CHUYÊN ĐỀ
TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRONG GIỜ
HỌC NGỮ VĂN NHẰM HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA BÀI ĐIỆP NGỮ (Ngữ văn 7)
PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ CHUYÊN ĐỀ
- Tác giả chuyên đề: ………….
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: ……………..
- Tên chuyên đề: Tổ chức một số hoạt động trong giờ học Ngữ văn nhằm
hướng tới phát triển năng lực cho học sinh qua bài Điệp ngữ (Ngữ văn 7).
- Đối tượng học sinh: lớp 7.
- Dự kiến số tiết dạy: 1 tiết.
PHẦN 2: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
A.PHẦN MỞ ĐẦU :
Trong những năm gần đây nền giáo dục nước ta đã và đang thực hiện bước
chuyển đổi từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
của người học. Nghĩa là đi từ quan tâm đến việc học sinh học cái gì đến việc
quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Chính vì vậy, yêu cầu của
đổi mới giáo dục là phải thực hiện thành công việc chuyển đổi từ phương pháp
dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời cũng
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề coi trọng cả kiểm tra
đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để tác
động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học.
Trước bối cảnh đó, để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thổng sau năm 2018 thì việc đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển
năng lực người học là vô cùng cần thiết. Trong đó, môn Ngữ văn được coi là
môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối với việc định hướng phát triển
năng lực học sinh. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹp của tiếng Việt từ
những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhân cách
cho học sinh, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời
sống tâm hồn, hướng các em tới Chân - Thiện –Mĩ, những giá trị đích thực của
cuộc sống.
Thực tế cho thấy, đội ngũ giáo viên chúng ta đã thực hiện nhiều công việc
trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những
thành công nhất định. Đây là điều quan trọng làm tiền đề để chúng ta tiến tới
việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của
người học. Tuy nhiên từ thực tế giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp tại
trường, chúng tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học
phát huy tính tích cực tự học cúa học sinh chưa nhiều. Dạy học còn nặng về
truyền thụ kiến thức. Việc rằng về kĩ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm
tra, đánh giá chưa thật sự khách quan (chủ yếu là tái hiện kiến thức). Tất cả
những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình
huống trong thực tiễn.
Trong quan niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt là một giờ học
phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và
người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận
dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực
đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những
yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy
học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh; giờ
học đổi mới phương pháp dạy học còn có những yêu cầu mới như: được thực
hiện thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo
hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu
hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều
chiều: giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau (chú trọng cả hoạt
động dạy của người dạy và hoạt động học của người học. Vấn đề đặt ra là dù sử
dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự
mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Từ thực tế đó, chúng tôi chọn chuyên đề “ Tổ chức một số hoạt động
trong giờ Ngữ văn nhằm hướng tới phát triển năng lực học sinh qua bài Điệp
ngữ” thuộc chương trình Ngữ văn lớp 7 (tiết theo phân phối chương trình: 55)
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Năng lực và các năng lực cần hình thành trong dạy học Ngữ văn:
* Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ
năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,…nhằm đáp ứng hiệu quả
một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Nói một cách dễ
hiểu năng lực là khả năng làm chủ và vận dụng hợp lý các kiến thức,kinh
nghiệm, thái độ một cách có hứng thú để hành động một cách có hiệu quả trong
các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ
môn, học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với
thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu
phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định.
*Các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học Ngữ văn
Trong định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ thông sau 2015, môn
Ngữ văn được coi là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và
năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ là năng lực mang tính đặc thù
của môn học; ngoài ra năng lực tư duy sang tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc xác định nội dung dạy học của môn học. Cụ thể:
1. Giải quyết vấn đề - phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp:
- Đánh giá – phát hiện và lí giải những vấn đề còn mơ hồ, đa nghĩa, khó
hiểu trong ngữ liệu.
- Phát hiện và lí giải những vấn đề trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ
ngữ liệu.
- Phát hiện và đánh giá những khó khăn, thách thức đặt ra trong quá trình
tạo lập văn bản nói và viết.
