2012
2000
2989.1
1579.4

2014
2640
3968
2041


Theo bảng thống kê trên, chúng ta nhận thấy có sự chênh l ệch thu nh ập ngày
càng gia tăng giữa thành thị và nông thôn:

Năm

Chênh

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2014

437.3

552.7

843

1059.1

1409.7

1927

2.2


2.09

2.1

2.0

1.9

1.9

lệch

thu

nhập

tuyệt đối giữa 347
thành thị và
nông thôn
Tỷ số thu
nhập

bình

quân

đầu 2.3

người


thành

thị/Nông thôn
Bất bình đẳng giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Trung bình thu
nhập bình quân theo đầu người của thành thị gấp 2 lần so v ới nông thôn.
Mức độ chênh lệch tuyệt đối giữa thành thị và nông thôn tăng nhanh, trong
10 năm từ 2004 đến 2014, mứa độ chệnh lệch tăng khoảng 1 tri ệu đ ồng.
Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn
2002

2004

2006

2008

2010

2011

2012

2013

2014

g
Thàn

28,9


18,1

15,5

13,4

14,2

12,6

11,1

9,8

8,4

h thị
Nông

6,6
35,6

8,6
21,2

7,7
18,0

6,7

16,1

6,9
17,4

5,1
15,9

4,3
14,1

3,7
12,7

3,0
10,8

Tỷ lệ
nghè
o
chun

11


thôn
Chú thích
(*) Tỷ lệ hộ nghèo được tính theo thu nhập bình quân 1 ngýời 1 tháng của hộ
gia đình:
(1) Nãm 2002 trở về trước theo các chuẩn: 1998: 149 nghìn đ ồng; 2002: 160

nghìn đồng;
(2) Tỷ lệ hộ nghèo năm 2004, 2006, 2008 tính theo chu ẩn nghèo của Chính ph ủ
giai đoạn 2006-2010 có điều chỉnh theo trượt giá nhý sau:
2004: 170 nghìn đồng đối với khu vực nông thôn, 220 nghìn đ ồng đ ối v ới khu
vực thành thị;
2006: 200 nghìn đồng đối với khu vực nông thôn, 260 nghìn đ ồng đ ối v ới khu
vực thành thị;
2008: 290 nghìn đồng đối với khu vực nông thôn, 220 nghìn đ ồng đ ối v ới khu
vực thành thị;
(3) Tỷ lệ hộ nghèo nãm 2010 và 2011 tính theo chu ẩn nghèo c ủa Chính ph ủ
giai đoạn 2011-2015 nhý sau:
2010: 400 nghìn đồng đối với khu vực nông thôn và 500 nghìn đồng đối với
khu vực thành thị;
2011: 480 nghìn đồng đối với khu vực nông thôn và 600 nghìn đồng đối với
khu vực thành thị;
2012: 530 nghìn đồng đối với khu vực nông thôn và 660 nghìn đồng đối với
khu vực thành thị;
2013: 570 nghìn đồng đối với khu vực nông thôn và 710 nghìn đồng đối với
khu vực thành thị;
2014: 605 nghìn đồng đối với khu vực nông thôn và 750 nghìn đồng đối với
khu vực thành thị.
($) GĐ 2016- 2020

12


2015: quy định chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là 700.000
đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 900.000 đồng/người/tháng
Nhận xét: Tỷ lệ nghèo tuy có giảm ở cả thành thị và nông thôn. nh ưng
tỷ lệ nghèo vẫn còn cao.

Không chỉ có BBĐ giữu thành thị và nông thôn, mà tại thành thị và nông
thôn cũng xảy ra BBĐ thu nhập
Bảng thống kê Chênh lệch thu nhập bình quân giữa nông thôn và thành
thị, giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất trong ngũ phân v ị ở c ả nông thôn và
thành thị
Năm

