Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Chuyên đề thực tập - Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần SUDICO An Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.22 KB, 64 trang )

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT........................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ..........................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................6
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUDICO AN KHÁNH.........................................8
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sudico An Khánh.........8
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sudico An Khánh............8
1.1.2. Phân loại Nguyên vật liệu tại Cồng ty Cổ phần Sudico An Khánh............9
1.1.3. Danh mục Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sudico An Khánh.........10
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Sudico An
Khánh................................................................................................................12
1.2.1 Quy trình thu mua nguyên vật liệu............................................................12
1.2.2. Quy trình sử dụng nguyên vật liệu...........................................................13
1.2.3. Quy trình bảo quản nguyên vật liệu.........................................................13
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Sudico An
Khánh................................................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SUDICO AN KHÁNH............................................................16
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sudico An Khánh
............................................................................................................................16
2.1.1. Chứng từ kế toán.......................................................................................17
2.1.2. Thủ tục Nhập- Xuất nguyên vật liệu.........................................................17
2.1.2.1. Nhập kho nguyên vật liệu.......................................................................17
2.1.2.2.


Xuất

kho

nguyên

vật

liệu........................................................................24
2.1.3. Phương pháp kế toán chi tiết.....................................................................27
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

1

Lớp KT 11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.3.1. Kế toán chi tiết tại kho...........................................................................27
2.1.3.2. Kế toán chi tiết tại phòng kế toán...........................................................30
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Sudico An Khánh
.............................................................................................................................33
2.2.1. Tài khoản sử dụng.....................................................................................33
2.2.2. Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập- xuất NVL...................................34
2.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán...........................................................................40
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SUDICO AN KHÁNH.............................................................45

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ
phần Sudico An Khánh.....................................................................................45
3.1.1. Những mặt tích cực...................................................................................45
3.1.2. Những mặt hạn chế...................................................................................47
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần
Sudico An Khánh..............................................................................................49
KẾT LUẬN........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.............................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN.....................................................

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

2

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
VL
VLC
VLP
VLK
NVL

PNK
PXK
SX
SH
NTGS
KD
TK
LN
SXKD
GTGT
SL
ĐG
TT

Nghĩa
Vật liệu
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Vật liệu khác
Nguyên liệu vật liệu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sản xuất
Số hiệu
Ngày tháng ghi sổ
Kinh doanh
Tài khoản
Lợi nhuận
Sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng

Số lượng
Đơn giá
Thành tiền

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

3

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số

Tên

Trang

Biểu số 01 Giấy đề nghị nhập kho

20

Biểu số 02 Giấy đề nghị mua vật tư

21


Biểu số 03 Hoá đơn giá trị gia tăng

22

Biểu số 04 Phiếu nhập kho

23

Biểu số 05 Phiếu yêu cầu xuất vật tư, nguyên vật liệu

25

Biểu số 06 Phiếu xuất kho

26

Biểu số 07 Thẻ kho

29

Biểu số 08 Sổ chi tiết vật tư ( Xi măng PCB30)

31

Biểu số 09 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn

32

Biểu số 10 Bảng phân bổ NVl, CCDC


39

Biểu số 11

42

Sổ Nhật ký chung

Biểu số 12 Sổ cái TK 152

44

Biểu số 13 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá

51

Biểu số 14 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

53

Biểu số 15 Bảng kê phiếu nhập

57

Biểu số 16 Bảng kê phiếu xuất

58

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà


4

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ
Sơ đồ 01
Sơ đồ 02
Sơ đồ 03
Sơ đồ 04

Trang

Tên
Quy trình luân chuyển nguyên

17

vật liệu nhập kho
Quy trình luân chuyển nguyên

24

vật liệu xuất kho

Trình tự kế toán theo phương

27

pháp thẻ song song
Quy trình ghi sổ nguyên vật liệu

40

theo hình thức Nhật ký chung

LỜI MỞ ĐẦU
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

5

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu
quả. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy mà
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương
trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng
cao. Đó là mục đích chung của các doanh nghiệp sản xuất và ngành xây dựng cơ
bản nói riêng.

Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên
con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hoá
ngày càng cao. Ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn đấu để tạo
những tài sản cố định cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian hoạt động,
ngành xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn lan, thiếu tập trung, công trình dang
dở làm thất thoát lớn, cần được khắc phục.
Trong tình hình đó, việc đầu tư vốn phải được tăng cường quản lý chặt
chẽ trong ngành xây dựng cơ bản là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mặt là cần phải hạch toán đầy đủ,
chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất, bởi vì đây là yếu tố cơ bản
trong quá trình sản xuất. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật
liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm
nguyên vật liệu, để làm sao cho một lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ
mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, mà vẫn đảm bảo chất lượng, đó cũng là
biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời tiết
kiệm được hao phí lao động xã hội. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý
phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đó.
Nhận thức được một cách rõ ràng vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán
nguyên vật liệu trong quản lý chi phí của doanh nghiệp.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

6

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần SUDICO An Khánh, cùng với
sự giúp đỡ của Phòng Kế toán và được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo –
ThS. Nguyễn Thị Mỹ.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực tế về
công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần SUDICO An Khánh, em
xin viết đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
SUDICO An Khánh”.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận có ba chương cơ bản như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần SUDICO An Khánh.
Chương 2:Thực trạng kế toán ngnuyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
SUDICO An Khánh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
SUDICO An Khánh.
Chuyên đề của em được hoàn thành do sự giúp đỡ của cô giáo – ThS.
Nguyễn Thị Mỹ- giảng viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân,
cùng đơn vị thực tập và sự nỗ lực của bản thân. Song do trình độ còn hạn chế,
thời gian thực tập chưa nhiều nên đề tài này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Hoà.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

7


Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SUDICO AN KHÁNH.
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Sudico An Khánh.
1.1.1. Chủng loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng của quá tŕnh sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp lại có một đặc thù riêng về nguyên vật liệu. Tại công ty Cppr
phần Sudico An Khánh nguyên vật liệu thường có đặc điểm là cồng kềnh, khối
lượng lớn, quy cách phong phú, đa dạng. Chẳng hạn: có những vật liệu là sản
phẩm của ngành công nghiệp như: xi măng, sắt,…, lại có những vật liệu là sản
phẩm của ngành lâm nghiệp như: tre, nứa, gỗ làm xà gồ, cốp pha …, có những
sản phẩm của ngành khai thác như: cát, đá, sỏi…. Bên cạnh đó cũng có loại sử
dụng với khối lượng lớn như: xi măng, sắt, thép …, có loại chỉ cần dùng một
khối lượng nhỏ như vôi, ve, đinh, ốc, vít.
Ngoài sự đa dạng về các loại nguyên vật liệu thì chủng loại quy cách, chất
lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu kinh doanh cũng rất phong phú.
Ví dụ:
- Xi măng gồm: xi măng trắng, xi măng đen,...
- Thép gồm: ø20, ø18, ø16, ø14, ø12, ø10, ø8, ø6 …
- Gạch gồm: gạch lát, gạch đặc, gạch lỗ …
- Cát gồm: cát đen, cát vàng,...
............................................................


SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

8

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.2. Phân loại NVL tại Công ty Cổ phần SUDICO An Khánh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm rất nhiều loại khác nhau, đặc
biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá học
khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại
vật liệu, phục vụ cho kế hoạch quản trị … cần thiết phải tiến hành phân loại
NVL. Trước hết, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình
thi công xây dựng cơ bản, căn cứ vào yêu cầu quản lý của Công ty thì NVL
được chia thành các loại sau :
*Nguyên vật liệu chính: Là những thứ nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành thực thể vật chất của
sản phẩm như: Gạch , Đá, Cát , Xi măng , sắt , thép,...
* Nguyên vật liệu phụ: Là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ như làm
tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm và tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường bao gồm các loại: chất phụ
gia, Các then chốt , đinh vảy , cầu đấu điện, vôi ve, sơn,...
*Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong
quá trình sản xuất. Bao gồm xăng, Dầu Diezen, dầu phụ… dùng để cung cấp cho
đội xe cơ giới vận chuyển chuyên chở nguyên vật liệu, dùng để chạy máy phát

điện.
* Phụ tùng thay thế : Là những chi tiết, phụ tùng máy móc công ty mua về
phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị, bao gồm: phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và
phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô, vòng bi, vòng
đệm,...
*Phế liệu thu hồi: Bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng
được nữa, vỏ bao xi măng,...

