Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Một số biện pháp bồi dưỡng ý thức tự học cho sinh viên trường đại học sư phạm hà nội 2 hiện nay​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.8 KB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
===o0o===

PHÙNG TỐ UYÊN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
===o0o===

PHÙNG TỐ UYÊN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Trần Thị Hồng Loan


HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS. Trần Thị Hồng Loan - ngƣời cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Em“xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Chính trị
cùng các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”đã giảng dạy, chỉ
bảo em trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình cũng nhƣ bạn bè đã góp ý, ủng hộ
em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện“hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến
thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót.”
Kính“mong sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô cũng nhƣ các bạn sinh”viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Ngƣời thực hiện

Phùng Tố Uyên


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
TS. Trần Thị Hồng Loan.
Tôi xin cam đoan rằng:
Đây“là kết quả nghiên cứu của riêng tôi và các số liệu trong khóa luận là
trung thực.”Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Ngƣời thực hiện

Phùng Tố Uyên


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI DƢỠNG ......................... 6
Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ................ 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 6
1.2. Nội dung ý thức tự học của sinh viên ............................................. 10
1.3. Sự cần thiết phải bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 .................................................................... 21
1.4. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc bồi dƣỡng ý thức tự
học cho sinh viên................................................................................... 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
THỰC TRẠNG ............................................................................................... 30
2.1. Vài nét khái quát về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và đặc
điểm của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ......................... 30
2.2. Thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2 và nguyên nhân của thực trạng ........................................................... 34
2.3. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................... 41
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY ............................................... 44
3.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động tự học của sinh viên đƣợc thuận lợi và có hiệu quả....................... 44
3.2. Giảng viên cần nâng cao yêu cầu và thƣờng xuyên kiểm tra, đánh

giá phần kiến thức tự học để nâng cao ý thức tự học của sinh viên
trong Trƣờng ......................................................................................... 46


3.3. Nhà trƣờng và giảng viên cần phải nâng cao nhận thức về vai trò
và phƣơng pháp tự học cho sinh viên trong Trƣờng .............................. 49
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59
PHẦN PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng“với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, cách mạng khoa học
công nghệ, Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập. Thực tế này đòi hỏi con
ngƣời Việt Nam dù sống và làm việc ở đâu cũng phải không ngừng trau dồi kiến
thức học tập và rèn luyện để nâng cao sự hiểu biết đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện
đại. Nếu một xã hội mà kém hiểu biết thì xã hội đó không thể phát triển đƣợc và sẽ
bị tụt hậu so với khu vực và thế giới. Điều này cho thấy mỗi cá nhân phải năng
động, sáng tạo và đặc biệt là nâng cao ý thức tự học. Do đó, sinh viên – những chủ
nhân tƣơng lai của đất nƣớc không chỉ học tập trên lớp mà còn phải có năng lực tự
hoàn thiện, tự học để tiếp cận với các tri thức khoa học và công nghệ hiện đại bằng
các kênh thông tin khác nhau. Trong điều 5 Luật Giáo dục 2005”của Việt Nam cũng
quy định “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ
duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng
thực hành lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”. [15, 2]
Tuy nhiên để đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội học tập đòi hỏi mỗi ngƣời nói
chung và sinh viên các trƣờng đại học nói riêng phải coi trọng vấn đề tự học. Tự
học là mỗi ngƣời tham gia vào hoạt động học tập phải“chủ động, tích cực, tự
nguyện tổ chức tốt hoạt động học tập của mình.”Coi việc học là yếu tố tự thân, phù

hợp với quan điểm cơ bản của triết học là tự thân vận động. Đồng thời, ngƣời học
phải là chủ thể tích cực, chủ động thực hiện hoạt động học tập của cá nhân, rèn
luyện tốt kĩ năng tự học của bản thân nhằm chiếm lĩnh và làm chủ tri thức đáp ứng
yêu cầu của xây dựng xã hội học tập với nền kinh tế tri thức hiện nay.
Vì“vậy, có thể khẳng định rằng, tự học có một tầm quan trọng đặc biệt trong
quá trình học tập của sinh viên, đây là hình thức học tập không thể thiếu của sinh
viên trong điều kiện hiện nay. Đặc biệt, việc tự học của sinh viên sẽ rất thiết thực
khi các trƣờng đại học chuyển sang sử dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ với thời
lƣợng tự học của sinh viên chiếm 2/3 so với giờ học trên lớp. Hiện nay, do yêu cầu
đổi mới về nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo và giáo dục ở các trƣờng

1


đại học đòi hỏi”chúng ta phải tự học để tồn tại, để tự khẳng định mình và phát triển
một cách bền vững.
Trong“điều kiện đổi mới nhƣ vậy, bản thân mỗi ngƣời cần phải trang bị cho
mình những kĩ năng cần thiết, hết sức nỗ lực, tập chung thời gian cho tự học và
xác định đƣợc cách thức học tập đúng đắn, hiệu quả. Kết quả học tập của sinh viên
đƣợc quyết định bởi chất lƣợng tự học”của mỗi ngƣời. Nhịp độ thế giới ngày một
phát triển, sống có nghĩa là phải vƣơn lên không ngừng học tập. Điều này thể hiện
trong câu nói của Lênin khuyên thanh niên: “Học, học nữa, học mãi”. Bởi vốn tri
thức rất rộng lớn nên chúng ta phải tự đào luyện cho mình một nền tảng văn hóa
vững chắc cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Câu nói của Lênin đề cao vai trò của việc
học, học là cả một quá trình mà trong đó là cả một sự tìm tòi, nghiên cứu để nâng
cao vốn kiến thức của bản thân.
Song,“thực trạng hiện nay cho thấy còn nhiều sinh viên trong đó có sinh viên
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”còn rất lúng túng trong tự học, nhất là đối với
những môn mới chƣa đƣợc tiếp xúc ở phổ thông. Sinh viên học tập còn đối phó với
kiến thức và thi cử và khả năng tự học hỏi của họ còn rất hạn chế. Thƣớc đo hiệu quả

