Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tiểu luận kinh tế phát triển các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững kinh tế biển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.71 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
I.1, Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác tiềm năng biển, đảo là vấn đề quan trọng mang tính chiến
lược ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, kể cả các quốc gia có biển và không
có biển. Trong điều kiện các nguồn tài nguyên trên đất liền ngày càng cạn
kiệt, việc phát triển kinh tế biển trở thành xu thế tất yếu trên con đường tìm
kiếm và đảm bảo các nhu cầu về nguyên, nhiên liệu, năng lượng, thực phẩm
cũng như không gian sinh tồn cho loài người trong tương lai. Nhìn lại bức
tranh kinh tế biển Việt Nam trong thời gian qua thì theo số liệu của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trong vòng 10 năm (2008-2017), tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) của các địa phương ven biển tăng trưởng bình quân 7,5%/năm, cao
hơn so với nhịp tăng trưởng chung của cả nước (cả nước tăng 6%/năm). Năm
2017, GRDP của các địa phương ven biển chiếm 60,5% GDP cả nước, GRDP
bình quân đầu người đạt 64,9 triệu đồng, cao hơn so với mức bình quân cả
nước đạt 53,5 triệu đồng. Sản lượng khai thác hải sản hằng năm tăng nhanh
và liên tục, từ năm 2006 đến 2017, sản lượng tăng từ 1,8 triệu tấn lên 3,2 triệu
tấn. Đến cuối năm 2017, các khu kinh tế ven biển đã thu hút hơn 390 dự án
đầu tư nước ngoài với tổng mức đầu tư đăng ký đạt 45,5 tỷ USD và 1.240 dự
án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đạt 805.000 tỷ đồng. Từ năm 2006
đến 2016, thu nhập bình quân đầu người/tháng ở các địa phương ven biển
tăng lên gấp 4,8 lần và giải quyết việc làm cho khoảng 4,67 triệu lao động,
chiếm 49,73% tổng số việc làm tạo ra của cả nước.
Bên canh đó vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ và thách thức. Theo đánh giá
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên


biển và ven biển ở nhiều nơi còn lãng phí, kém hiệu quả; phát triển kinh tế đi đôi
bảo vệ tài nguyên môi trường còn nhiều hạn chế. Một số ngành kinh tế biển được
xác định ưu tiên tạo bước đột phá nhưng phát triển chậm, chưa tương xứng với
điều kiện tiềm năng. Mô hình quản lý cảng chưa được đổi mới, dịch vụ cảng và
các dịch vụ hậu cần sau cảng phát triển chậm, chưa đồng bộ, nhiều cảng chưa


khai thác hết công suất. Mức sống của dân cư vùng biển được cải thiện đáng kể
nhưng còn chênh lệch lớn giữa các địa bàn, đời sống người dân vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo còn nhiều khó khăn.
Chính vì những hạn chế nên cần phải phát triển kinh tế biển Việt Nam theo
hướng bền vững. Nghị quyết “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (2018) đã đặt ra yêu cầu cấp thiết
là Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển và phát triển bền vững gắn
liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, toàn vẹn lãnh thổ và phải phát triển trên
nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phát triển kinh tế biển Việt
Nam theo hướng bền vững và tính mới của đề tài, vì vậy nhóm chúng em chọn
hướng nghiên cứu: "Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam" làm đề tài tiểu luận môn Kinh tế phát triển.
I.2, Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
I.2.a, Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của tiểu luận là cung cấp những luận cứ khoa học và
thực tiễn về phát triển kinh tế biển, từ đó đề xuất những quan điểm, định hướng
và các giải pháp phát triển kinh tế biển Việt Nam.