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

9

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

*Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu, thiết bị, công cụ,
vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản như bàn xoa, xẻng, giáo bay
phục vụ cho công tác xây dựng
- Công ty bảo quản NVL trong kho, theo mỗi công trình là một kho nhằm giữ
cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng.
Các kho bảo quản phải luôn khô ráo, tránh ôxy hoá. Riêng các loại cát, sỏi, đá,
vôi được đưa thẳng tới công trình.
+ Căn cứ vào nguồn gốc của NVL, toàn bộ NVL của Công ty là do mua
ngoài.
Việc phân loại này giúp cho công ty quản lý vật liệu dễ dàng hơn, trên cơ sở

phân loại đó Công ty theo dõi số lượng của VLC, VLP,…từ đó đưa ra biện pháp
tổ chức quản lý, bảo quản sử dụng tốt hơn.
1.1.3. Danh mục nguyên vật liệu:
Do đặc điểm của các công trình xây dựng là khi tiến hành thi công công
trình cần rất nhiều loại NVL có tính năng, công dụng khác nhau với số lượng
lớn. Do đó để quản lý chặt chẽ tình hình thu mua, dự trữ cũng như sử dụng
NVL, Công ty xây dựng Sổ danh điểm NVL . Những vật liệu có tính năng, công
dụng như nhau thì xếp vào cùng một nhóm và đánh mă số cho từng nhóm.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

10

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Mă vật liệu
Tên, quy cách vật liệu
Cấp I

Cấp II

Cấp III

152.01

152.01.01
152.01.02
152.01.03
................
152.02
152.02.01
152.02.02
...............
152.03
152.03.01
152.03.02
152.03.03
152.03.04
152.03.05
..............
152.04

tính
Xi măng
Xi măng Hoàng Thạch
PCB30
Xi măng Hải Dương
Xi măng trắng
............................
Cát
Cát đen
Cát vàng
.......................
Thép
Thép cuộn ø6

Thép cuộn ø8
Thép cây ø10
Thép cây ø12
Thép cây ø12
..........................
Gạch

Tấn
Tấn
Tấn


Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

152.04.01

Gạch đặc màu thẫm

Viên

152.04.02

Gạch đặc màu hồng

Viên


152.04.03

Gạch 2 lỗ màu thẫm

Viên
Viên

................

Gạch 2 lỗ màu hồng
..................................

...............

..............................

152.04.04

.............

Đơn vị

1.2. Đặc điểm luân chuyển NVL của Công ty Cổ phần SUDICO An Khánh.
1.2.1. Quá trình thu mua NVL.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

11

Lớp KT11B



Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Xây dựng kế hoạch mua hàng: Xây dựng kế hoạch mua hàng giải quyết
bài toán Công ty cần mua gì, số lượng mua bao nhiêu, dự tính mua ở đâu, mua
với giá bao nhiêu,.... Dựa trên cơ sở tính toán đến các yếu tố thuộc về khách
hàng, nhà cung cấp,..
- Xây dựng kế hoạch mua hàng bao gồm các công việc như:
+ Xác định nhu cầu mua hàng
+ Xác định các chính sách mua hàng và xây dựng các phương án mua
hàng.
Xác định nhu cầu mua hàng là công việc quan trọng nhất trong xây dựng kế
hoạch mua hàng.
- Tổ chức triển khai mua hàng: Là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhà cung
cấp, tiến hành thương lượng và đặt hàng , triển khai giao nhận và thanh toán hợp
đồng mua hàng.
+ Phòng Kinh tế- kế hoạch: Có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn nhà
cung cấp phù hợp. Chính vì vậy bộ phận này phải thành thạo những thông tin về
thị trường đầu vào như giá cả, chất lượng, phương thức bán thì mới lựa chọn
được nhà cung cấp phù hợp. Trong quá trình mua NVL , những thông tin về thời
hạn giao hàng, vận chuyển hàng, số lượng nhiều hay ít là do cán bộ phòng phụ
trách nắm bắt.
- Sau khi xác định được nhu cầu mua NVL, Phòng kinh tế- kế hoạch sẽ có
nhiệm vụ tìm kiếm, lựa chọn nhà cung cấp.
- Phòng kinh tế- kế hoạch sẽ lập Hợp đồng mua NVL với nhà cung ứng
NVL, thoả thuận các điều khoản về giá cả, phương thức thanh toán,...
1.2.2. Quá trình sử dụng NVL.