của phƣơng pháp dạy học là kết quả của tự học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một số
biện pháp nhằm nâng cao, hình thành khả năng tự học cho sinh viên là một yêu cầu
mang tính cấp thiết. Xuất pháp từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp
bồi dưỡng ý thức tự học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 hiện
nay” làm đề tài nghiên cứu“khoá luận tốt nghiệp của mình.”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tại Việt Nam, tự học đã trải qua một giai đoạn phát triển“nghiên cứu lâu dài
cả về lí luận và thực tiễn. Mặc dù đi sau so với giáo dục thế giới, nhƣng”những
thành quả nghiên cứu về hoạt động tự học nói chung và tự học dành cho sinh viên
nói riêng cũng rất phong phú.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu về tự học điển
hình. Hàng loạt cuốn sách, công trình của ông đã ra đời để thuyết phục giáo viên ở
các cấp học, bậc học thay đổi cách dạy của mình nhằm phát triển khả năng tự học

2


cho sinh viên ở mức độ tối đa. Ông phân tích sâu sắc bản chất tự học, xây dựng khái
niệm tự học chuẩn xác, đƣa ra mô hình dạy - tự học tiến bộ với những hƣớng dẫn
chi tiết cho giáo viên thực hiện mô hình này.
Tác giả Phan Quốc Lâm (2010) với công trình “Tiếp cận vấn đề kĩ năng theo
quan điểm hoạt động”,“tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng”11.
Tác giả Dƣơng Thị Linh (2010), “Một số vấn đề hoạt động tự học của sinh
viên trong giai đoạn hiện nay,“tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng”1.
Nghị“quyết Hội nghị TW 2, Khoá VIII đề cập đến vấn đề”“Tập trung nâng
cao chất lƣợng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của học sinh”, “Phát
triển phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên rộng khắp trong toàn dân, nhất là
thanh niên”.
Luật giáo dục 1988, chƣơng 1, điều 4 có ghi “Phƣơng pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy, sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng

lực tự học của học sinh, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên...”
Luận văn thạc sĩ của tác giả Dƣơng Hoài Văn với đề tài: “Biện pháp quản lý
tăng cƣờng hoạt động tự học của sinh viên viện Đại học Mở Hà Nội trong bƣớc phát
triển hiện nay”.
Nhìn chung, các công trình vừa nêu trên đã đề cập đến nhiều nội dung khác
nhau liên quan đến vấn đề tự học,“để từ đó cung cấp những tiền đề khoa học quan
trọng làm cơ sở trong việc xây dựng các biện pháp giải quyết vấn đề tự học cho sinh
viên ở Việt Nam nói chung và sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói
riêng. Tuy nhiên, chƣa thấy có công trình nào tập trung nghiên cứu về ý thức tự học
và biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên ở trƣờng
Đại học”Sƣ Phạm Hà Nội 2.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở“nghiên cứu lý luận và thực trạng ý thức tự học của sinh viên
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đề xuất một số biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự
học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên trong Trƣờng.”

3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu, Khóa luận thực hiện một số nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu sau:
Một là, trình bày“một số vấn đề lý luận cơ bản về ý thức tự học và nội dung
của việc bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên các trƣờng Đại học hiện nay”dƣới
góc độ tiếp cận triết học.
Hai là, nghiên cứu“thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ
phạm”Hà Nội 2 hiện nay và nguyên nhân của thực trạng đó.
Ba là,“đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm bồi dƣỡng ý thức tự học cho
sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay.”

4. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp“bồi dƣỡng ý thức tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2 trong giai đoạn hiện nay.”
5. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu vấn đề ý thức tự học của sinh viên và đƣa ra“một số
biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
trong giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học”2018 - 2019.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Đọc các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhằm nghiên cứu phƣơng pháp luận, nghiên cứu ý nghĩa của tự học, các
yếu tố ảnh hƣởng đến vấn đề tự học
- Phƣơng pháp cụ thể: thống kê xã hội học, điều tra tâm lý học xã hội“đối với
giáo viên và sinh viên, quan sát thực tế, trao đổi toạ đàm,...”
7. Ý nghĩa của khóa luận
- Ý nghĩa lý luận: Bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự học
trong học tập.
- Ý nghĩa thực tiễn:“Làm rõ thêm thực trạng vấn đề tự học của sinh viên
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay và khả năng thích ứng với yêu cầu tự
học trong đào tạo theo tín chỉ. Từ đó, bồi dƣỡng, nâng cao ý thức tự học cho sinh
viên trong trƣờng.”

4


8. Kết cấu của khóa luận
Ngoài“phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khoá luận bao
gồm 3 chƣơng:”
Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về bồi dƣỡng ý thức“tự học cho sinh viên
các trƣờng đại học.”
Chƣơng 2: Thực trạng“tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2

hiện nay và nguyên nhân của thực trạng.”
Chƣơng 3: Một số“biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng ý
thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 hiện nay.”