TT: Nhóm 5/ nhóm 1

NT: Nhóm 5/ Nhóm1

2002
8.0
6.0
2004
8.1
6.4
2006
8.2
6.5
2008
8.3
6.9
2010
7.9
7.5
2012
7.1
8.0
(Nhóm 5: nhóm thu nhập cao nhất; Nhóm 1: nhóm thu nhập th ấp nh ất)


tỉ số
12
10
8
6

9.8
7
5.4

7.7

8

5.8

6.1

8
6.3

6

8.1
6.4

8.2

8.3


6.5

6.9

7.9
7.5

8
7.1

4
2
0
1994

1995

1996

1999 2002

2004 2006 2008 2010 2012

Nguồn: tính toán theo số liệu của TCTK qua các năm

13

thành thị
nông thôn



Nhận xét: Qua các năm thì tỉ số biến động không lớn. Có s ự gia tăng b ất
bình đẳng thu nhập trong nội vùng nông thôn trong khi ở thành th ị l ại có
xu hướng giảm, và có xu hướng giảm dần mức độ chênh lệch thu nh ập
trung bình giữa nông thôn và thành thị.
3.2

BBĐ theo vùng địa lý

Bảng thu nhập bình quân đầu người/ tháng
Đơn vị tính: nghìn VNĐ

Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phái Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

2002
358
237

2004
498
327

2006

666
442

2008
1065
657

2010
1580
905

2012
2351
1258

2014
3278
1613

268

361

476

728

1018

1505


1982

244
667
371

390
893
471

522
1146
628

795
1773
940

1088
2304
1247

1643
3173
1797

2008
4124
2326


=> Nhận thấy sự BBĐ giữu các vùng trong cả nước, Khu v ực Đông Nam b ộ là
phát triển nhất cả nước, người dân khu vực này có thu nhập cao nh ất. Th ấp
nhất là Trung du miền núi Bắc Bộ.
=> Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người Kv Đông Nam Bộ/ Trung du và
miền núi Bắc Bộ. Mức độ tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn còn ở m ức cao t ừ
2,5 đến 3 lần.
Năm
Tỷ

lệ

chênh

2002

2004

2.8

2.73

2006
2.6

lệch
Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng địa lý
2002
Đồng bằng sông Hồng
21,5

Trung du và miền núi 47,9

2004
12,7
29,4

2006
10
27,5
14

2008

2010

2.7

2.5

2008
8,6
25,1

2010
8,3
29,4

2011
7,1
26,7


2012
2.52

2012
6
23,8

2014
2.56

2013
4,9
21,9

2014
4
18,4


phía Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên

35,7
hải miền Trung
Tây Nguyên
51,8
Đông Nam Bộ
8,2
Đồng bằng sông Cửu

23,4
Long

25,3

22,2

19,2

20,4

18,5

16,1

14

11,8

29,2
4,6

24
3,1

21
2,5

22,2
2,3


20,3
1,7

17,8
1,3

16,2
1,1

13,8
1

15,3

13

11,4

12,6

11,6

10,1

9,2

7,9

Cái nghèo tuy có giảm trên tất cả các vùng trong c ả n ước, nh ững v ẫn t ập

trung chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, ở mức độ cao khoảng 20%.

Trong khi đó, vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ nghèo chỉ khoảng 1%.
Chênh lệch thu nhập giữa nhóm 5 và

Vùng

nhóm 1(thunhập cao nhất và thấp nhất)

2002

2012

6,9

7,7

Đông Bắc

6,2

8,5

Tây Bắc

6,0

7,5

Bắc Trung Bộ


5,8

7,3

Duyênhải

5,8

7,4

Tây Nguyên

6,4

8,6

Đông Nam Bộ

9,0

7,3

Đb sông Cửu long

6,8

7,7

Đồng bằng sông

Hồng

Nam

Trung Bộ

15


Bảng:Chênh lệch thu nhập giữa các nhóm giàu nhất và nghèo nh ất trong
ngũ phân vị phân theo 8 vùng giai đoạn 2002 – 2012 (Nguồn: Số liệu của
TCTK qua các năm)
- Tăng trưởng thu nhập ở Đông Bắc chậm hơn so với các vùng khác trong
cả nước, còn tăng trưởng thu nhập ở vùng đồng bằng sông H ồng và Tây
Nguyên lại cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân 8%. M ức độ
chênh lệch thu nhập người dân giữa các vùng cũng tương đ ối rõ nét khi
Đông Nam Bộ vẫn là vùng có mức tăng trưởng thu nhập cao h ơn các vùng
khác (khoảng 11%).
- Chênh lệch thu nhập trung bình giữa các vùng cũng tương đối rõ nét:
vùng có thu nhập đầu người tính theo tháng cao nh ất hiện nay là Đông
Nam Bộ (3.016.400 đồng), gấp 1,5 lần mức thu nhập chung trên toàn
quốc (1,999.800 đồng) và gấp hơn 3 lần so với vùng thu nh ập th ấp nh ất
là Tây Bắc (999.800 đồng) (TCTK, 2013).
- Khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các vùng thay đ ổi không đáng
kể trong suốt giai đoạn 2002 - 2012, nhưng gia tăng bất bình đ ẳng thu
nhập trong nội vùng. chênh lệch giữa Đông Nam Bộ và Tây Bắc luôn vào
khoảng trên dưới 3 lần trong suốt giai đoạn 2002 - 2012; chênh l ệch thu
nhập giữa Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ luôn xấp xỉ 2,25 lần; Đông Nam
Bộ so với Đồng bằng sông Hồng vào khoảng 1,25 lần; Đồng bằng sông
Hồng so với Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 1,25 lần (TCTK, 2013. B ất