- Phòng quản lý kỹ thuật : Xem xét kế hoạch và xây dựng định mức tiêu
hao của mỗi loại NVL duyệt yêu cầu xin lĩnh vật tư.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

12

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Nếu NVL có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc Công ty xét duyệt.
+ Nếu NVL xuất định kỳ không cần qua kiểm duyệt của lãnh đạo Công
ty.
Xây dựng kế hoạch và định mức sử dụng NVL: bao gồm các công việc
như:
+ Xác định nhu cầu sử dụng của các bộ phận, phòng ban.
+ Dự toán chi phí NVL.
1.2.3. Quá trình bảo quản NVL.
+ Bộ phận kho: Quy định về xếp dỡ các loại NVL. Căn cứ vào điều kiện
kho bãi và yêu cầu sản xuất, tổ chức bảo quản NVL đầu vào của Công ty trong
quá trình nhập xuất.
+ NVL mua về sẽ được nhập vào kho, theo mỗi công trình là một kho
nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây
dựng. Các kho bảo quản phải luôn khô ráo, tránh ôxy hoá. Riêng các loại cát,
sỏi, đá, vôi được đưa thẳng tới công trình.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Sudico An

Khánh.
Công tác quản lý Nguyên vật liệu:
- Để đáp ứng yêu cầu quản lý vật liệu tại đơn vị, Công ty phải phân công
người hay bộ phận chiụ trách nhiệm giữ gìn bảo quản.
- Sau khi phòng kinh tế - kế hoạch lên kế hoạch mua NVL để cung cấp kịp
thời giao cho công trình theo đúng tiến độ thi công. NVL mua về nhập kho đã
được giao cho các kho bãi của công trình chịu trách nhiệm bảo quản.
- Công ty bảo quản NVL trong kho, theo mỗi công trình là một kho nhằm
giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng.
Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá NVL, các kho có thể chứa
các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được
đưa thẳng tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

13

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hao hụt, hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất
do phòng Kinh tế - kế hoạch đưa ra.
- Ở khâu thu mua: Phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chất lượng, quy
các, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua
theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Ở khâu sử dụng: Công ty tuân thủ việc sử dụng hợp lý, đúng mục đích,

tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý kế toán NVL kể trên, Công ty đã
thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ở khâu bảo quản dự trữ: Phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại nguyên liệu, vật liệu.
- Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đong,
đo, đếm thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư
hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý vật
liệu.
+ Ghi chép, phản ánh kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước
nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ cho yêu cầu lập các
báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua NVL, kế
hoạch sử dụng NVL cho sản xuất.
+ Tổ chức kế toán NVL phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho,
cung cấp thông tin, phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh.
Đối với mỗi cá nhân, phòng ban trong công ty đều nắm giữ những nhiệm vụ,
vai trò khác nhau trong vấn đề quản lý NVL. Cụ thể:
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

14

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Phòng quản lý kỹ thuật : Xây dựng định mức tiêu hao NVL đồng thời
còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng NVL đầu vào.
+ Phòng Kinh tế- kế hoạch: Có kế hoạch sản xuất, tìm kiếm nhà cung
ứng NVL.
+ Phòng Tài chính Kế toán: Chức năng chính là thu nhận, xử lý các
thông tin một cách chính xác, kịp thời về tình hình hiện có của NVL.
+ Bộ phận kho: Quy định về xếp dỡ các loại NVL. Căn cứ vào điều kiện
kho bãi và yêu cầu sản xuất, tổ chức bảo quản NVL đầu vào của Công ty trong
quá trình nhập xuất.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

15

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SUDICO AN KHÁNH.
2.1. Kế toán chi tiết NVL tại Công ty Cổ phần Sudico An Khánh.
2.1.1. Chứng từ kế toán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, các nghiệp vụ kinh tế liên

quan đến việc nhập, xuất kho NVL đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng
chế độ quy định
Theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về NVL bao
gồm các chứng từ hướng dẫn sau:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu 05- VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Mẫu 07- VT)
Mọi chứng từ kế toán về vật tư, hàng hoá phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự hợp lý, do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc hạch toán ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan..