2


I.2.b, Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển bền vững
kinh tế biển. Thứ hai, xây dựng mô hình kiểm định mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố lên giá trị mới do lao động trong các ngành kinh tế biển sáng tạo ra. Thứ
ba, đưa ra những vấn đề cần giải quyết và đề ra biện pháp khắc phục nhằm thúc
đẩy kinh tế biển của Việt Nam.
I.3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
I.3.a, Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam
I.3.b, Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu tác nhân tố có tác động tới việc phát triển kinh tế
biển theo hướng bền vững.
- Phạm vi không gian: tiến hành nghiên cứu trên 28 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung Ương ven biển
- Phạm vi thời gian: từ 2010 đến 2016
I.4, Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của bài tiểu luận được kết
cấu thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh
tế biển.
Chương II: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế biển
Chương III: Thực trạng và phương pháp nghiên cứu

3


4


II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN
II.1, Các công trình nghiên cứu đã được công bố
II.1.a, Những nghiên cứu về vai trò của kinh tế biển
Kinh tế biển hiện đang là ngành kinh tế giữ vị trí quan trọng đối với sự
phát triển tổng hợp kinh tế - xã hội cũng như giữ vững an ninh quốc phòng vùng
biển và hải đảo. Vai trò của ngành kinh tế này từ lâu đã được các nhà nghiên cứu
tập trung tìm hiểu, phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau, có thể tóm tắt lại như
sau:

II.1.a.i, Những nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài
Trong tác phầm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” (1848), C.Mác và
Ph.Ăngghen đã chỉ ra vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế biển đối với sự phát
triển của nhân loại. Hai ông đã khẳng đinh rằng, từ khi các mối quan hệ kinh tế
biển được hình thành, sự giao thương, buôn bán giữa các quốc gia không còn bị
gò bó bởi giới hạn địa lý nữa mà diễn ra một cách sôi nổi và đột phá hơn “thúc
đẩy cho thương nghiệp, hàng hải, những phương tiện giao thông tiến bộ phát
triển mau chóng lạ thường”.
V.I. Lênin cũng đánh giá cao vai trò của kinh tế biển đối với kinh tế - xã
hội. Ông cho rằng việc vận vận chuyển hàng hóa bằng đường biển chính là hình
thức “vận chuyển rẻ nhất”. Ông đặc biệt chú ý các tô nhượng về cảng biển, vận
tải biển, dầu khí…Theo ông, các tô nhượng này thường có tỷ suất lợi nhuận cao,
nên có khả năng thu hút mạnh các nhà đầu tư ngoại quốc, do đó có thể sử dụng
để thu hút kỹ thuật của các chuyên gia tư sản.

5


Năm 1997, nhóm tác giả gồm: R. Kerry Turner, W. Neil Adger và Irene
Lorenzoni đã công bố nghiên cứu mang tên: “Land - Ocean interactions in the
coastal zone - Sự tương tác giữa đất liền và đại dương ở vùng ven biển” với nội
dung cốt lõi là đánh giá vai trò của các khu vực ven biển đối với nền kinh tế của
các quốc gia, nghiên cứu xu hướng phát triển của các khu vực ven biển và tác
động của xu hướng này đến việc sử dụng không gian biển và các nguồn lực của
các quốc gia. Đây là nghiên cứu thiên về mặt kỹ thuật, tuy nhiên, kết quả của
nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học và thực tiễn cao đối với các
nhà hoạch định chính sách quản lý và phát triển kinh tế ven biển.
II.1.a.ii, Những nghiên cứu đã công bố trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh với hệ tư tưởng chịu nhiều ảnh hưởng của chủ
nghĩa Mác – Lênin, trong nhiều tác phẩm cũng đã rất đề cao vai trò của kinh tế

biển với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Người có câu: “Biển bạc
của ta do nhân dân ta làm chủ” đã đặt nền móng cho ý thức và ý chí biển cả của
người dân Việt Nam. Bác khẳng định “nghề biển, nghề rừng cũng quan trọng
không kém nghề ruộng”, luôn khuyến khích sự phát triển của các ngành nghề
ven biển, vì đó là những ngành “hốt bạc”, đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia
trong lâu dài.
Bùi Tất Thắng (2007) với các bài viết “Sự phát triển kinh tế biển và chiến
lược biển của một số nước trên thế giới” và “Về chiến lược phát triển kinh tế
biển của Việt Nam”, đã phân tích vị trí, vai trò rất quan trọng của biển và đại
dương trong thế kỷ 21. Qua thực tiễn, ông nhận thấy rằng các quốc gia có biển
đều dành sự quan tâm đúng mực cho vấn đề biển đảo, để khai thác tiềm năng
biển, xây dựng chiến lược biển để phát huy vai trò của kinh tế biển, làm giàu từ
biển. Từ đó đặt ra vấn đề cấp bách cho Việt Nam: muốn trở thành quốc gia mạnh
về biển, làm giàu từ biển, phải tập trung các nguồn lực phát triển kinh tế biển.
6