2. Năng lực tưởng tượng và sáng tạo -phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh
trong học tập và cuộc sống
- Đề xuất các giải pháp một cách thiết thực
- Áp dụng vào tình huống mới - có cách tiếp cận vấn đề một cách chủ động.
- Có cách nói và cách viết sáng tạo, độc đáo, hiệu quả.
3. Hợp tác -phối hợp, tương tác hỗ trợ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ để
cùng đạt mục tiêu chung (thảo luận nhóm )
- Thảo luận nhóm là phương pháp có thể áp dụng với nhiều bài học, điều
quan trọng ta phải chú ý là đề tài cho học sinh thảo luận phải là đề tài có tính
phức hợp, có vấn đề, cần huy động sự suy nghĩ của nhiều người.
- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận cá nhân.
- Điều chỉnh thái độ, cách ứng xử.
4. Tự quản bản thân.
- Làm chủ cảm xúc.
- Suy nghĩ và hành động hướng vào mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh.
- Tự đánh giá, điều chỉnh hành động phù hợp với những tình huống mới
học sinh cần biết xác định các kế hoạch hành động cho cá nhân và chủ động
điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết những tác động của
ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai
thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, từ đó xác
định được các hành vi đúng đắn, cần thiết trong những tình huống của cuộc
sống.
5.Năng lực giao tiếp tiếng Việt - sử dụng tiếng Việt một cách phù hợp và
hiệu quả trong tình huống giao tiếp
- Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy học tiếng Việt được thể hiện ở
4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ
năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống.
6. Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mi
- Biết nhận diện, thưởng thức và đánh giá cái đẹp trong văn học và cuộc
sống, biết làm chủ cuộc sống, biết làm chủ cảm xúc của bản thân, biết hành
động hướng theo cái đẹp, cái thiện – cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những
giá trị thẩm mĩ trong văn học, biết rung cảm, hướng thiện.
II. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm hướng tới phát triển
năng lực học sinh trong môn ngữ văn
1. Các phương pháp dạy học
a. Thảo luận nhóm.
b. Nêu vấn đề.
2. Các hình thức dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực học sinh
a. Học cá nhân
b. Học theo nhóm
c. Học theo góc.
d. Cặp đôi
e. Trò chơi.
g. Vẽ sơ đồ tư duy.
3. Các dạng câu hỏi
a. Câu hỏi gợi mở.
b. Câu hỏi tái hiện
c. Câu hỏi nêu vấn đề.
d. Câu hỏi cảm thụ
e. Câu hỏi phân tích
C. PHẦN KẾT LUẬN:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm đảm bảo chất
lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm
chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp. Đây là vấn đề tiếp tục nghiên cứu và vận dụng có
hiệu quả hơn trong những bài dạy ở tất cả các môn học, các khối lớp nói chung
và môn Ngữ văn cấp THCS nói riêng.
D. BÀI DẠY THỰC NGHIỆM (NGỮ VĂN 7- BÀI: ĐIỆP NGỮ)
Tiết 55: ĐIỆP NGỮ
I. Mục tiêu bài học:
1.Về kiến thức:
- Thông qua các hoạt động giáo dục giúp học sinh nắm chắc kiến thức về
điệp ngữ, các kiểu điệp ngữ, tác dụng của điệp ngữ; cách tạo ra điệp ngữ trong
khi nói,viết;
- Củng cố, bổ sung kiến thức nâng cao giúp học sinh có khả năng vận
dụng các kiến thức về điệp ngữ để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Giúp học sinh phát triển tư duy về ngôn ngữ.
2.Về kỹ năng:
Học sinh được hình thành và rèn luyện một số kĩ năng:
- Ki năng nhận biết : Nhận biết nghệ thuật điệp ngữ trong câu, trong
đoạn, trong văn bản.
- Ki năng thực hành : Đặt câu, viết đoạn văn có sử dụng điệp ngữ .
- Ki năng so sánh, phân biệt : Phân biệt biện pháp nghệ thuật điệp ngữ
với lỗi lặp từ.
- Rèn luyện năng lực xử lí, phân tích thông tin, biết vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học cũng như trong thực tế đời
sống.