bình đẳng thu nhập nội vùng có xu hướng gia tăng nhanh ở m ột s ố vùng
khó khăn và gia tăng chậm hơn, thậm chí giảm đi ở một số vùng có c ơ s ở
hạ tầng, vị trí, điều kiện địa lý, điều kiện kinh tế, xã h ội t ốt h ơn.
4.

BBĐ thu nhập theo ngành kinh tế

Khối ngân hàng: Thu nhập của nhân viên khối này có mức khác biệt khá lớn,
tùy thuộc vào nhóm ngân hàng lớn hay nhỏ. Cứ mỗi năm đến mùa báo cáo
16


thường niên (quãng tháng 6 -7 hàng năm), nhiều người không kh ỏi ch ạnh
lòng. Theo báo cáo thường niên, TNBQĐN 6 tháng đầu năm 2013 của nhân
viên Vietinbank đạt 21,01 triệu đồng/tháng; Vietcombank đạt 19 triệu
đồng/tháng. Đáng nể là MBBank có TNBQĐN dẫn đầu trong nhóm ngân hàng
ngoài quốc doanh với mức 18 triệu đồng/tháng... nh ưng nhóm ngân hàng nh ỏ
hơn (Phương Tây, Phương Đông, HDBank …) TNBQĐN chỉ đ ạt quãng 5 tri ệu
đồng/tháng. Có thể thấy thu nhập bình quân đầu người của nhóm ngân hàng
lớn gấp 2 - 3 lần nhóm ngân hàng nhỏ.
Khối các tập đoàn - tổng công ty thuộc lĩnh vực dầu khí, bưu chính - viễn
thông: Theo số liệu báo cáo thường niên 6 tháng đầu năm 2013, TNBQĐN của
Viettel và Công ty Tân Cảng Sài Gòn đạt khoảng 18 triệu đồng/tháng, khá cao
so với mức trung bình khoảng 10 triệu đồng/tháng tại FPT và VNPT. T ập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đạt trên 15 triệu đồng/tháng. Thu nhập
bình quân của lãnh đạo Vinafood 1 là 56,5 triệu đồng/ng ười/tháng. Ngay c ả
những người khối văn phòng cũng hưởng 28,4 triệu đồng/người/tháng. Tổng
công ty Vinafood 2 đạt kỷ lục 79,749 triệu đồng/người/tháng, kh ối văn
phòng 32,9 triệu đồng/người/tháng. Cá biệt, một số người có thu nhập
khủng như Chủ tịch kiêm CEO của Công ty cổ phần Cơ điện lạnh REE có m ức

lương khoảng 100 triệu đồng/tháng; Chủ tịch kiêm CEO của Công ty c ổ ph ần
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) có mức l ương cho 121 triệu đồng/tháng.
Chủ tịch HĐQT Petrolimex lương hơn 50 triệu đồng/tháng, Phó Tổng giám
đốc Petrolimex lương 40 triệu đồng/tháng...
Có thể thấy, so với mặt bằng thu nhập chung của cả n ước (2,2 triệu
đồng/người/tháng), khối các ngân hàng, tập đoàn - tổng công ty là rất cao
(gấp từ 2 - 8 lần, chưa kể so sánh giữa người có thu nhập cao nhất và ng ười
có thu nhập thấp nhất, số liệu này còn cao h ơn nhiều).
Khối hành chính sự nghiệp: Thu nhập bình quân đầu người của khối hành
chính sự nghiệp tùy theo ngành nghề, mức thu nhập cũng chênh l ệch không
17