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI DƢỠNG
Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Ý thức
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng: “Ý thức có một cuộc sống riêng, tồn
tại tách biệt vật chất thậm chí quy định, sinh ra vật chất.”
Chủ nghĩa duy vật cận đại đã thấy đƣợc: “Ý thức phản ánh thế giới khách
quan, đã chỉ ra đƣợc kết cấu của ý thức song lại chƣa thấy đƣợc nguồn gốc xã hội
và vai trò xã hội của ý thức.”
Chủ“nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:”“Ý thức là đặc tính và sản phẩm
của vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con ngƣời thông
qua lao động và ngôn ngữ.”
Theo triết học Mác-Lênin "Ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách
quan vào bộ não của ngƣời thông qua lao động ngôn ngữ”.“Nói về vấn đề này Mác
nhấn mạnh: tinh thần, ý thức chẳng qua nó chỉ là cái vật chất di chuyển vào bộ óc
con ngƣời và đƣợc cải biến đi trong đó.”
Tóm lại,“ý thức bao gồm những yếu tố tri thức và những yếu tố tình cảm, ý
chí trong sự liên hệ tác động qua lại nhƣng về căn bản ý thức có nội dung tri thức và
luôn hƣớng tới tri thức.”
Theo chiều ngang,“ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành nhƣ tri thức, tình
cảm niềm tin, lý trí….trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.”
Tri thức là“kết quả của quá trình nhận thức của con ngƣời về thế giới

hiện thực, làm tái hiện trong tƣ tƣởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới
và diễn đạt chúng dƣới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.”
Ngày nay,“vai trò động lực của tri thức với sự phát triển kinh tế, xã hội trở nên rõ
ràng, nổi bật . Loài ngƣời đang bƣớc vào nền kinh tế tri thức, là nền kinh tế trong đó sự
sản sinh ra”tri thức giữ vai trò quyết định.“Trong nền kinh tế tri thức, đa số các ngành

6


kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, vì vậy
đầu tƣ vào tri thức là yếu tố then chốt cho sự tăng trƣởng kinh tế dài hạn.”
Nhấn mạnh yếu tố“tri thức là yếu tố cơ bản nhất của ý thức giúp chúng
ta tránh đƣợc quan điểm giản đơn coi tri thức những yếu tố tình cảm,”niềm tin… ý
thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì đó là hiện tƣợng trừ
tƣợng trống rỗng, không giúp gì cho con ngƣời trong hoạt động thực tiễn.
Tình cảm“là sự cảm động của con ngƣời trong quan hệ của mình với thực tế
xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là một thái độ đặc biệt của sự phản
ánh thực tại, nó phản ánh quan hệ của con ngƣời đối với nhau, cũng nhƣ đối với thế
giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con ngƣời và giữ một vị
trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của con ngƣời. Tình cảm có thể mang
tính chất chủ động, chứa đựng sắc thái tình cảm tích cực,”hoặc thụ động chứa sắc
thái tiêu cực.
Ý chí“đƣợc coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong
thực tiễn mà ở đó con ngƣời tự giác đƣợc mục đích của hoạt động nên tự đấu tranh
với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Có thể coi ý chí là quyền lực
của con ngƣời đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con ngƣời hƣớng
đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con ngƣời tự kìm chế, tự làm chủ bản
thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình.”Lênin
cho rằng: “Ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách mạng của hàng
triệu ngƣời trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình, giải

phóng nhân loại.”
1.1.2. Khái niệm Tự học
Có rất nhiều tác giả“nghiên cứu về tự học, mỗi tác giả có những”quan điểm
khác nhau, sau đây là một số các quan điểm.
Nhà tâm lý học N.A Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức,
kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các
mối liên hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn
cảnh thực tại, biến tri thức của loài ngƣời thành vốn tri thức, kinh nghiệm kỹ năng,
kỹ xảo của bản thân chủ thể.” [13, 35]

7


Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là động não, suy nghĩ, sử dụng năng lực trí
tuệ (quan sát, so sánh, phân tích…) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng
các phẩm chất của chính bản thân ngƣời học (tính trung thực, khách quan, có chí
tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học) cả động cơ, tình cảm, cả nhân
sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [19, 80]
Tác giả Lƣu Xuân Mới cho rằng: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức
của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến
hành trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã
quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có tính độc lập
cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhƣ có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy
học” [11, 276]
Theo Giáo sƣ Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sƣ Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận
dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó
là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ
năng do chính ngƣời học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không
theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã đƣợc qui định”.

Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành
các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”
Từ“những quan điểm nêu trên, tôi đi đến định nghĩa về tự học nhƣ sau:”
“Tự học là một quá trình hoạt động nhận thức của mỗi người, là một trong
những nhân tố quyết định hiệu quả chất lượng chiếm lĩnh tri thức của loài người để
phát triển nhân cách. Tự học đòi hỏi một sự nỗ lực, tự giác, kiên trì sáng tạo về
phương pháp hình thức phù hợp với điều kiện, khả năng và mục tiêu đặt ra.”
1.1.3. Khái niệm Ý thức tự học
Ý thứ tự học là ý thức tự rèn luyện tích cực để tiếp nhận kiến thức và củng cố
kĩ năng cho bản thân, là một việc làm khó khăn, cần ý chí phấn đấu và sự kiên trì.
“Ý thức tự học là khả năng hình thành thái độ, động cơ và mục đích học tập
một cách tự giác, chủ động; tự đặt đƣợc mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn

8


đấu thực hiện; thực hiện các phƣơng pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai
sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá
hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn
trong học tập”.
1.1.4. Khái niệm Bồi dưỡng
Khái“niệm bồi dƣỡng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đƣa ra nhiều
định nghĩa khác nhau:”
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Bồi dƣỡng là làm cho khỏe thêm,
mạnh thêm”.
UNESCO định nghĩa: “Bồi dƣỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp”.
Bồi“dƣỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành

nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hƣớng mục đích
đã chọn.”
Tóm“lại, bồi dƣỡng là bổ sung, cung cấp thêm những thiếu hụt về tri thức, cập
nhật thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở mang có hệ thống những
tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong quá
trình lao động.”
1.1.5. Khái niệm Sinh viên
Thuật“ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La - tinh “Student” có nghĩa là
ngƣời làm việc, học tập nhiệt tình, ngƣời đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó đƣợc
dùng cùng nghĩa tƣơng đƣơng với từ “Student” trong tiếng Anh và “Etudiant” trong
tiếng Pháp. “Sinh viên” là để chỉ những ngƣời theo học ở bậc đại học và phân biệt
với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông. Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ “sinh
viên” đƣợc diễn nghĩa ra là ngƣời bƣớc vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo từ điển
tiếng Việt, khái niệm “sinh viên” đƣợc dùng để chỉ ngƣời học ở bậc đại học. Theo
quy chế công tác Học sinh - Sinh viên trong các trƣờng đào tạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo th씓sinh viên là ngƣời đang theo học hệ đại học và cao đẳng”.

9


Sinh viên, sau khi ra trƣờng, họ trở thành những lao động đã đƣợc qua đào tạo
ở các cấp bậc; do vậy, họ có nhu cầu tìm đƣợc việc làm“phù hợp với trình độ
chuyên môn và có thu nhập tƣơng xứng với trình độ”đó.
1.2. Nội dung ý thức tự học của sinh viên
1.2.1. Người học phải có kiến thức“về các phương pháp tự học và các hình
thức tự học”
1.2.1.1. Người học phải có kiến thức về các phương pháp tự học
*Người học cần trang bị nền tảng kiến thức nhất định
Tự học là“khả năng nhận thức của bản thân ngƣời học nhằm lĩnh hội tri thức ở
một lĩnh vực nào đó của nhân loại, thực chất đây là quá trình cá nhân tự tƣ duy trên

cơ sở phát huy mọi năng lực, phẩm chất vốn có của mình để đạt đƣợc mục tiêu nào
đó trong học tập, nghiên cứu. Để đạt đƣợc mục tiêu này ngƣời học phải lựa chọn cho
mình một phƣơng pháp phù hợp với điều kiện, khả năng của mình cũng nhƣ đối
tƣợng môn học và nhiệm vụ học tập đã đặt ra - đó chính là phƣơng pháp tự học.”
Làm“nhƣ thế nào tổ chức cho sinh viên tự học một cách có hiệu quả thiết thực
là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Ngoài việc tìm hiểu khái niệm, những vấn
đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của sinh viên thì mỗi giáo viên rất cần
đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các phƣơng cách tối ƣu rèn
luyện phƣơng pháp tự học cho sinh”viên.
Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu nêu trên cần xác định rõ những yêu cầu cơ bản
của hoạt động tự học nhƣ: nội dung của hoạt động tự học gồm mấy vấn đề, để tiếp
cận nó phải tuân thủ theo quy trình nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu
cầu ra sao… từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự học tích cực tƣơng ứng.
Nhƣ vậy,“phƣơng pháp tự học của sinh viên là tổng hợp những cách thức, con
đƣờng, phƣơng tiện mà sinh viên tự chọn cho mình trong quá trình học tập,”nghiên
cứu khoa học để hoàn thành tốt nhất những nhiệm vụ học tập và nghiên cứu khoa
học đã đề ra.
Là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình giáo dục - đào tạo, tự học góp
phần đào sâu năng lực, phẩm chất của sinh viên,“đây là vần đề không chỉ liên quan
đến ngƣời học mà cả ngƣời dạy.”

10


Thực tế qua các cuộc thi quốc tế cho thấy, chỉ số thông minh của sinh viên
Việt Nam không phải là thấp nhƣng vấn đề là quy trình giáo dục của chúng ta có
khơi dậy và phát huy đƣợc khả năng tự học, tiềm lực tƣ duy của thế hệ trẻ đặc biệt
là sinh viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng hiện nay hay không. Một ngƣời thầy
giỏi không phải chỉ uyên thâm trong chuyên môn mà phải là ngƣời hƣớng dẫn khoa
học để ngƣời học phát triển đƣợc hết năng lực tƣ duy của mình, nói cách khác ngƣời

thầy phải là ngƣời hƣớng dẫn, giúp đỡ họ có đƣợc phƣơng pháp tự học khoa học và
đúng đắn.
Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: “Hƣớng dẫn tự học chủ yếu là hƣớng dẫn tƣ duy
trong việc chiếm lĩnh kiến thức, hƣớng dẫn tự phê bình về tính cách trong quá trình
chiễm lĩnh kiến thức. Đó là tự học có hƣớng dẫn”.
Nhà sinh lý học ngƣời Pháp Penna từng nói : “Phƣơng pháp học tốt giúp ta
phát huy đƣợc tài năng vốn có; phƣơng pháp học dở sẽ cản trở tài năng phát
triển”.“Nhƣ vậy phƣơng pháp học tập có vai trò rất quan trọng để ngƣời đó có thể
thành công trong học tập.”
Có thể thấy rằng“đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công
sức nhất. Nó bao gồm các hoạt động:”
Cập nhập“thông tin: Cần phải tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
và từ những hoạt động đã đƣợc xác định nhƣ quan sát, đọc sách, nghe giảng, xem
truyền hình, tra cứu từ Internet, xemina, hội thảo, làm thí nghiệm, điều tra… Cùng
với sự đổi thay của xã hội đang khiến phần lớn sinh viên không gần gũi với sách và
chỉ để ý đến các phƣơng tiện thông tin khác.”
Hệ thống thông tin: Việc hệ thống thông“tin trong quá trình tự học không bao
giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng đƣợc. Quá
trình này có thể đƣợc tiến hành thông qua việc phân tích, đánh giá, tóm lƣợc, tổng
hợp, so sánh…”Việc tự học tƣơng ứng với việc xử lí thông tin, có 3 giai đoạn: nắm
bắt các dữ liệu; xử lý các dữ liệu; ghi nhớ và diễn đạt lại các dữ liệu.
* Người học cần có phương pháp tự học đúng đắn
Tự học là một quá trình không thể “tốc chiến tốc thắng” mà đƣợc, theo quy
luật của nhận thức, sự tích lũy kiến thức phải đi theo con đƣờng “mƣa dầm, thấm