Tác giả Nguyễn Thanh Minh (2011), với bài viết “Tài nguyên biển và
chính sách hợp tác về biển của Việt Nam”, được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á – Số 5, đã phân tích những tiềm năng tài nguyên biển Việt Nam,
tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế đất nước cũng như trong lĩnh
vực an ninh, quốc phòng; những lợi thế cơ bản về vị trí địa lý của biển trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Từ đó, tác giả nêu lên những chính sách hợp tác quốc tế
về biển của Việt Nam trong xu thế hội nhập.
II.1.b, Những công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động tới phát triển
bền vững kinh tế biển
Từ việc nhận thức được vai trò quan trọng của việc phát triển kinh tế biển
và xuất phát từ thực tiễn điều kiện của Việt Nam, nhiều tác phẩm với nội dung
tập trung phân tích các nhân tố có tác động tích cực, tạo động lực đẩy mạnh hoạt
động kinh tế biển và tác động tiêu cực, yếu tố cản trở. Sau cùng là nêu ra các

cách thức lựa chọn sử dụng các nhân tố phát huy tác động tích cực, hạn chế các
tác động tiêu cực. Có thể kể đến một số nguồn tài liệu như sau:
+ Theo nhận xét của Bộ Thuỷ sản (1996) trong cuốn “Nguồn lợi thuỷ sản Việt
Nam”, Việt Nam có nguồn lợi thủy sản rất đa dang, phong phú, có trữ lượng khá
lớn, cho phép Việt Nam có thể lựa chọn phát triển mạnh ngành kinh tế thuỷ sản.
Tuy nhiên, nếu không có kế hoạch khai thác nguồn lợi này thì sẽ có tác động tiêu
cực đến phát bền vững kinh tế biển.
+ Nhóm tác giả gồm Phạm Văn Giáp, Phan Bạch Châu và Nguyễn Ngọc Huệ
(2002), trong cuốn “Biển và cảng biển thế giới”, đã chỉ ra rằng hoạt động kinh tế
trên biển thường xuyên chịu tác động sâu sắc bởi những yếu tố đặc thù của môi
trường biển và đại dương. Trong đó, đặc điểm của các yếu tố về khí tượng, thủy
văn của biển Đông có ảnh hưởng mạnh đến các hoạt động khai thác cảng biển
của Việt Nam. Trên cơ sở những khái quát đó, cuốn sách đã luận giải và đề xuất
7


những định hướng lớn để xây dựng và khai thác có hiệu quả các cảng biển của
Việt Nam.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), trong Đề án “Tổng thể về điều tra cơ
bản và quản lý tài nguyên môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020”, đã nghiên cứu và điều tra cơ bản các nhân tố về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và môi trường biển Việt Nam, xác định đây là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến phát triển kinh tế biển, lấy đó làm căn cứ
để xây dựng cơ sở khoa học cho việc quản lý và khai thác có hiệu quả tiềm năng
kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia, từng bước đưa Việt Nam trở
thành quốc gia giàu lên từ biển, mạnh về biển. Một cách cụ thể hơn, trong bài
“Đại dương trong ứng phó biến đổi khí hậu” của Nguyễn Chu Hồi (2014), cho
rằng biến đổi khí hậu và biến đổi đại dương có liên quan chặt chẽ với nhau thông
qua quá trình tương tác của chúng trong tự nhiên và có tầm ảnh hưởng rất lớn
đến các nguồn tài nguyên và môi trường biển.