nhỏ: Năm 2011-2012, các trường đại học cao đẳng đ ạt t ừ 3,5 - 8,5 tri ệu
đồng/người/tháng; các trường mẫu giáo mần non đạt 1,5 - 2,5 tri ệu
đồng/người/tháng; Các bệnh viện tuyến trung ương đạt 1,8 - 8 tri ệu
đồng/người/tháng, các bệnh viện tuyến địa phương đạt: 1,4 - 4 triệu
đồng/người/tháng; các viện nghiên cứu đạt từ 2,5-7 triệu đ ồng/tháng... Đây
là khối có mức thu nhập tương đối thấp, người lao động chủ yếu làm công
ăn lương, có việc làm ổn định nhưng mức sống không cao.
Khối nông lâm - ngư - nghiệp: Khối Thi đua khu vực kinh tế tập thể thuộc
lĩnh vực nông nghiệp vừa tổng kết đánh giá hoạt đ ộng trong lĩnh v ực s ản
suất nông nghiệp cho biết: Thu nhập bình quân 6 tháng đ ầu năm 2013 c ủa
NLĐ thuộc các đơn vị kinh doanh của khối này đạt 3-5 triệu
đồng/người/tháng, lương bình quân cho cán bộ HTX nông nghi ệp ch ỉ đ ạt 1,6
triệu/ tháng, Số LĐ hợp đồng, LĐ theo mùa vụ hưởng theo m ức khoán nên
thu nhập còn thấp hơn; một số ít LĐ tạm ngừng việc không có thu nh ập nên
đời sống hết sức khó khăn (theo laodong.com.vn). Đây là khối có TNBQĐN
thấp nhất, không đảm bảo cho người dân có mức sống trung bình trong xã
hội. Đẩy được thu nhập của khối này lên là vấn đề Đảng, Nhà n ước đang

quan tâm nhất hiện nay.
III.Nguyên nhân và ảnh hưởng của bất bình đẳng thu nh ập.
1.

Nguyên nhân

1.1

Sự khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất, cơ hội vươn lên.

Như đã biết , bất bình đẳng thu nhập là do sự khác nhau v ề việc s ở h ữu các
yếu tố sản xuất như lao động, vốn , đất đai … Trong quá trình c ải cách kinh
tế thời kì dổi mới và mở cửa hội nhập kinh tế thế giới , kinh tế n ước ta đã và
đang tăng trưởng một cách nhanh chóng. Nhiều người giàu lên nhanh chóng
nhưng nhiều người lại nghèo đi và gần như bị đứng bên ngoài guồng quay
vội vã của công cuộc phát triển kinh tế mà không sao bắt k ịp đ ược nh ịp đi ệu
chung của toàn xã hội. Đó là lí do vì sao chúng ta th ấy xuất hi ện nh ững ng ười
18


giàu ngày càng giàu hơn còn những người nghèo thì mãi vẫn không thoát khỏi
cảnh nghèo. Về nguyên tắc thì tăng trưởng mang lại cơ hội cho mọi người
nhưng thực tế lại không như vậy. Thứ nhất, đối với những người có xuất
phát điểm khác nhau thì cũng sẽ có cơ hội phát tri ển cũng nh ư thu nh ập
không giống nhau. Có người có được tư liệu sản xuất do nhà n ước c ấp cho,
cũng có người có được do quá trình tích lũy trong quá kh ứ ho ặc cũng có
người có được do thừa kế, mua lại, thu hút vốn đầu tư c ủa đ ối t ượng khác…
Trong nền kinh tế thị trường khi chấp nhận có nhiều hình thức sở h ữu tư
liệu sản xuất đồng nghĩa với việc chấp nhận phát triển nhiều thành ph ần
kinh tế, mỗi thành phần kinh tế sẽ mang lại hiệu quả kinh tế hoàn toàn khác