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

16

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.2. Thủ tục Nhập- Xuất NVL.
2.1.2.1. Nhập kho NVL.
Sơ đồ 01:


Quy trình luân chuyển NVL nhập kho

Nhà cung

Phòng Kinh tế-

cấp

Kế hoạch

Thủ kho

Phòng kế toán

Giám đốc

Nhu cầu mua
Ký vào hợp

Hợp đồng mua

Ký vào

đồng

NVL( lập, ký)

hợp đồng


Xuất NVL
theo hợp
đồng

Nhập

Kiểm nhận

Ghi sổ

kho NVL

Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Giá thực tế nhập
kho NVL, CCDC

Giá mua ghi
=

trên hóa

Chi phí vận
+

chuyển bốc dỡ

đơn

(nếu có)


 Trường hợp bên bán vận chuyển NVL Cho Công ty thì giá thực tế nhập
kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 01 ngày 01/11/2011. Nguyễn Quang Huy
nhập vào kho vật liệu chính ( Kho vật tư số 01) theo hoá đơn số 0093751 ngày
01/11/2011 của Công ty xi măng Nam Sơn là 100 tấn, Đơn giá chưa thuế GTGT
là: 1.412.500VNĐ/ Tấn. Thuế GTGT 10%.
→ Giá NVL nhập kho = 100 × 1.412.500 = 141.250.000 VNĐ

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

17

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Trường hợp NVL do đội xe vận chuyển của Công ty thực hiện thì giá
thực tế nhập kho chính là giá ghi trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển.
Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 05 ngày 08/11/2011, Nguyễn Quang Huy
nhập vào kho vật tư số 01 là 150 tấn xi măng PCB30 theo hoá đơn số 0093752
ngày 06/11/2011 của Công ty xi măng Nam Sơn. Giá thực tế nhập kho của xi
măng PCB30 là 214.875.000 VNĐ. Trong đó ghi trên hoá đơn là 211.875.000
VNĐ và chi phí vận chuyển là 3.000.000 VNĐ.
Theo quy định tất cả các vật liệu khi về đến công ty đều phải làm thủ tục
kiểm nhận và nhập kho.
Vai trò của từng người trong Công ty về việc nhập kho NVL
- Phòng kinh tế- kế hoạch: Khi nhận được “Hoá đơn GTGT” của người

bán gửi tới hoặc của nhân viên mua vật tư đem về Công ty, sẽ đối chiếu
với kế hoạch thu mua để giải quyết.
+ Trưởng phòng kinh tế- kế hoạch: Trước khi nhập kho vật liệu phải tiến
hành lập” Biên bản kiểm nghiệm vật tư”, kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy
cách, phẩm chất vật tư .
+ Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhận hàng ban vật tư lập phiếu nhập vật
tư thành hai bản, người phụ trách kí vào hai bản đó rồi chuyển xuống cho Thủ
kho để làm căn cứ nhập NVL.
+ Hoá đơn người bán hàng được chuyển cho kế toán thanh toán để làm
thủ tục thanh toán với người bán .
- Thủ kho: Căn cứ vào PNK, tiến hành kiểm nhận vật tư nhập kho, ghi số
lượng thực nhập và cùng với người bán hàng kí vào hai liên . Nếu phát
hiện thừa, thiếu NVL khi nhập kho hoặc không đúng quy cách phẩm chất
của NVL đó thì Thủ kho báo cho phòng Kinh tế- kế hoạch biết để giải
quyết .Nếu có sự khác biệt lớn về chất lượng và số lượng của NVL giữa
hoá đơn và thực nhập thì phải lập biên bản kiểm nghiệm .
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

18

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phiếu nhập kho chia làm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
Liên 2: Giao cho cán bộ vật tư