II.1.c, Những nghiên cứu về chính sách phát triển bền vững kinh tế biển
II.1.c.i, Các nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài
Trong nghiên cứu “Chiến lược khai thác biển của Trung Quốc” của
Dương Kim Thâm, Lương Hải Tân, Hoàng Minh Lỗ (1990), các tác giả đã đề
cập khá toàn diện đến các nội dung của quản lý kinh tế biển ở Trung Quốc,
không chỉ phân tích hiện trạng của các ngành này trong hiện tại, mà còn có
những nghiên cứu mang tính dự báo dài, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị
chính sách đối với những ngành này. Sau đó mười năm, năm 2000, cuốn sách
mang tên “Fujian: A Coastal Province in Transition and Transformation”
(Fujian:Tỉnh ven biển trong quá trình chuyển đổi và biến đổi) của tác giả David
K. Y. Chu, đã có những phân tích rõ nét hơn về các chiến lược, chính sách được
8


thực thi đối với việc phát triển kinh tế ven cũng như chỉ ra những thành tựu, hạn
chế trong việc thực thi những chính sách này.
Cũng trong năm 2000, Sibel Bayar, Aydin, Alkan (Khoa vận tải biển
trường đại học Istanbul – Thổ Nhĩ Kì) đã công bố bài báo cáo “The impact of
seaport investments on regional economics and developments” (Ảnh hưởng của
đầu tư phát triển cảng biển với sự phát triển và nền kinh tế vùng) đánh giá ảnh
hưởng của đầu tư phát triển cảng biển trên cả khía cạnh trực tiếp và gián tiếp đến
sự phát triển kinh tế vùng biển. Tuy nhiên, bài viết chỉ tập trung phân tích ảnh
hưởng từ những kết quả đạt được của công tác đầu tư cảng biển, không chỉ rõ
được lợi thế cạnh tranh, yêu cầu cần thiết trước khi cải tạo của cảng nghiên cứu,
bài báo cũng chưa đề cập đến phát triển kinh tế bền vững kinh tế biển.
Năm 2004, Mun Wai Ho và Kim Hin Ho (Trường đại học quốc gia
Singapore), đã viết bài báo: “Risk Management in Large Physical Infrastructure
Investments: The Context of Seaport Infrastructure Development and
Investment” (Quản lý rủi ro trong việc đầu tư phát triển CSHT cảng biển: xét
trong bối cảnh đầu tư và phát triển cảng biển) đã nhấn mạnh rằng khả năng tồn

tại lâu dài của cảng Jurong trong năm 2004 là do chiến lược quản lý rủi ro, cụ thể
là triển khai mô phỏng rủi ro cho việc lập kế hoạch kịch bản kết hợp với tối ưu
hóa hạn chế.
Năm 2009, Timothy Beatley cho xuất bản cuốn sách: “Planning for
Coastal Resilience” (Lập kế hoạch cho sự phục hồi của vùng ven biển) nghiên
cứu những vấn đề về biến đổi khí hậu và mức độ ảnh hưởng của nó tới việc phát
triển kinh tế biển, từ đó đưa ra đề xuất tập trung vào việc phát triển mạnh các
biện pháp bảo vệ tài nguyên biển: bảo tồn biển, các khu di sản và khu dự trữ sinh
quyển UNESCO, công viên biển để hướng tới một nền kinh tế xanh.
9


Năm 2010, Richard Burroughs đã đăng tải bài viết mang tên “Coastal
Governance” (Quản trị vùng ven biển) chỉ ra những thách thức đối với vùng ven
biển trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó cũng chỉ ra các yếu
tố liên quan đến việc quản lý đối với sự phát triển của kinh tế ven biển. Nghiên
cứu này cũng đề cập đến quá trình quản lý thực thi chính sách và áp dụng đối với
việc phát triển kinh tế ven biển.
II.1.c.ii, Các nghiên cứu đã công bố trong nước
Nguyễn Thị Tú (2000) với đề tài cấp Bộ: “Thực trạng và giải pháp phát
triển du lịch sinh thái biển Việt Nam trong xu thế hội nhập” đã đánh giá những
thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế để làm cơ
sở đề xuất những định hướng, giải pháp cho quá trình phát triển du lịch sinh thái
biển Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ nghiên cứu về du lịch sinh thái biển mà
chưa nghiên cứu đến các hoạt động, lĩnh vực khác trong nội dung phát triển kinh
tế biển và nghiên cứu ở Việt Nam nói chung chứ chưa nghiên cứu cụ thể tại một
địa phương nào.
Trần Quốc Quỳnh (2003), bài báo được đăng tải trên website tailieuso với
tên: “Bàn về phát triển kinh tế xã hội bền vững ở Việt Nam”, đã đề cập đến quan
điểm phát triển kinh tế biển từ ngày xưa đến hôm nay. Bài viết còn chỉ ra Việt