nhau.
Những người sở hữu tư liệu sản xuất nhiều hơn có thu nh ập cao h ơn là điều
dễ hiểu nhưng có nhiều người khả năng huy động vốn, lao động là gi ống
nhau, có một lượng đất đai, kĩ thuật giống nhau nh ưng việc s ử d ụng các
nguồn lực đó như thế nào hay nói cách khác là nhận th ức, giáo d ục, trình đ ộ
chuyên môn ra sao cũng là một nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng trong thu
nhập của xã hội.
Thứ hai, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng kéo theo
việc ứng dụng công nghệ mới và cách th ức tổ chức sản xuất. Ch ỉ nh ững
người được đào tạo, có kỹ năng có tay nghề m ới đáp ứng đ ược nh ững công
việc phức tạp. Hiện nay tỷ lệ lao động qua đào tao có bằng cấp ch ứng ch ỉ
chính quy chỉ chiếm 18% theo TCTK năm 2013. Do có việc làm m ới s ố ng ười
này có thu nhập cao hơn nhiều so với số lao động giản đơn và vì thế kho ảng
cách thu nhập cũng tăng lên.
1.2

Chính sách của chính phủ.

Nguyên nhân thứ 2 là các thể chế chính sách của Nhà nước nh ằm tái phân
phối thu nhập chứ thật hiệu quả. Nhà nước có th ể thông qua h ệ th ống thuế
và chuyển giao lũy tiến, các chương trình trợ cấp và chi tiêu, cải cách ru ộng
đất, chính sách nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho nhi ều ng ười
19


từ đó nâng cao thu nhập cho người nghèo hoặc chuy ển m ột ph ần thu nh ập
của người giàu sang cho người nghèo nhằm đạt đ ược bình đ ẳng h ơn. Nh ằm
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 15% vào năm 2010, Thủ tướng chính ph ủ đã
thong qua khoản đầu tư 60.000 đến 62.000 tỷ đồng Ch ương trình m ục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010. Các bộ nghành nghiên c ứu

chủ động áp dụng các hình thức hỗ trợ cần thiết cho những bộ phận xã h ội ít
được hưởng lợi hoặc bị thiệt thòi trong quá trình hội nhập , đặc biệt có quan
tâm đến nông nghiệp nông thôn và nông dân. Nh ưng trên th ực tế ở Vi ệt Nam,
một thay đổi nhỏ trong chính sách chỉ mang lại rất ít lơi ích cho nh ững ng ười
nghèo trong khi lợi ích của đại đa những nguồi giàu lai tăng lên. Trong đó
phải kể đến những khoản thất thoát trong khoản tiền hỗ tr ợ ng ười nghèo
trong chương trình 135 của Chính phủ.
1.3

Sự khác nhau về điều kiện địa lý, phương thức sản xuất, phân bố dân

cư.
Vùng có điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã h ội thu ận l ợi thì sẽ phát
triển nhanh, năng suất lao động cao, thu hút các nguồn v ốn đầu t ư t ốt; theo
đó tốc độ tăng trưởng nhanh dẫn đến kết quả thu nhập của dân c ư cao h ơn
những vùng khó khăn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Trong khi đó s ự chênh
lệch giữa các vùng càng lớn thì vùng chậm phát triển càng có nguy c ơ t ụt h ậu.
Các vùng có trình độ phát triển thấp nh ư Trung du miền núi phía B ắc, B ắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thường,Tây Nguyên có địa hình hi ểm tr ở,
gây khó khăn cho việc đi lại nói riêng và cho phát ti ển kinh t ế nói chung. Do
đại hình phức tạp, bị chia cắt manh mún, lũ lụt, hạn hán nên dân c ư phân b ố
thưa thớt, bên cạnh đó chủ yếu những vùng này là tập trung c ủa các dân t ộc
thiểu số nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đề khó phát tri ển.Đ ồng b ằng
Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long thì có điều kiện thu ận l ợi v ề nhi ều
mặt nên có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập khá ổn định cho m ật độ dân c ư
dày đặc.
1.4

Do lạm phát cao
20



Lạm phát làm giảm sức mua của người nghèo khiến họ ngày càng nghèo h ơn
1 cách tương đối so với những người khác. Giá c ả tăng sẽ tác đ ộng đ ến m ọi
tần lớp, nhưng những người giàu có điều kiện sẽ bị ít ảnh h ưởng trong t ổng
thu nhập. còn những người nghèo thì hầu hết chi tiêu hang ngày c ủa h ọ là l ấy
từ thu nhập vì vậy khi giá cả lên cao sẽ khiến cho h ọ càng lâm vào cnahr
nghèo đói. Đặc biệt lạm phát tăng cao trong năm 2007 2008 đã làm gi ảm
đáng kể thu nhập của đại bộ phân người dân Việt Nam , tỷ lệ lạm phát năm
2008 là 19,89%. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng b ị n ới rộng.
2.