11


sâu” và phải“có phƣơng pháp đúng đắn và khoa học.”Kiến thức mà ta muốn chiếm
lĩnh không phải là thứ “mỳ ăn liền”, việc học không thể đốt cháy giai đoạn đƣợc.

Cũng nhƣ ngƣời leo núi hay ngƣời đi đƣờng dài, phải biết phân bổ sức lực hợp lý,
biết lƣợng sức mình cho phù hợp và nếu có đƣợc phƣơng pháp tốt nữa thì chắc chắn
sẽ đi đƣợc đến đích.
“Điều chủ yếu không phải là nhồi nhét một mớ kiến thức hỗn độn… mà là
phƣơng pháp suy nghĩ, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp học tập, phƣơng
pháp giải quyết vấn đề” - Phạm Văn Đồng, năm 1969
Cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã từng nhắc nhở sinh viên: “Ở Đại học, điều
chủ yếu là học phƣơng pháp.... nếu anh tự vũ trang đƣợc một phƣơng pháp vững
vàng thì anh dùng nó suốt đời, vì anh phải học mãi mãi...”
Không có một công thức vạn năng nào cho học tập. Nên sinh viên cần phải cần
cù, sáng tạo và chịu khó thì mới đạt đƣợc kết quả tốt. Nhƣng chỉ có sự cần cù chịu
khó không thôi thì rất vất vả trong công việc học tập. Do vậy, cần“phải có phƣơng
thức học tập thì mới tiết kiệm đƣợc thời gian sức lực và mang lại hiệu quả cao. Mỗi
sinh viên cần trang bị cho mình những kĩ năng cơ bản khi thực hiện một số phƣơng
pháp: Phƣơng pháp nghe giảng,”thảo luận và phân tích thực tiễn để tìm ra tri thức,
phƣơng pháp ghi chép thông tin khi nghe giảng lý thuyết và thực hành
Việc tự học đối với từng môn học, từng ngƣời là khác nhau. Tuy nhiên, các
phƣơng pháp tự học vẫn có những điểm chung mà chúng ta cần tranh thủ đó
là“phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hoá, khái quát hoá, quy
nạp diễn dịch,”đọc sách, diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng ngôn ngữ, sơ đồ, bản
vẽ, ký hiệu...
Tự học“của sinh viên đƣợc thực hiện thông qua: Việc chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các phƣơng pháp dạy học tích cực; việc hƣớng dẫn các phƣơng pháp tự học
cho sinh viên, việc hƣớng dẫn phƣơng pháp tự học cho sinh viên chọn, đọc, ghi
chép đúng khi đọc; thông qua việc tổ chức xêmina báo cáo chuyên đề về tự học của
sinh viên; thông qua việc tổ chức sơ kết, tổng kết nêu gƣơng sinh viên có phƣơng
pháp tự học có hiệu quả...”

12



1.2.1.2. Các hình thức tự học
* Hình thức 1: Tự học không có sự hƣớng dẫn giáo viên bên cạnh.
Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức :
+ Tự học theo sách mà không có sự hƣớng dẫn của thầy:
Kiểu học“này ngƣời học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách vở
qua đó sẽ phát triển khả năng tƣ duy. Tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà
ngƣời học phải chinh phục để hòa nhập đƣợc trong một xã hội học tập suốt đời.”
+ Tự học có thầy ở xa hƣớng dẫn:
Mặc dù“thầy ở xa nhƣng vẫn có sự trao đổi thông tin thô sơ hay phức tạp dƣới
dạng phản ánh và giải đáp những thắc mắc, làm bài kiểm tra, đánh giá...”
* Hình thức 2: Tự học có sự hƣớng dẫn của giáo viên
+ Trong“quá trình học tập trên lớp, giáo viên đóng vai trò định hƣớng và là
nhân tố hỗ trợ quan trọng thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự lĩnh hội tri thức.”
+ Trong“quá trình tự học ở nhà, với sự hƣớng dẫn gián tiếp của thầy, ngƣời
học cần phải đề cao sự tự giác, chủ động sắp sếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và
kỹ năng của bản thân để hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đề ra.”
* Hình thức 4: Tự học trên thƣ viện
Tự học“đây là vấn đề học tập ngoài nhà trƣờng, tự học là quá trình tự bồi
dƣỡng kiến thức hay nói cách khác tự học là trực tiếp bổ sung kiến thức sau khi
đƣợc đào tạo ở nhà trƣờng, là quá trình tự đào tạo.”
Đọc“sách và nghiên cứu sách để học tập, nâng cao nghề nghiệp, mở rộng tầm
hiểu biết là phƣơng pháp phổ biến nhất của việc tự học.”
1.2.2. Người học phải xác định được động cơ, thái độ đúng đắn đối với việc
tự học
Trong quá trình tự học thái độ nghiêm túc và động cơ đúng đắn sẽ góp phần
làm tăng hiệu quả tự học của bản thân mỗi ngƣời.
* Tự“hình thành được động cơ đúng đắn”
Ngƣời học phải biết đặt ra“phƣơng pháp tự học của mình theo một kế hoạch
hợp lý, biết tạo ra điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc tự học suốt đời, học ở