Nam vẫn đang đứng trước nhiều thách thức và đưa ra một số nội dung cần được
quan tâm đầy đủ và ưu tiên hơn trong quá trình phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên
bài báo chỉ mới dừng lại ở việc bàn về phát triển kinh tế - xã hội nói chung mà
chưa đề cập đến vấn đề quản lý phát triển bền vững kinh tế biển.
Trương Đình Hiển (2009), trong bài báo đăng trên website Tuổi trẻ:
“Hướng tới một quốc gia kinh tế biển”, cho rằng để hướng tới một quốc gia kinh
tế biển, điều cần thiết trước tiên đòi hỏi chúng ta cần có một tư duy đầy đủ về
biển. Vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu và đưa ra một đường lối hợp tác hữu hiệu
10


với các quốc gia nhằm phục vụ cho việc khai thác các tiềm năng biển, phát triển
kinh tế và bảo vệ đất nước.
Lại Lâm Anh (2013), với luận án tiến sĩ: “Quản lý kinh tế biển: Kinh
nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam”, Học viện Khoa học xã hội – Hà Nội,
đã đi sâu nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý kinh tế biển của một số quốc gia
trên thế giới như Trung Quốc, Malaysia, Singapore với những thành tựu và hạn
chế. Từ đó đưa ra những đề xuất vận dụng vào quản lý kinh tế biển ở Việt Nam.
Tuy nhiên luận án nghiên cứu ở phạm vi quốc gia, chưa đi vào nghiên cứu chi
tiết từng nội dung quản lý theo cách tiếp cận quản lý kinh tế.
Các công trình trên, mặc dù đều đạt được những kết quả nhất định, tuy
nhiên, do tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc gia nên chưa thể áp dụng
một cách có hiệu quả nhất do đặc thù khác nhau của mỗi địa phương, đòi hỏi
phải có những bài nghiên cứu cụ thể hơn. Xuất phát từ yêu cầu đó, nhiều tác giả
và nhóm tác giả đã xây dựng lên những đề tài nghiên cứu với phạm vi hẹp hơn,
thuộc cấp vùng, cấp địa phương để từ đó đưa ra được chính sách phát triển kinh
tế biển phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị. Có thể kể đến một vài tác phẩm
sau:
3.2.1. Đối với khu vực miền Bắc:
Phạm Xuân Hậu (2011) với đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu đề xuất các giải

pháp phát triển bền vững du lịch biển ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam”, hệ thống
hóa lý thuyết phát triển, đặc biệt phát triển bền vững du lịch biển. Bài viết đã
phân tích và đánh giá tình hình phát triển du lịch biển trên khía cạnh kinh tế, xã
hội, môi trường, quản lý đồng thời xác định mục tiêu, quan điểm phát triển làm
cơ sở cho các định hướng và đề xuất các giải pháp cho các tỉnh phía Bắc Việt

11


Nam. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu về nội dung phát triển du lịch biển mà
chưa nghiên cứu đến các nội dung khác trong phát triển kinh tế biển.
Hà Văn Hòa (2015) với luận án tiến sĩ: “Quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Học viện hành chính quốc
gia - Hà Nội tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường biển ven bờ nhưng chưa đề cập đến nội dung quản lý nhà
nước về mặt kinh tế, xã hội.
Luận án tiến sĩ: “Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng
bằng sông Hồng” của tác giả Đoàn Hải Yến, Đại học Kinh tế Quốc dân (2016)
đã làm rõ các khái niệm về khu kinh tế, khu kinh tế ven biển; đánh giá thực trạng
phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam nói chung, vùng đồng bằng sông
Hồng nói riêng; thử nghiệm đánh giá các yếu tố bền vững - chưa bền vững của
các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng; chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp để
phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng trong
những năm tới.
3.2.2. Đối với khu vực miền Trung
Đoàn Văn Ba (2008), “Phát triển kinh tế biển nhằm góp phần xóa đói
giảm nghèo vùng ven biển Thừa Thiên Huế”- luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Đà Nẵng, tập trung nghiên cứu về giải pháp an sinh xã hội, xóa đói giảm
nghèo cho người dân vùng ven biển thông qua phát triển kinh tế biển, tạo ra