Liên 3: Giao cho thủ kho để theo dõi số lượng làm cơ sở đối chiếu với kế
toán vật liệu.
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của đơn vị, kế toán trưởng và thủ
kho thì mới hợp lệ.
Nội dung của phiếu nhập kho là theo dõi số tiền và số lượng vật tư
- Phòng kế toán:
+ Hoá đơn người bán hàng được chuyển cho kế toán thanh toán để làm
thủ tục thanh toán với người bán .
+ Phòng kế toán thực hiện việc ghi sổ về giá trị và số lượng NVL nhập
kho.
- Vật tư hàng hoá mua về sau khi được kiểm tra chất lượng về quy cách sản
phẩm mẫu mã nếu đạt yêu cầu bắt buộc phải nhập kho trước khi đi vào sản xuất
và làm thủ tục nhập kho ngay trên cơ sở hoá đơn GTGT mua hàng.
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn, cán bộ mua vật tư phải sử dụng
mẫu “ Phiếu đề nghị nhập kho” dùng cho trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
làm chứng từ nhập kho. Mẫu này phải được sự ký duyệt của giám đốc, phòng kế
toán, thủ kho. Trường hợp cán bộ vật tư không lập “phiếu đề nghị nhập kho” cho
trường hợp hàng về không có hoá đơn, thủ kho không được phép cho vật tư
hàng hoá vào kho. Thủ tục này tuy quản lý được vật liệu nhập vào chặt chẽ
nhưng lại quá nguyên tắc, nếu cán bộ vật tư chưa thể lập phiếu đề nghị nhập kho
hoặc phiếu đề nghị nhập kho chưa có đầy đủ chữ ký phê duyệt thì nguyên vật
liệu sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp cả về quá trình nhập cũng như việc bảo quản chất
lượng nguyên vật liệu. “ Phiếu đề nghị nhập kho” được lập theo mẫu sau:

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

19

Lớp KT11B



Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu số 01:

PHIẾU ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO
Ngày.........tháng.......năm
Kính gửi: Phòng Kinh tế- kế hoạch Công ty Cổ phần Sudico An Khánh.
- Tên tôi là:.........Địa chỉ ( Bộ phận )..............
-

Đề nghị: Phòng Kinh tế- kế hoạch cho nhập kho vật tư theo yêu cầu sau:

STT

Tên vật tư

Mã số

Đơn vị

Số lượng

Lý do

tính
A


B

C

D

nhập
1

2

Người đề nghị

Phòng kinh tế- kế hoạch

( Ký, ghi rõ họ tên )

( Ký, ghi rõ họ tên )

Minh hoạ quá trình nhập kho NVL tại Công ty
Biểu số 02:
GIẤY ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

20

Lớp KT11B



Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngày...30....tháng..10 .năm..2011...
Kính gửi: Phòng Kinh tế- Kế hoạch Công ty Cổ phần Sudico An Khánh.
- Tên tôi là: Nguyễn Quang Huy
- Đề nghị mua vật tư theo yêu cầu sau:
Số TT

Tên vật tư

Mã số

A
01

B
Xi măng PCB30

C
152.01.01

Đơn vị
tính
D
Tấn

Số lượng


Ghi chú

1
100

2

Lý do : Phục vụ cho việc xây dưng dự án nhà liền kề khu đô thị mới Nam An Khánh.

BGĐ công ty

Trưởng phòng

Quản đốc

(Ký tên)

( Ký tên)

phân xưởng

Thủ kho Người đề nghị
( Ký tên)

( Ký tên)

( Ký tên)

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà


21

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu số: 03

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

HOÁ ĐƠN GTGT

Mẫu số: 01GTGT-3LL

Ngày 01/11/2011

Ký hiệu: AB/2011B

Liên 2 (giao cho khách hàng)

Số : 0093751

Đơn vị bán hàng: Công ty Xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ: TT Minh Tân-Kinh Môn –Hải Dương
Điện thoại: 0320.3821.092

MS: 0800342771

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Quang Huy
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Sudico An Khánh

Địa chỉ: Khu Đô thị mới Nam An Khánh, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
Số tài khoản: 45010000214096

Mã số thuế: 0500579226

Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
TT Tên hàng hóa, dịch ĐVT
vụ
1

Xi măng PCB30

Tấn

Số

Đơn giá

Thành tiền

lượng

(VNĐ)

(VNĐ )