Ảnh hưởng

Một vài số liệu khảo sát mới nhất của Cục Thống kê cho th ấy: s ự cách bi ệt
thu nhập giữa thành thị, nông thôn, giữa nhóm dân cư giàu và nghèo, gi ữa
một số vùng, đặc biệt vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên
đã dẫn đến mức sống khác hẳn. Chi tiêu ở khu v ực nông thôn ước tính b ằng
một nửa so với khu vực thành thị với con số lần l ượt là 950 nghìn
đồng/tháng và 1,828 triệu đồng/tháng. Cũng theo kết quả đ ược công bố, t ỷ
lệ không có bằng cấp hoặc chưa bao giờ đến trường của dân s ố t ừ 15 tu ổi
trở lên của nhóm hộ nghèo nhất là 38,2%, cao hơn 4,8 l ần so v ới nhóm h ộ
giàu nhất. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có bằng cao đẳng tr ở lên c ủa nhóm
hộ giàu nhất gấp 60 lần nhóm hộ nghèo nhất. Còn về y t ế và chăm sóc s ức
khỏe, khảo sát cho thấy, chi tiêu cho y tế, chăm sóc s ức kho ẻ bình quân đ ầu
người/tháng của nhóm hộ giàu nhất cao hơn gấp 3,8 lần so v ới nhóm h ộ
nghèo nhất, của hộ thành thị cao hơn 1,43 lần so với h ộ nông thôn. Vùng
trung du và miền núi phía Bắc còn gần 9% số hộ không đ ược s ử d ụng đi ện
lưới, 89,5% chưa có nước máy…
Thu nhập chênh lệch quá lớn dẫn đến phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu

sắc, thu nhập giữa các vùng miền chênh lệch khiến người dân phải đ ổ xô v ề
nơi có thể kiếm được việc làm để có thu nhập cao hơn, tìm kiếm nh ững công
việc dù là mạo hiểm, có khi còn là bất h ợp pháp đ ể có ti ền… đi ều này kéo
21


theo những hệ lụy khó chữa về môi trường, về an sinh xã hội và gây khó khăn
cho công tác quản lý dân cư.
Đảng và Nhà nước đã thấy rõ điều này nên đang phải tìm m ọi cách đ ể rút
ngắn sự chênh lệch này, không để xảy ra mâu thuẫn xã hội suất phát t ừ m ức
sống và cuộc sống không ổn định của một bộ phận không nhỏ trong dân c ư.

IV. Mối quan hệ giữa BBĐ thu nhập và tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa như là sự gia tăng mức sản xuất c ủa
một nền kinh tế theo thời gian, tăng trưởng kinh tế là nhân tố quan tr ọng
thúc đẩy phát triển, nâng cao điều kiện vật chất và giải quyết các v ấn đề xã
hội, đây là điều kiện để thực hiện công bằng xã hội.
1.

Các mô hình về tăng trưởng kinh tế và BBĐ:
Vậy tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng như thế nào tới bất bình đẳng

thu nhập hay ngược lại, và có phải lựa chọn giữa hạn chế bất bình đ ẳng thu
nhập và tăng trưởng kinh tế hay không? Đã có nhi ều nghiên c ứu đ ược th ực
hiện để phân tích mối quan hệ giữa BBĐ thu nhập và tăng trưởng kinh t ế, ở
đây chúng tôi sẽ giới thiệu 4 mô hình sau:
1.1 Mô hình chữ U ngược của S.Kuznets:
S.Kuznets là người đầu tiên đề cập đến mối liên hệ giữa BBĐ và tăng
trưởng kinh tế, nghiên cứu “Tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nh ập” c ủa ông
năm 1955 đặt nền tảng cho các nghiên cứu về mối quan hệ này.