- Thực hành kĩ năng tự tìm hiểu, khám phá, đào sâu kiến thức liên quan
đến biện pháp tu từ điệp ngữ.
3. Về thái độ:
- Thông qua các hoạt động dạy học giúp học sinh bồi dưỡng hứng thú,
tích cực học tập, phát huy năng lực và tính sáng tạo .
- Học tập với niềm say mê, hứng thú, khát khao.
- Lĩnh hội tri thức tích cực, chủ động, sáng tạo, theo phương pháp khoa
học.
- Học trong sự tương tác, trong việc hình thành các quan hệ hợp tác, thân
thiện, cùng nhau giải quyết các vấn đề học tập.
4. Năng lực
Các năng lực cần hình thành cho học sinh
-Năng lực tự học:
+ Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách
tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
+ Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những sai sót,
hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ
trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
+ Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập;
phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
+ Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Xác định được và biết tìm hiểu các thông
tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
+ Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện giải
pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp
thực hiện.
- Năng lực giao tiếp:
+ Sử dụng tiếng Việt: Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các đề bài,
lời giải thích, cuộc thảo luận; có thái độ tích cực trong khi nghe; có phản hồi phù hợp.
+ Xác định mục đích giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp
và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
- Năng lực hợp tác:
+ Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục
đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có
thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.
+ Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết
hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả
nhóm.
- Năng lực thẩm mỹ:
+ Nhận ra cái đẹp: Có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng
trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật.
+ Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: Giới thiệu được, tiếp nhận có chọn lọc
thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội,
trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác.
II. Phương pháp - phương tiện dạy học
1. Giáo viên:
- Thiết bị: Giáo án, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 7, bảng,
máy vi tính, máy chiếu…
- Học liệu: Kiến thức liên môn, kiến thức thực tế, nguồn internet, tư liệu
từ đồng nghiệp…
- Ứng dụng CNTT: Bài giảng Powerpoint,video minh họa.
- Giao nhiệm vụ chung cho cả lớp và nhiệm vụ riêng cho từng nhóm:
+ Soạn bài, chuẩn bị dụng cụ học tập.
+ Tìm đọc các tài liệu liên quan bài Điệp ngữ.
2. Học sinh:
- Đọc bài và soạn bài.
- Sưu tầm tư liệu liên quan đến nội dung bài học. Thực hiện yêu cầu của
giáo viên theo nhóm đã phân chia.
- Sách vở, đồ dùng học tập.
III. Tiến trình dạy học
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà
3. Nội dung bài học
HOẠT ĐỘNG : KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN
ĐẠT
- Mục tiêu, ý tưởng:
+ Học sinh nhận biết ban đầu về Điệp
ngữ
+ Tạo tâm thế học tập, giúp học sinh ý
thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú
học bài mới.
- Nội dung hoạt động:
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
Cho học sinh xem video có sử dụng quyết của bài học.
điệp ngữ: đoạn văn giới thiệu về cây - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
tre Việt Nam của Thép Mới (Ngữ văn quyết nhiệm vụ.
6, tập 2)
- Có thái độ tích cực, hứng thú học
- Phương tiện: Máy chiếu
tập.
- Cách thức thực hiện:
Giáo viên chiếu video đã chuẩn bị
Học sinh xem video
Giáo viên hỏi: Qua đoạn video em vừa
xem, nội dung được nhấn mạnh, khắc
sâu qua đoạn video đó là gì?
-Học sinh: Khắc họa hình ảnh cây tre
Việt Nam.
GV chốt ý và định hướng vào bài học:
Trong khi giao tiếp nói hoặc viết nhiều
khi người nói (viết) muốn nhấn mạnh,
bộc lộ cảm xúc về một điều gì đó
người ta sẽ sử dụng biện pháp điệp
ngữ. Vậy điệp ngữ là gì ? Nó có tác
dụng như thế nào khi nói và viết?
Chúng ta sẽ tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN
ĐẠT
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm điệp
ngữ và tác dụng của điệp ngữ.
- Mục tiêu, ý tưởng:
+ Giúp học sinh nắm được khái niệm về
điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ trong
câu.