100

1.412.500


141.250.000

Cộng tiền hàng

141.250.000

Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT:

14.125.000

Tổng cộng:

155.375.000

Tổng số tiền( bằng chữ ): Một trăm lăm mươi lăm triệu ba trăm bảy lăm
nghìn đồng chẵn.
Ngày 01 tháng 11 năm 2011
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

( Ký, ghi rõ họ tên)

( Ký, ghi rõ họ tên)

Biếu số 04:

Công ty Cổ phần Sudico An Khánh
Bộ phận: Kho Công ty

Mẫu số 01- VT
QĐ số:15/2006/QĐ- BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC

PHIẾU NHẬP KHO
22 11 năm 2011
SV thực hiện: Nguyễn Minh
Hoà
Ngày
01 tháng

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Số: 01
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Minh Thư
Theo HĐ số 0093751 ngày 01 tháng 11 năm 2011của Công ty XM Hoàng
Thạch.
Nhập tại kho: Công ty. Địa điểm:.Khu đô thi mới Nam An Khánh, An Khánh,
Hoài Đức, Hà Nội
S


T
T
A

Tên, nhãn hiệu, quy cách

Mã số

ĐV
T

phẩm chất vật tư ( Sản

chứng nhập

phẩm, hàng hoá)
B
Xi măng PCB30
Cộng

Số lượng
Theo Thực

Thành tiền
Đơn giá

từ
C
D
152.01.01 Tấn


1
100

2
100

3
1.412.500

4
141.250.000
141.250.000

Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Một trăm bốn mươi mốt triệu hai trăm lăm mươi
nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên )

Người giao hàng
( Ký, họ tên )

Ngày 01 tháng 11 năm 2011
Thủ kho

Kế toán

Giám đốc


( Ký, họ tên )

trưởng
( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên
)

2.1.2.2. Xuất kho NVL.
Sơ đồ 02: Quy trình luân chuyển NVL xuất kho

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

23

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Đơn vị thi công

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủ kho

Kế toán

Phiếu xuất kho

Phiếu xuất kho


Phiếu xuất kho

(lập, ký)

( ghi, ký )

( hoàn chỉnh )

Xuất vật tư

Ghi sổ

Nhu cầu xuất

Tính giá NVL xuất kho
Để xác định trị giá vốn thực tế của NVL, Công ty áp dụng phương pháp “
Giá thực tế đích danh”. Các loại NVL thuộc lô hàng nào thì được tính giá theo
đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.
Ví dụ:
Theo đơn giá xuất vật tư Xi măng PCB30 ở PXK số 01 ngày 05/11/2011. Xuất
cho Nguyễn Văn Sâm thi công xây dựng công trình: Nhà liền kề Khu đô thị mới
Nam An Khánh yêu cầu số lượng xuất là 50 tấn Ximăng PCB30. Theo chứng từ
số 0093751 ngày 01/11/ 2011 Xi măng PCB30 được nhập theo giá
1.412.500 VNĐ/ Tấn. Vậy thực tế xuất kho xi măng được tính như sau:
Giá thực tế xuất = 1.412.500 × 50 = 70.625.000 VNĐ.

Minh hoạ quá trình xuất kho NVL tại Công ty.
Biểu số 05:


SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

24

Lớp KT11B


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 11 năm 2011
Kính gửi: Phòng kinh tế- kế hoạch Công ty Cổ phần Sudico An Khánh.
Tên tôi là: Phạm Tấn Thành
Đề nghị : Cấp vật tư theo yêu cầu sau:

STT
01

Loại vật tư

Mã số

Xi măng PCB30 152.01.01

Đơn

Số


Mục đích sử

vị

lượng

dụng

Tấn

50

Xây dựng công
trình Nhà liền
kề Khu đô thị
Nam An Khánh.

Người yêu cầu

Phụ trách bộ phận sử dụng

(đã ký)

(đã ký)

Phòng KT-KH
(đã ký)

Mẫu 02 – VT


Biểu số 06:

Ban hành theo QĐ số

Công ty Cổ phần Sudico An Khánh.

15/2006/QĐ –BTC

Địa chỉ: Phòng Kinh tế- Kế hoạch
PHIẾU XUẤT KHO
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà

25

Lớp KT11B


×