nhiều việc làm gắn liền với phát triển kinh tế biển của địa phương.
Đoàn Vĩnh Tường (2009), luận án tiến sĩ kinh tế : “Giải pháp về vốn đối
với phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”, Học viện Ngân hàng Hà Nội, đã góp phần làm rõ tiềm năng kinh tế biển trong phát triển nền kinh tế
12


trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đồng thời nghiên cứu những biện pháp thu
hút vốn đầu tư cho kinh tế biển; phân tích thực trạng thu hút vốn đối với phát
triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa và những vấn đề mà thực tiễn đặt ra cần tháo
gỡ. Từ đó đề xuất những giải pháp và những kiến nghị để thu hút vốn đầu tư.
Lê Quang Hùng (2012) với luận án tiến sĩ kinh tế phát triển: “Phát triển
nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, Viện Chiến
lược phát triển – Hà Nôi, đã tập trung nghiên cứu một trong các nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng đó là
nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên luận án chưa đề cập đến mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố khác như: nguồn vốn, khoa học công nghệ,...
Trần Thanh Tùng (2019), với luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính
trị: “Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung
Bộ”, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển kinh tế biển trong liên kết kinh
tế vùng; chỉ ra đặc điểm, nội dung và vai trò của liên kết vùng đối với sự phát
triển kinh biển của một địa phương. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế biển và sự liên kết giữa kinh tế biển của tỉnh
Quảng Bình với vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2017, luận án chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân và những vấn đề tồn tại cần giải quyết, đề
xuất những quan điểm giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển kinh tế biển của
tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng. Kết quả của luận án, có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy Kinh tế chính trị, các nhà nghiên cứu,
cho các công trình liên quan đến lĩnh vực kinh tế biển trong liên kết vùng.
3.2.3. Đối với khu vực miền Nam
Tác giả Lê Thanh Sơn với luận án tiến sĩ kinh tế: “Chính sách phát triển

kinh tế biển và hải đảo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” (2017) đã bổ sung, làm rõ
13


khung nghiên cứu nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo
cấp tỉnh dựa trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
trước đây về vấn đề này. Luận án đánh giá những kết quả đạt được, những tồn
tại, hạn chế của chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo tỉnh BRVT trong
giai đoạn 2010 - 2015; Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đến
năm 2025, tầm nhìn 2030. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo
cho các nghiên cứu tiếp theo về chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo của
Việt Nam.
Huỳnh Văn Đặng với luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển kinh tế biển theo
hướng bền vững tại tỉnh Bình Định” (2018), đã khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững tại tỉnh Bình
Định, phát hiện những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế giai
đoạn 2013 – 2017. Đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực
tiễn để quản lý phát triển bền vững kinh tế biển tại tỉnh Bình Định đến năm
2020.
Nguyễn Đình Bình với luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển kinh tế biển
Kiến Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2018), đã xây dựng được
một khung lý thuyết về phát triển kinh tế biển ở một địa phương thông qua việc
phân tích vai trò, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển.
Luận án đã tạo ra một cách tiếp cận mới về thực trạng phát triển kinh tế biển ở
một địa phương thông qua việc xác định được tiềm năng kinh tế biển, vai trò,
hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm Văn Quang với luận án tiến sĩ kinh tế: “Kinh tế biển ở vùng Tây
Nam của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” (2019), đã hệ thống hóa
các lý thuyết và đúc rút kinh nghiệm về đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển ở một

14


số vùng biển của quốc tế và trong nước để bổ sung lý luận kinh tế biển ở vùng
Tây Nam của Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá đánh giá thực trạng kinh tế biển ở
vùng Tây Nam của Việt Nam giai đoạn 2006 -2017, luận án đề xuất quan điểm
và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt
Nam đến năm 2025.
II.2, Đánh giá
Như nội dung đã trình bày ở trên, trong thời gian qua đã có nhiều công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài của tiểu luận. Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, hệ thống về
phát triển bền vững kinh tế biển ở Việt Nam, cụ thể là các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển bền vững này. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam” không bị trùng lặp với bất cứ công
trình nghiên cứu nào đã công bố.
III: CƠ SỞ LÝ LUẬN
III.1, Khái niệm phát triển bền vững
III.1.a, Khái niệm phát triển
Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
của một sự vật. Hiện nay, khái niệm phát triển bao hàm cả các yếu tố tăng trưởng
kinh tế, tiến bộ về cơ cáu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội. Như vậy, phát triển có
phạm vi rộng hơn nhiều so với tăng trưởng.
III.1.b, Khái niệm phát triển bền vững.
So với khái niệm về phát triển, phát triển bền vững có những yêu cầu cao
hơn và đòi hỏi sự quan tâm từ nhiều phía. Đó là sự phát triển đáp ứng được nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không làm giảm khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ
15