+ Giúp các em mạnh dạn tự tin trước đám
đông.
+ Phát huy năng lực sử dụng ngôn ngữ,
năng lực giải quyết vấn đề và năng
lực sáng tạo ở học sinh.
+ Thể hiện những hiểu biết của các em về
các vấn đề liên quan đến điệp ngữ trong
bài học và trong thực tế cuộc sống.
- Nội dung hoạt động:
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh tự tìm
hiểu khái niệm điệp ngữ và tác dụng của
điệp ngữ.
Cách thức thực hiện:
+ Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4
nhóm (mỗi nhóm có nhóm trưởng, thư kí,
trong mỗi nhóm đều có học sinh khá,
giỏi, trung bình, yếu).
+ Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh
đọc ngữ liệu trong sách giáo khoa và giao
nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận các câu
hỏi đưa ra trong thời gian 5- 7 phút:
Câu 1. Ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối bài
thơ Tiếng gà trưa có những từ ngữ nào
được
lặp đi lặp lại?
Câu 2. Việc lặp đi lặp lại từ ngữ như thế
có tác dụng gì?
Câu 3. Thử thay thế các từ đó bằng các
từ khác có được không? (Vẻ đẹp của
đoạn thơ có thay đổi không?)
+Bước 3: Sau khi học sinh trong nhóm
thảo luận, một em đại diện của nhóm lên
trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm
khác đưa ra những câu hỏi, ý kiến có thể
I. Điệp ngữ và tác dụng của
điệp ngữ
1. Ví dụ (SGK tr. 152):
Ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối bài
thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh
có những từ ngữ nào được lặp đi
lặp lại?
a) Khổ thơ đầu:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục… cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
b) Khổ thơ cuối:
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
=> Nhận xét:
- Trong ví dụ a: Từ được nhắc lại
“Nghe”:có tác dụng nhấn mạnh
cảm giác khi nghe tiếng gà trưa.
- Trong ví dụ b: Từ được nhắc lại
“Vì”:có tác dụng nhấn mạnh
nguyên nhân chiến đấu của người
chiến sĩ.
=>Chốt kiến thức:
phản bác…
+ Bước 4: Giáo viên chốt ý. Giáo viên là
trọng tài nhưng vẫn tôn trọng ý kiến mà
các em bảo vệ. sau đó, dựa trên ý kiến
của các em, giáo viên sẽ xem xét, phân
tích và kết luận (có thể cho điểm từng
nhóm).
- Điệp ngữ là nhắc đi nhắc lại một
từ, một ngữ trong câu văn, đoạn
văn, câu thơ, đoạn thơ.
- Tác dụng: vừa để nhấn mạnh
ý vừa tạo cho câu văn, câu thơ,
đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu,
giọng văn trở nên tha thiết, nhịp
nhàng hoặc hào hùng mạnh mẽ.
- Lưu ý: Phân biệt điệp ngữ với
lỗi lặp từ,cụm từ,câu:
+ Điệp ngữ là một biện pháp tu từ.
Biện pháp tu từ (BPTT) là cách sử
dụng các phương tiện ngôn ngữ,
nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt
hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn. Tuỳ
theo các phương tiện ngôn ngữ
được kết hợp mà BPTT được chia
ra: BPTT ngữ âm, BPTT từ vựng ngữ nghĩa, BPTT cú pháp, BPTT
văn bản. Ví dụ: tương phản, so
sánh, ẩn dụ, hoán dụ... là những
BPTT từ vựng ngữ nghĩa; điệp
ngữ, sóng đôi, câu hỏi tu từ... là
những BPTT cú pháp.
* Bài tập nhanh.
Giáo viên: Đưa bài tập bổ trợ để kiểm tra
nhanh mức độ hiểu bài của học sinh.
+ Cách nói, cách viết lặp do
nghèo nàn về vốn từ, do không
Học sinh đọc bài tập, xác định yêu cầu cụ
nắm chắc cú pháp nên nói và viết
thể của bài (xác định điệp ngữ và nêu tác
lặp là một trong những lỗi cơ bản
dụng).
khi nói và viết.