13


mọi ngƣời, học ở mọi nơi, mọi lúc.”Muốn tự học thành công, mỗi sinh viên phải
biết tự vƣợt khó, vƣợt khổ; phải tìm ra đƣợc nội dung và phƣơng pháp học tập phù
hợp với điều kiện và năng lực của mình, phải nỗ lực thực hiện đúng kế hoạch tự học
hàng ngày, theo tuần, của tháng, và từng năm; phải tận dụng đƣợc sự giúp đỡ của
giảng viên của các bạn và các phƣơng tiện kỹ thuật học tập.
Để tự học có hiệu quả, điều đầu tiên bạn phải nắm vững mục tiêu học tập. Khi
không đặt ra“mục tiêu, chúng ta không biết tập trung vào việc gì và có khuynh
hƣớng làm những việc mà chúng ta quan tâm vào thời điểm đó. Chúng ta di chuyển
khắp mọi hƣớng để rồi quay về lại đúng chỗ cũ thay vì tiến lên theo một hƣớng nhất
định.”Đây“là những mục tiêu vƣợt xa ngoài khả năng hiện tại của chúng ta và điều
quan trọng nhất là ý nghĩ đạt đƣợc những mục tiêu ấy thật sự làm chúng ta cảm thấy
hết sức hạnh phúc, phấn khởi. Chính cảm giác vui sƣớng đặc biệt này thúc đẩy ta
thức đêm thức hôm học hành chăm chỉ. Tạo ra quyết tâm, động lực để hành động
kiên trì.”
Nắm mục tiêu môn học sẽ chỉ ra sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ
mà chúng ta cần đạt đƣợc sau khi hoàn thành từng bài hoặc cả môn học. Nắm vững
mục tiêu sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hƣớng và cách học tập. Khi nắm rõ đƣợc mục tiêu
chúng ta sẽ: tập trung vào phần quan trọng trong nội dung bài học; hƣng phấn hơn
vì có phƣơng hƣớng rõ ràng; biết đƣợc cái gì cần học trƣớc, cái gì cần ƣu tiên, phân
bổ đƣợc thời gian hợp lý cho các nội dung; cảm nhận đƣợc sự đánh giá công bằng
của giảng viên.
Ngƣời“học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm
cần thiết. Mặc dù, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu
nhiên thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Tự hình thành động cơ
học tập tốt khiến cho ngƣời ta luôn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ
thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận.”

Thông“thƣờng các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến đƣợc với
ngƣời học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động
và chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò.”

14


Động“cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc ngƣời học phải liên hệ với ý
thức về ý nghĩa xã hội của sự học. Giống nhƣ nghĩa vụ đối với Tổ quốc, trách
nhiệm đối với gia đình, thầy cô, uy tín danh dự trƣớc bạn bè…Từ đó ngƣời học mới
có ý thức kỉ luật trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập,
những yêu cầu từ giáo viên, phụ huynh, tôn trọng mọi chế định của xã hội và sự
điều chỉnh của dƣ luận.”


Do vậy ngƣời giáo viên phải tùy đặc điểm môn học, tùy đặc điểm tâm sinh lí

lứa tuổi của đối tƣợng để tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khơi dây hứng thú
học tập và năng lực tiềm tàng nơi sinh viên. Và điều quan trọng hơn là tạo mọi điều
kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình. Đối với phần đông những
ngƣời trẻ, việc tạm gác những thú vui, những trò giải trí hấp dẫn nhất thời để toàn
tâm toàn sức cho việc học là hai điều có ranh giới vô cùng mỏng manh. Nó đòi hỏi
sự quyết tâm cao và một ý chí mạnh mẽ cùng nghi lực đủ để chiến thắng chính bản
thân mình. Vì suy cho cùng ai cũng có những nhu cầu riêng và từ đó có những hứng
thú khác nhau. Vấn đề là phải biết kết hợp biện chứng giữa nội sinh và ngoại sinh,
tức là hứng thú nhận thức, hứng thú trách nhiệm đƣợc đánh thức, khơi dậy trên cơ
sở những điều kiện tốt từ bên ngoài. Định hƣớng, điều chỉnh, soi sáng cho thái độ
và hành vi.




* Tự“hình thành thái độ đúng đắn”


Thái độ học tập là một bộ phận cấu thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản

toàn vẹn của ý thức học tập của chủ thể, là yếu tố quy định tính tự giác, tích cực học
tập và thể hiện bằng những cảm xúc, hành động tƣơng ứng. Trong mối tƣơng quan:
Nhận thức - Thái độ - Hành động thì lĩnh hội tri thức (khâu trung tâm của hoạt động
học tập) đóng vai trò cơ sở, có ý nghĩa định hƣớng, điều chỉnh, soi sáng cho thái độ,
hành vi .


Thái“độ học tập là một trong những cơ sở tâm lý quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách cá nhân của sinh viên đại học sƣ phạm.”
Thái độ tự học trong học tập có ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả học tập của
mỗi sinh viên. Vì vậy mỗi sinh viên phải xác định đƣợc thái độ học tập đúng đắn.