Trong nghiên cứu thực nghiệm này, mối quan hệ giữa BBĐ thu nhập và
tăng trưởng kinh tế được biểu thị bằng một chữ U ngược (giả thuy ết
Kuznets), biểu diễn BBĐ tăng lên ở giai đoạn đầu và giảm ở giai đoạn sau, khi
lợi ích của tăng trưởng lan tỏa rộng hơn.
Đường cong hình chữ U ngược của Kuznets
Trong thực nghiệm, Kuznets dùng tỷ số thu nhập của 20% giàu nh ất/thu
nhập của 60% nghèo nhất (Tỷ số Kuznets) để nghiên cứu.
22


Sau này, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để kiểm ch ứng gi ả
thuyết Kuznets và có nhiều kết quả khách nhau như: nghiên cứu của Bigsten
và Levin (2001) và cho rằng BBĐ cso th ể làm tăng tr ưởng t ốt h ơn và t ừ đó
tạo điều kiện xóa đói giảm nghèo, tức là trong gia đoạn đầu c ảu phát tri ển
king tế của các nước nghèo BBĐ tăng mạnh; nhà nghiên cứu Ahlwalia (1976)
đã sử dụng số liệu phân phối thu nhập của hơn 60 quốc gia và cho ra k ết qu ả
tương tự Kuznets nhưng cụ thể hơn.
Tuy nhiên, giả thuyết Kuznets chưa lý giải được một số vấn đề: Th ứ
nhất, nguyên nhân cơ bản nào tạo ra sự thay đổi trong bất bình đ ẳng; Th ứ
hai, mức độ khác biệt giữa các nước nếu áp dụng các chính sách khác nhau
tác động vào tăng trưởng và bất bình đẳng. Thiếu nh ững c ơ sở trên, ta ch ưa
thể khẳng định được:
 Liệu các nước có thu nhập thấp tất yếu phải chấp nhận mức độ bất bình
đẳng tăng lên trong quá trình tăng trưởng kinh tế hay không ?
 Các nước đang phát triển có thể trông đợi rằng bất bình đ ẳng sẽ t ự gi ảm đi
khi tăng trưởng đạt tới một mức độ nhất định hay không ?
1.2

Mô hình tăng trưởng trước, bình đẳng sau của A.Lewi:
Về cơ bản A.Lewis dựa trên cơ sở nhất trí với giả định của Kuznets. Tuy


nhiên, mô hình của A.Lewis đã đưa ra được lý giải về nguyên nhân của xu th ế
này.

Theo ông, lúc đầu lao động dư thừa trong nông nghiệp chuy ển sang các

ngành Công nghiệp nhưng chỉ được trả lương tối thiểu, còn nhà t ư b ản l ại
thu được lợi nhuận cực lớn vì quy mô được mở rộng và lao động của công
nhân đem lại nhiều giá trị thặng dư. Ở gia đoạn sau, khi mà nền kinh tế đ ạt
được mức tăng trưởng nhất định, lao động đã chuy ển hết sang ngành Công
nghiệp và trở nên khan hiếm, cùng với nhu cầu sử dụng lao động của nhà t ư
bản vẫn tăng, vì vậy nhà tư bản phải tăng lương trả cho công nhân, công
nhân có thu nhập cao hơn trong khi lợi nhuận của nhà t ư b ản gi ảm làm cho
BBĐ giảm trong giai đoạn này.
23


Ngoài ra ông cũng cho rằng: “vấn đề trung tâm của trong lý thuy ết phát
triển kinh tế là việc xã hội tăng tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư từ 4-5% lên 1215% (hoặc hơn) trong thu nhập quốc dân. Việc tăng tỷ l ệ này đ ược th ực hi ện
là do 10% dân số đã nhận được 40% (hoặc lớn hơn) trong thu nh ập qu ốc
dân tại những nước dư thừa lao động” điều này có nghĩa là BBĐ thu nh ập tuy
là kết quả của tăng trưởng kinh tế nhưng cũng là là điều ki ện c ần thi ết đ ể
có tăng trưởng. Vì vậy việc phân phối lại thu nh ập m ột cách h ấp t ấp và v ội
vã sẽ ‘bóp nghẹt” tăng trưởng kinh tế.
1.3