Học sinh: suy nghĩ độc lập và trả lời.
*Bài tập bổ trợ: Xác định những
từ được nhắc lại trong khổ thơ sau
và nêu tác dụng của việc lặp lại từ
ngữ đó?
- Hồ Chí Minh muôn năm!
Giáo viên: Nhấn mạnh thêm các bước
làm bài trong kiểm tra, thi:
- Hồ Chí Minh muôn năm!
- Yêu cầu về mặt hình thức trình bày.
-Hồ Chí Minh muôn năm!
-Yêu cầu về mặt nội dung:
+Phút giây thiêng liêng anh gọi
+ Xác định biện pháp tu từ được sử dụng. Bác ba lần. ( Tố Hữu)
+ Chỉ ra từ ngữ biểu thị các biện pháp tu =>điệp ngữ : Hồ Chí Minh muôn
năm!
từ đó.
+ Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ Tác dụng: Nhấn mạnh hình ảnh
điệp ngữ:
vĩ đại của Hồ Chí Minh .
Gợi hình ảnh
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
(Quang Dũng)
-> Phép điệp từ “dốc” trong câu thơ đã
gợi lên hình ảnh đồi núi trập trùng, hiểm
trở.
Tạo ra sự nhấn mạnh
Em yêu màu đỏ:
Như máu trong tim
Lá cờ Tổ quốc
Khăn quàng đội viên
Em yêu màu xanh:
Đồng bằng, rừng núi
Biển đầy cá tôm,
Bầu trời cao vợi
(Phạm Đình Ân)
-> Phép điệp ngữ “em yêu” nhấn
mạnh tình yêu sâu sắc của nhân vật em
đối với lá cờ Tổ quốc, khăn quàng đội
viên, đồng bằng, rừng núi, biển, trời.
Nhằm tạo ra sự liệt kê
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay
(Trần Đăng Khoa)
-> Phép điệp từ “có” liệt kê những yếu tố
được kết tinh trong hạt gạo làng. Từ đó,
2. Kết luận:
(Ghi nhớ SGK tr 152).
thể hiện tình cảm trân trọng, biết ơn
người lao động đã làm ra hạt gạo dẻo
thơm.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các dạng điệp II/ Các dạng điệp ngữ:
ngữ.
1.Ví dụ: (SGK tr. 152)
- Mục tiêu, ý tưởng: Học sinh nhận ra So sánh điệp ngữ trong khổ đầu
các kiểu điệp ngữ và biết cách phân biệt của bài “Tiếng gà trưa” với điệp
ngữ trong hai đoạn thơ dưới đây,
các dạng điệp ngữ.
- Nội dung hoạt động: Giáo viên tổ tìm đặc điểm của mỗi dạng.
a)Trên đường hành quân xa
chức, hướng dẫn học sinh tìm hiểu các ví
dụ trong sách giáo khoa, qua đó các em
Dừng chân bên xóm nhỏ
nhận ra và nắm vững được bản chất của
Tiếng gà ai nhảy ổ:
ba kiểu điệp ngữ.
“Cục… cục tác cục ta”
- Phương tiện: Các bài tập, máy chiếu,
Nghe xao động nắng trưa
bảng phụ.
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Cách thức thực hiện:
Nghe gọi về tuổi thơ
+ Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh b)Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu
đọc ngữ liệu trong sách giáo khoa và giao Cô gái ở Thạch Kim Thạch Nhọn
nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận các câu
Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy
hỏi đưa ra trong thời gian 5- 7 phút.
Câu 1. Tìm điệp ngữ trong mỗi ví dụ lán sớm
Sách giấy mở tung trắng cả rừng
a,b,c.
Câu 2. Vị trí của các từ ngữ biểu thị biện chiều.
[…]
pháp nghệ thuật điệp ngữ được sắp xếp
Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa
như thế nào trong câu?
Thương em, thương em, thương
Câu 3. Qua tìm hiểu ví dụ, có những
em, biết mấy.
dạng điệp ngữ nào?