sau này, nghĩa là các thế hệ sau này cũng có những cơ hội kinh tế và cũng sẽ
được hưởng những phuc lợi ít nhất như thế hệ hiện nay (Theo báo cáo Ủy ban
Thế giới về môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc xuất bản năm 1987).
III.2, Khái niệm phát triển bền vững kinh tế biển
Kinh tế biển là sự kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế trên biển với
các hoạt động kinh tế trên đất liền, trong đó biển chủ yếu đóng vai trò khai thác
nguyên liệu, cho hoạt động vận tải, hoạt động du lịch trên biển, còn hầu hết các
hoạt động tổ chức sản xuất, chế biến, hậu cần dịch vụ phục vụ khai thác biển lại
nằm trên đất liền. Do đó, phát triển bền vững kinh tế biển là việc đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của con người trong khai thác vùng biển và đất liền ven biển mà
vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho thế hệ tương lai. Phát triển
kinh tế biển theo hướng bền vững luôn đảm bảo yêu cầu về sự hài hòa giữa các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
IV: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
IV.1, Thực trạng nền kinh tế biển Việt Nam
Việt Nam đã đang và tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có để phát triển
kinh tế biển.
IV.2, Thách thức và mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển
Nhìn lại bức tranh kinh tế biển Việt Nam dù có một số thành tựu, đa phần
là nhờ nguồn lực về tài nguyên biển sẵn có thì vẫn còn rất nhiều thách thức phía
trước. Vì vậy, yêu cầu về việc phát triển kinh tế biển một cách hài hòa, bền vững
đã và đang được đặt ra một cách cấp bách.
IV.3, Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu kinh tế lượng sử dụng phần mềm Stata với bộ số liệu
mảng từ 2010-2016
16


- Nguồn dữ liệu: Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI, Bộ Tài

nguyên và Môi trường,…
- Gồm các biến:
+ Biến phụ thuộc: vas
+ Biến độc lập: các biến còn lại
- Mong muốn kết quả có phù hợp với kỳ vọng.
- Kiểm định sự phù hợp mô hình: kì vọng mô hình không bị bỏ sót biến, không
có phương sai sai số thay đổi, tự tương quan hay đa cộng tuyến.
- Xây dựng bộ số liệu gồm 13 biến và 164 quan sát:
Tên biến

Ký hiệu
Chú thích
Tỉnh
tinh
28 tỉnh ven biển
chỉ số năng lực cạnh pci
Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
tranh cấp tỉnh
Loại tỉnh
id_tinh 1= thuộc TƯ; 0 = không thuộc TƯ
Ngân sách tỉnh
budg
Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
Số lượng cảng biển
port
Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
Lượng hải sản đánh bắt seaf
Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
FDI đầu tư vào tỉnh
fdi

Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
Mức độ ô nhiễm
polu
Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
Trình độ lao động
emp
Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
Lượng khách du lịch
tourist Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
Tổng sản phẩm trên địa grdp
Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
bàn
Giá trị sản xuất của các gos
Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
ngành kinh tế biển
Giá trị mới do lao động vas
Dữ liệu 28 tỉnh ven biển từ 2010 đến 2016
trong các ngành kinh tế
biển sáng tạo