15


Nghĩa là các em phải nghiêm túc, trung thực, không ngại khó khăn trong việc thực
hiện nội quy học tập, có ý thức vƣơn lên không ngừng để nắm bắt kiến thức khoa
học. Ngƣời học phải biết suy nghĩ để đề ra yêu cầu cao đối với bản thân, không thỏa
mãn với kết quả học tập còn thấp cũng nhƣ những hiểu biết còn ít của mình, luôn
học hỏi bạn bè về phƣơng pháp, kiến thức không đƣợc bảo thủ, phải biết cách phê
bình và phê bình một cách nghiêm túc. Luôn phải có thái độ cầu tiến, tìm tòi và
sáng tạo để tìm ra cho mình những cách thức tự học hiệu quả
Mỗi sinh viên cần phải luôn biết phát huy nội lực, cố gắng học tập và xây
dựng cho mình một thái độ đúng đắn, dám mạnh dạn tiến bƣớc vào con đƣờng khoa

học với tƣ tƣởng tiến công, không lùi bƣớc trƣớc khó khăn thất bại. Đây là điều
kiện quan trọng, quy“định chất lƣợng và hiệu quả hoạt động học tập của bản thân.”
1.2.3. Người học“xây dựng được kế hoạch tự học và chủ động thực hiện theo
kế hoạch”


Đây là yếu tố không thể thiếu góp phần nâng cao hiệu quả tự học. Kế hoạch tự

học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một cách hợp lý, dựa trên yêu
cầu, nhiệm vụ tự học khả năng của bản thân và các điều kiện đƣợc đảm bảo, nhằm
hƣớng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học một cách khoa học. Kế hoạch tự học
giúp cho ngƣời học thực hiện các nhiệm vụ tự học một cách khoa học, hiệu quả. Từ
đó việc xây dựng kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả tự học của sinh viên.



Có“kế hoạch và thời gian biểu tự học khoa học và phù hợp với điều kiện của
mình.”Tức là bạn vạch ra một lộ trình dài hạn (cho cả khóa học hay một giai đoạn
học) và lộ trình ngắn hạn cụ thể (cho việc học một, hay hai ba bộ môn, hay một số
chƣơng mục ở một giáo trình nào đó).“Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng tâm,
cái gì là cốt lõi là quan trọng để ƣu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công
sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không
cao. Sau khi đã xác định đƣợc trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp
lí logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm
từng phần, từng hạng mục theo thứ tự đƣợc thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó
sẽ giúp quá trình tiến hành việc học đƣợc trôi chảy thuận lợi.”

16



Các hoạt động chủ yếu của“sinh viên trong quá trình học tập thƣờng là: học
trên lớp; học ôn tập tại nhà; học tập, nghiên cứu theo nhóm; sinh hoạt cá nhân, tham
gia các hoạt động xã hội…”
Sinh viên cần lập“thời gian biểu cho từng ngày, từng tuần, từng tháng, từng
học kỳ”đánh dấu vào những việc quan trọng phải làm, các mốc thời gian để hoàn
thành mục tiêu. Cuối mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng,…, sinh viên cần tự tổng kết lại
xem mình đã thực hiện theo kế hoạch đề ra hay chƣa; nếu chƣa cần điều chỉnh thời
gian biểu của những ngày tiếp theo.
Quá trình học tập phải đƣợc tiến hành liên tục, đều đặn, có kỉ luật, không nên
học suốt ngày đêm, sau đó lại “chơi dài” nhiều ngày, nhƣ thế sẽ ảnh hƣởng đến sức
khỏe và không rèn luyện đƣợc tác phong làm việc khoa học. Khi học, cần có thời
gian nghỉ ngơi để đầu óc đƣợc thƣ giãn; cần tập trung cao độ, không suy lan man…
Kế“hoạch tự học của sinh viên phải thực tế và linh hoạt, không thể lập một kế
hoạch mà trong đó mỗi công việc đều quy định thời gian cụ thể chi tiết. Vì nhƣ vậy,
chúng ta có thể gặp những tình huống bất ngờ và kế hoạch bị phá vỡ. Do đó, kế
hoạch học tập của sinh viên không phải là cứng nhắc, mà là một kim chỉ nam, một
phƣơng hƣớng có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi để sinh viên hành động
nhằm sử dụng quỹ thời gian một cách hợp lý và hiệu quả, sao cho kế hoạch đó phải
ở trong tầm với, phù hợp với điều kiện của mình, có nhƣ vậy chúng ta mới làm chủ
đƣợc quỹ thời gian, không bị động trƣớc nhiều nguồn tƣ liệu cần phải đọc và các
công việc phải hoàn thành theo yêu cầu và sự hƣớng dẫn của giáo viên.”