(Phạm Tiến Duật)
+Bước 2: Sau khi học sinh trong nhóm
thảo luận, một em đại diện của nhóm lên c) Cùng trông lại mà cùng chẳng
trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm
thấy
khác đưa ra những câu hỏi, ý kiến có thể Thấy xanh xanh những mấy ngàn
phản bác…
dâu
+ Bước 3: Giáo viên chốt ý, mở rộng
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
nâng cao:
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ?
(Đoàn Thị Điểm)
=>Nhận xét:
a) Nghe, vì => Điệp ngữ cách
quãng.
b) Rất lâu, khăn xanh=> Điệp
ngữ nối tiếp.
c) Thấy,ngàn dâu=> Điệp ngữ
chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
=>Kết luận các dạng điệp ngữ:
- Điệp ngữ cách quãng: là phép
điệp ngữ người ta sắp xếp các từ
ngữ được điệp giãn cách nhau, tạo
ấn tượng nổi bật và tạo tính nhạc
- Điệp ngữ nối tiếp: là phép điệp
ngữ mà người ta sắp xếp các từ
ngữ được điệp liên tiếp nhau, tạo
ấn tượng mới mẻ có tính chất tăng
tiến.
- Điệp ngữ chuyển tiếp ( điệp
ngữ vòng): là phép điệp ngữ mà ở
*Bài tập nhanh: Giáo viên cho học sinh đó từ ngữ được điệp nằm cuối câu
làm bài tập nhanh để vận dụng kiến thức trên chuyển xuống đầu câu dưới
về các dạng điệp ngữ.
tiếp với nó, làm câu văn, thơ liền
nhau như một đợt sóng, khắc sâu
ấn tượng.
*Giáo viên giới thiệu thêm một cách xác
định các hình thức điệp ngữ căn cứ vào
từ ngữ được lặp lại trong câu (chứ
không căn cứ vào vị trí lặp từ ngữ trong
câu), có các dạng điệp ngữ:
1. Điệp âm
Ví dụ: điệp âm “ch”
Thông reo bờ suối rì rào
Chim chiều chiu chít ai nào kêu ai
(Tố Hữu)
2 Điệp vần
Ví dụ: điệp vần “ơ”
Bài tập bổ trợ:
Xác định điệp ngữ trong những
ví dụ sau đây và cho biết nó thuộc
dạng điệp ngữ nào?
a)Một bếp lửa chờn vờn sương
sớm,
Một bếp lửa ấp iu, nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng
mưa…
(Bằng
Việt)
=> “Một bếp lửa”- Điệp ngữ cách
quãng.
b) Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm
tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm
nao
(Ca dao)
=> “Nhớ”- Điệp ngữ cách quãng.
Lơ thơ tơ liễu buông mành
c) Dày hạt mưa, mưa, mưa chẳng
Con oanh học nói trên cành ngẩn ngơ
dứt.
(Nguyễn Du) => “mưa”- Điệp ngữ nối tiếp.
3 Điệp thanh
Ví dụ: điệp thanh bằng
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà (Nguyễn
Tuân)
4 Điệp từ
Ví dụ: điệp từ “nhớ”
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
(Ca dao)
5 Điệp ngữ (cụm từ)
Ví dụ: điệp ngữ “chim vào lồng”, “cá
mắc câu”
Bây giờ em đã có chồng,
Như chim vào lồng, như cá mắc câu.
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ
Chim vào lồng biết thuở nào ra?
(Ca dao)
6 Điệp cấu trúc cú pháp
Ví dụ: điệp cấu trúc “Tôi yêu người Việt
Nam này”
Tôi yêu người Việt Nam này
Cả trong câu hát ca dao
Tôi yêu người Việt Nam này
Cười vui để quên đớn đau
Tôi yêu người Việt Nam này
Mẹ ơi con mãi không quên
Ngàn nụ hôn trong tim
Dành tặng quê hương Việt Nam
(Phương Uyên)
HOẠT ĐỘNG : LUYỆN TẬP
2.Kết luận: ghi nhớ (SGK tr.