17


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thế kỷ XXI được xem là “Thế kỷ của đại dương”. Việt Nam với những lợi
thế và tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế biển đã không ngừng đổi mới để đạt
được mục tiêu không chỉ đơn thuần là phát triển, mà phải phát triển theo hướng
bền vững.
Trên cơ sở phân tích lý luận và các bài nghiên cứu trước đó thuộc cùng đề
tài, bước đầu bài tiểu luận “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững kinh

tế biển Việt Nam” đã được những kết quả sau: Thứ nhất, tiểu luận đã khái quát
tình hình phát triển kinh tế biển ở Việt Nam trong những năm gần đây. Thứ hai:
bài tiểu luận đã đưa ra được nhận xét chung nhất về tình hình nghiên cứu, chỉ ra
được những kết quả đạt được, từ đó xác định những “khoảng trống” và vấn đề sẽ
được định hướng giải quyết trong phạm vi bài tiểu luận. Thứ ba, tiểu luận đã xây
dựng khung lý luận về phát triển kinh tế biển, lấy đó làm cơ sở lý thuyết cho nội
dung bài tiểu luận. Thứ tư, trong giới hạn cho phép, bài tiểu luận tiến hành đề
xuất định hướng nghiên cứu giải quyết vấn đề, tạo nền tảng cho những bài
nghiên cứu chuyên sâu hơn.
Bài tiểu luận trên đây mang nội dung khái quát nhất về vấn đề phát triển
bền vững kinh tế biển của Việt Nam. Trong bài nghiên cứu tiếp theo, nhóm sẽ
thực hiện giải quyết đầy đủ vấn đề đã đặt ra và đề xuất giải pháp phát triển kinh
tế biển theo 03 hướng như sau: (1) Nhóm giải pháp liên quan đến nguồn nhân
lực: tác động đến nhận thức và chú trọng đào tạo theo hướng hiện đại; (2) Nhóm
giải pháp về quản lý và xây dựng chính sách phát triển: cần xây dựng chính sách
phát triển toàn diện, có liên kết và ứng dụng công nghệ cao; (3) Nhóm giải pháp
gắn phát triển kinh tế biển với vấn đề môi trường.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. OECD (2019), Rethinking Innovation for a Sustainable Ocean Economy,
OECD

Publishing,

Paris.

( />

technology/rethinking-innovation-for-a-sustainable-oceaneconomy_9789264311053-en)
2.

Trần Thanh Tùng (2019), Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong
liên kết vùng Bắc Trung Bộ.

3. Trung tâm TT&DVTC( 7/2019), Kinh tế biển: Tiềm năng và khoảng trống
chính sách.
4. V. N. Attri, Chair(2016), Sustainable Ocean Development and Capacity
Building:

Leaving

No

One

Behind

( />tybuildingcios.pdf)
5. Đoàn Văn Ba (2008), Phát triển kinh tế biển nhằm góp phần xoá đói giảm
nghèo vùng ven biển Thừa Thiên - Huế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học
Kinh tế Đà Nẵng, Đà Nẵng.
6.The Oceans Economy: Opportunities and Challenges for Small Island
Developing

States

(2014)


( />7.Vũ Văn Phái, 2008. Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam: Quá khứ, hiện
tại và tương lai. Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ 3.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19


9. Trần Nguyễn Tuyên (2006), Phát triển bền vững - kinh nghiệm quốc tế và
định hướng giải pháp đối với Việt Nam
10. PSG. TS Vũ Hoàng Nam (2018), Giáo trình Kinh tế Phát triển, NXB Lao
động
11. Đoàn Hải Yến (2016), Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng
Đồng bằng song Hồng, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
12. Lê Thanh Sơn (2017), Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, luận án tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ương.
13. Đào Quốc Đạt (2016), Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thái Bình, luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế chương trình định hướng thực hành, trường Đại học
Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
14. PGS.TS. Vũ Văn Phái, Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam: Quá khứ,
hiện tại và tương lai, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.
15. PGS.TS. Vũ Thanh Ca, Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam: thực
trạng, tiềm năng, thách thức và đề xuất giải pháp, Tạp chí môi trường, số
04/2018.
16. Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030 và tậm nhìn đến năm 2045 (2019)
17. PGS.TS. Nguyễn Thị Hải Vân (2019), Bảo đảm an ninh biển, đảo để phát
triển bền vững kinh tế - xã hội đất nước, Tuyên giáo – Tạp chí của ban
tuyên giáo trung ương.

20


18. Đỗ Phú Thọ - Hồ Quang Phương (2018), Bài 2 Thực trạng phát triển kinh
tế biển và những vấn đề đặt ra trên Quân đội Nhân dân Online
( />
21



×