Kỹ năng tự học giúp con ngƣời thành công trong mọi việc. Ta không thể chỉ

bằng lòng với cách học thuộc các công thức, quy luật, nguyên lý nêu trong tài liệu,
mà phải tự tìm hiểu sâu thêm về những điều đã học. Phải tập luyện kết hợp ba khả
năng: nghe, xem và ghi. Trí nhớ âm thanh sẽ đƣợc kết hợp với trí nhớ hình ảnh, ấn
tƣợng của kiến thức dễ ăn sâu vào trong vỏ não. Thoạt đầu, thì hai loại trí nhớ này

hoạt động tách rời, chú ý nghe thì quên ghi hay trái lại. Nhƣng chỉ sau một thời gian
chú tâm tập luyện, ai cũng có thể kết hợp các khả năng này. Tính cẩn thận, tỉ mỉ,
chính xác và khả năng tập trung chú ý phải đƣợc rèn luyện mới có chứ không do

17


bẩm sinh tự nhiên mà đƣợc. Ngoài ra, rèn luyện sự chú tâm học cả những môn
không thích, ta sẽ đồng thời rèn luyện đƣợc nghi lực, chủ động tập trung khi cần
thiết. Đây là khả năng quý giá giúp con ngƣời thành công không chỉ trong học tập
mà còn trong tất cả mọi việc



Để“tự học có hiệu quả chúng ta cần có kỹ năng và phƣơng pháp tự học khoa
học. Nếu tự học mà không có khoa học thì năng suất học tập thấp, kiến thức tiếp thu
không vững chắc và khó ứng dụng kiến thức trong thực tế. Muốn nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả tự học, phải có kỹ năng và phƣơng pháp trong tất cả các khâu
trong quá trình tự học nhƣ:”
Kỹ năng khai thác - dùng tài liệu: Tài liệu, sách vở ở bậc đại học cũng đồ sộ


nhƣ khối lƣợng kiến thức cần tiếp thu. Thông thƣờng, ở buổi học mở đầu của môn
học, thầy cô sẽ giới thiệu các quyển sách cần dùng cho học phần, các quyển sách có
thể tham khảo thêm. Bạn không cần mua tất cả những quyển sách này, nhƣng nên
họp nhóm và chia nhau mua đầy đủ các sách mà thầy cô nêu ra. Có thể, bạn không
dùng hết kiến thức của sách, nhƣng sẽ cần một vài điều, một vài công thức mà sách
giáo trình không có. Không phải tài liệu đó không hay, mà có thể kiến thức viết trong
tài liệu đó không phù hợp hay quá cao với chƣơng trình mà môn học




Kỹ“năng làm việc với sách:” Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại


học sẽ phải học rất nhiều. Theo đó, đầu tiên các bạn phải chọn một khối lƣợng vừa
đủ để bắt đầu, cố gắng nắm đƣợc cách bố trí, hệ thống của tƣ liệu, nếu có phần tóm
lƣợt của tƣ liệu thì cần phải đọc ngay nó. Sau đó, đọc những gì bạn hiểu rõ nhất để
xác định độ khó, chừa lại những gì không hiểu. Đừng nản chí nếu không hiểu. Bạn
nên dùng bút đánh dấu những chỗ quan trọng hay chƣa hiểu để có thể xem lại.
Trong khi đọc, thỉnh thoảng dừng đọc và đặt những câu hỏi kích thích và tự tìm câu
trả lời



Kỹ năng khắc sâu kiến thức: Để có một ghi nhớ tốt hãy chọn cho mình một


thói quen nhƣ khi đến trƣờng kiểm tra sách vở; nên ghi danh sách các việc cần làm
vào một tờ giấy nhỏ và thỉnh thoảng kiểm tra xem tiếp theo mình cần phải làm gì.
Chỉ ghi chép những gì mà chúng ta chƣa biết, những điều quan trọng mà sách

18


không có. Ngoài ra, ghi nhớ qua các chi tiết quan trọng, các key words, các hình
ảnh minh họa




Kỹ năng giải tỏa mệt mỏi: Bằng cách điều chỉnh chế độ nghỉ ngơi, thƣ giãn,


tạo cho mình một khoảng thời gian ngắn mỗi ngày đề làm những điều mình thích.
Sau khi đã cảm thấy thoải mái hơn hãy bắt đầu giải quyết vấn đề, xem xung quanh
bạn có việc gì mà bạn có thể thay đổi để xoay chuyển tình hình. Đừng để tâm vào
những việc lặt vặt.



1.2.4. Người học phải tự kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc
tự học
Các“nhà giáo dục đã cho rằng việc kiểm tra, đánh giá trong học tập là quá trình
thu thập và xử lý thông tin về tình hình lĩnh hội kiến thức, bồi dƣỡng tƣ tƣởng đạo
đức, hình thành kĩ năng, kỹ xảo của ngƣời học so với mục tiêu, yêu cầu học tập.”


Việc nhìn nhận kết quả học tập đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức: Dùng

các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của giáo viên, bản thân tự đánh giá, sự đánh
giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt
ra ban đầu… Tất cả đều mang một ý nghĩa tích cực, cần đƣợc quan tâm thƣờng
xuyên. Thông qua nó ngƣời học tự đối thoại để thẩm định mình, hiểu đƣợc cái gì
làm đƣợc, điều gì chƣa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đó có hƣớng
khắc phục hay phát huy



Vấn“đề tự học rõ ràng không hề đơn giản. Muốn hoạt động học tập có hiệu quả
nhất thiết sinh viên phải chủ động tự giác học tập bất cứ lúc nào có thể bằng chính nội

lực của bản thân. Vì nội lực mới chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển.”
Ngƣời học cần phải biết“vận dụng điều mới học đƣợc để trả lời các câu hỏi, để
làm bài tập…. Có vận dụng thì mới đạt đƣợc mục đích: học để làm gì?”Có vận
dụng thì mới nhớ lâu đƣợc, một kiến thức không vận dụng hoặc vận dụng ít thì sẽ
rất chóng quên. Có vận dụng mới thấy kiến thức đó là cần thiết, cần thiết cho việc
trả lời câu hỏi, làm bài tập, cần thiết để vận dụng vào các môn học hoặc nhờ các
kiến thức đó bạn có thể lý giải một việc gì đó trong tự nhiên hoặc xã hội lúc ấy bạn

19


×