152)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN
TRÒ
ĐẠT
Hoạt động 1: Tái hiện kiến thức
- Mục tiêu, ý tưởng: Tái hiện lại khái
niệm điệp ngữ và tác dụng của điệp
ngữ
- Nội dung hoạt động: Sử dụng kiến
thức đã học để làm các bài tập nhận
biết, thông hiểu.
- Cách thức thực hiện: Giáo viên giao
bài tập (Bài tập 1 - SGK trang 153) cho
các nhóm thực hiện sau đó mời đại
diện nhóm lên làm, nhóm khác nhận
xét, đánh giá. Giáo viên chốt kiến thức
và định hướng cách làm cho những
kiểu bài như vậy.
Bài tập 1 SGK trang 153: Tìm điệp
ngữ trong những đoạn trích sau đây
và cho biết tác giả muốn nhấn mạnh
điều gì?
a)Một dân tộc đã gan góc chống ách
nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm
nay, một dân tộc đã gan góc đứng về
phe Đồng minh chống phát xít mấy
năm nay, dân tộc đó phải được tự do !
Dân tộc đó phải được độc lập. (Hồ
Chí Minh)
=>Điệp: dân tộc đã gan góc, năm
nay, dân tộc đó phải được: Nhấn
mạnh ý dân tộc ta phải được tự do,
độc lập, xứng đáng được tự do, độc
lập.
b)Người ta đi cấy lấy công,
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây,
Trông mưa, trông nắng, trông ngày,
trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời êm, biển lặng mới yên tấm lòng.
(Ca dao)
=>Điệp ngữ: Đi cấy, trông.
- “đi cấy”: nhấn mạnh công việc làm
của người nông dân.
-“Trông” biểu hiện sự lo lắng của
người nông dân mong mưa thuận gió
hòa, thời tiết thuận lợi cho việc đồng
áng.
Hoạt động 2: Khắc sâu kiến thức
Bài tập 2 SGK trang 153
- Mục tiêu, ý tưởng:
Tìm điệp ngữ trong đoạn văn sau và
Khắc sâu kiến thức đã học để học sinh nói rõ đấy là những dạng điệp ngữ
ghi nhớ về các dạng điệp ngữ.
- Cách thức thực hiện:
Giáo viên giao bài tập (Bài tập 2 SGK trang 153) cho các nhóm thực
hiện sau đó mời đại diện nhóm lên
làm, nhóm khác nhận xét, đánh giá.
Giáo viên chốt kiến thức và định
hướng cách làm cho những kiểu bài
xác định điệp ngữ và phân biệt các
dạng điệp ngữ.
gì?
Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải
xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi.
Lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một
giấc mơ
thôi. ( Khánh Hoài)
=>Chốt ý:
-“Xa nhau”: điệp ngữ cách quãng.
- “Một giấc mơ”: điệp ngữ chuyển
tiếp.
Bài tập 3 SGK trang 153
Theo em, trong đoạn văn sau đây,
việc lặp đi lặp lại một số từ ngữ có
tác dụng biểu cảm hay không?
Phía sau nhà em có một mảnh
vườn. Mảnh vườn ở phía sau nhà em,
em trồng rất nhiều loài hoa. Em trồng
hoa cúc. Em trồng hoa thược dược.
Em trồng hoa đồng tiền. Em trồng hoa
hồng. Em trồng cả hoa lay ơn nữa.
Ngày Phụ nữ quốc tế, em hái hoa sau
vườn nhà em tặng mẹ em. Em hái hoa
tặng chị em…
Đề mở rộng, tích hợp kiến thức đã học =>Lặp từ không có tác dụng biểu
giáo viên cho học sinh làm bài tập bổ cảm- lỗi lặp từ.
trợ.
Chữa lại: Phía sau nhà em có một
- Giáo viên: Giao bài tập.
mảnh vườn. Em trồng rất nhiều loài
- Học sinh:làm bài độc lập, phát biểu ý hoa như: cúc, thược dược, đồng tiền,
kiến trước lớp.
hồng và cả lay ơn nữa. Ngày Phụ nữ
.
quốc tế, em hái hoa sau vườn tặng mẹ
và chị …
Bài tập mở rộng: (kiểm tra tích
hợp)
Đọc kỹ bài ca dao sau và trả lời các
câu hỏi:
Một trăm thứ dầu, dầu chi là dầu
không thắp?