Mô hình tăng trưởng đi đôi với bình đẳng của H.Oshima:
H.Oshima là một nhà kinh tế học Nhật Bản, ông cho rằng có th ể hạn ch ế

bất bình đẳng ngay từ giai đoạn đầu của tăng trưởng bằng cách: Ban đ ầu, c ải

thiện khoảng cách giữa thu nhập ở thành thị và ở nông thôn dựa trên chính
sách cải cách ruộng đất, trợ giúp của Nhà nước về giống, kỹ thuật, m ở rộng
ngành nghề để cải thiện thu nhập ở nông thôn; Sau đó, cải thiện khoảng cách
về thu nhập giữa xí nghiệp có quy mô l ớn và quy mô nh ỏ ở thành th ị, gi ữa
trang trại lớn và trang trại nhỏ ở nông thôn.
Tức là tập trung cải thiện thu nhập ở khu vực nông nghi ệp nh ư m ở rộng
và phát triển ngành nghề nhằm tạo ra nhiều việc làm cho th ời gian nhàn r ỗi.
Sau đó, tiến hành đa dạng hóa nông nghiệp, tăng việc làm phi nông nghi ệp
làm cho lao động được dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu v ực
công nghiệp và dịch vụ tăng lên, nhờ vậy tiền lương th ực tế tăng lên, t ạo c ơ
hội mở rộng thị trường cho các ngành công nghiệp, d ịch vụ và khoảng cách
thu nhập giữa nông thôn và thành thị dần dần được cải thiện. Nh ư v ậy, tăng
trưởng kinh tế có thể đi đôi với công bằng xã hội được.
Theo H.Oshima tiết kiệm sẽ tăng lên ở tất cả các nhóm dân cư vì sau khi
thỏa mãn các khoản chi, các nhóm dân cư bắt đầu tiết kiệm và ti ếp t ục đ ầu
tư phát triển sản xuất và đầu tư cho giáo dục - đào tạo cho con em h ọ.
1.4

Mô hình phân phối lại cùng với tăng trưởng kinh tế (của ngân hàng th ế

giới WB):
24


WB cho rằng nguyên nhân cơ bản của bất bình đẳng trong phânphối thu
nhập là do bất bình đẳng trong sở hữu tài sản và việc tăng tr ưởng kinh t ế
phải đi đôi với bình đẳng, điều này có th ể th ực hi ện đ ược v ới Phân ph ối l ại
cùng với tăng trưởng kinh tế tức là phân ph ối lại các thành qu ả tăng tr ưởng
kinh tế sao cho trùng với thời gian th ực hiện tăng tr ưởng, phân ph ối thu
nhập dần được cải thiện hoặc ít nhất là không xấu đi trong khi quá trình

tăng trưởng vẫn tiến lên. Để thực hiện được điều này cần phụ thuộc vào
nhiều nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là sự lựa chọn các gi ải pháp chính
sách phân phối lại. Nó bao gồm chính sách phân phối lại tài sản (c ủa c ải) và


chính sách phân phối lại từ tăng trưởng.
Phân phối lại tài sản: như cải cách ruộng đất, tăng cường cơ h ội giáo dục cho
nhiều người, tín dụng nông thôn, chính sách tiêu thụ nông sản, chính sách



công nghệ
Phân phối lại từ tăng trưởng: WB đưa ra đánh giá dựa trên ch ỉ tiêu nh ư: 1%
tăng trong GDP làm giảm bao nhiêu % số người nghèo để giám sát xem tăng
trưởng có đi đôi với xóa đói giảm nghèo và giảm bất bình đẳng không.
2.

Đánh giá mối quan hệ giữa BBĐ thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở VN

BBĐ về thu nhập chính là BBĐ về kết quả và xuất phát t ừ BBĐ c ơ h ội, nh ất là
cơ hội phát triển vốn con người thông qua giáo dục. Do đó, m ột trong nh ững
cơ sở quan trọng cho việc ra chính sách giảm BBĐ là tập trung vào tăng c ơ
hội tiếp cận giáo dục, từ đó giảm BBĐ thu nhập. Nói cách khác, luôn tồn tại
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giải quy ết công bằng xã h ội. Theo đó,
tăng trưởng kinh tế cần đi đôi với bình đẳng trong phân ph ối thu nh ập;
Nguồn lợi thu được từ tăng trưởng kinh tế cần được phân ph ối l ại theo
hướng ngày càng được cải thiện hoặc ít nhất là không xấu đi, thông qua
chính sách phân phối lại tài sản (của cải, đất đai, thuế) và chính sách phân
phối lại từ tăng trưởng (các dịch vụ công); như chính sách nh ằm tăng c ường
cơ hội giáo dục-đào tạo, chăm sóc y tế cho nhiều người. Đây là nguyên tắc

25


×