Một trăm thứ bắp, bắp chi là bắp
không rang?
Một trăm thứ than,
than chi là than không quạt?
Một trăm thứ bạc, bạc chi là chẳng ai
mua?
Trai nam nhi anh đối đặng thì gái bốn
mùa em theo!
Một trăm thứ dầu, dầu xoa dầu không
ai thắp Một trăm thứ bắp, bắp chuối
bắp chẳng ai rang
Một trăm thứ than, than thân than
không ai quạt
Một trăm thứ bạc, bạc tình bạc chẳng
ai mua
Trai nam nhi đà đối đặng, gái bốn
mùa tính răng?
Câu 1. Bài ca dao là lời đối đáp giữa
ai với ai?
A.Giữa cô gái và chàng trai.
B.Giữa anh với em.
C.Giữa mẹ với con.
D.Giữa chị với em.
Câu 2. Những biện pháp tu từ nào
sau đây được sử dụng trong bài ca
dao trên?
A. So sánh, nhân hóa, ẩn dụ
B. Nhân hóa, điệp ngữ, hoán dụ
C. Điệp ngữ, chơi chữ, liệt kê
D. Hoán dụ, chơi chữ, so sánh
Câu 3. Phép chơi chữ trong bài ca
dao dựa vào hiện tượng gì?
A.Hiện tượng từ đồng âm
B.Hiện tượng từ đồng nghĩa
C.Hiện tượng từ gần nghĩa
D.Hiện tượng từ trái nghĩa
Câu 4. Biện pháp tu từ điệp ngữ được
sử dụng trong bài ca dao trên thuộc
những dạng nào?
A. Điệp ngữ cách quãng và nối tiếp
B. Điệp ngữ cách quãng và chuyển
tiếp
C.Điệp ngữ nối tiếp và chuyển tiếp
D. Điệp ngữ vòng
Câu 5. Biện pháp chơi chữ trong bài
ca dao tạo sắc thái biểu cảm nào?
A. Tạo sắc thái đả kích
B. Tạo sắc thái châm biếm
C.Tạo sắc thái dí dỏm
D. Tạo sắc thái giễu cợt
Câu 6. Ngoài tác dụng giải đố, giao
duyên, bài ca dao còn ngầm khuyên
chúng ta điều gì?
A. Sống phải lạc quan, trung thực
B. Sống phải lạc quan, khảng khái
C. Sống phải lạc quan, bao dung
D. Sống phải lạc quan, có tình nghĩa
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN
TRÒ
ĐẠT
Hoạt động 1: Giáo viên giao nhiệm
vụ cho học sinh thực hiện ở nhà
Bài tập 4: SGK/153. Hãy viết một
đoạn văn ngắn có sử dụng điệp ngữ.
Trao đổi bài viết với các bạn khác.
Nhận xét về cách dùng điệp ngữ trong Học sinh huy động kiến thức liên môn
bài của bạn.
và hiểu biết thực tế để giải quyết yêu
cầu của đề.
VD : Quê hương! Hai tiếng thân
thương ấy luôn vang lên trong trái tim
những con người xa quê. Ta yêu quê
hương vì nơi đó có tổ tiên, ông bà
cha mẹ. Ta yêu quê hương vì ở nơi
đó không những là nơi ta cất tiếng
khóc chào đời mà còn là vì đó là nơi
cả một thời ấu thơ ta đã gửi trọn nơi
đây. Quê hương đã nâng đỡ, vun
đắp, nuôi dưỡng tâm hồn ta.
HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
Giáo viên yêu cầu học sinh:
- Tìm những bài hát, câu thơ (bài thơ) có sử dụng biện pháp điệp ngữ.
- Học sinh có thể làm 1 bài thơ có sử dụng điệp ngữ (đề tài tự chọn).
============================
BGH DUYỆT
Tam Dương, tháng 12 năm 2018
NGƯỜI VIÊT
Nguyễn Thị Tú Nhật