Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Khóa luận tốt nghiệp - Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.45 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP........................................4
I/

Khái niệm ,các hình thức FDI...............................................................4

1.

Khái niệm..............................................................................................4

2.

Các hình thức FDI.................................................................................5

II/

Vai trò của FDI......................................................................................8

1.

Vai trò của FDI đối với sự phát triển chung của nền kinh tế................8

2.

Vai trò FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư............................................9

3.

Vai trò FDI đối với sự phát triển của ngành công nghiệp...................11



III/

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI ngành công nghiệp...........13

1.

Nhân tố khách quan............................................................................13

1.1

Địa điểm khu vực công nghiệp...........................................................13

1.2

Môi trường kinh tế vĩ mô....................................................................13

1.3

Các điều kiện chính trị xã hội.............................................................14

1.4

Khoa học công nghệ...........................................................................14

2.

Nhân tố chủ quan................................................................................14

2.1


Các chính sách được sử dụng FDI......................................................14

2.2

Môi trường đầu tư...............................................................................15

3.

Chính sách thu hút FDI.......................................................................15

3.1

Thuế thu nhập doanh nghiệp...............................................................15

3.2

Ưu đãi về sử dụng đất.........................................................................15

3.3

Vốn, tín dụng và bảo lãnh...................................................................16

3.4

Xuất nhập cảnh, cư trú........................................................................16

4.

Các cam kết quốc tế............................................................................16



CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM..................18
I.

Tổng quan về ngành công nghiệp Việt Nam.......................................18

1.

Tổng quan về ngành công nghiệp.......................................................18

1.1

Đặc điểm ngành công nghiệp..............................................................18

1.2

Đặc điểm ngành công nghiệp đến thu hút FDI...................................20

2.

Tổng quan về ngành công nghiệp Việt Nam.......................................20

II .

Thực trạng đầu tư FDI vào ngành công nghiệp Việt Nam..................25

1.


Qui mô đầu tư,các dự án đầu tư..........................................................25

2.

FDI vào ngành CN Việt Nam phân theo hình thức đầu tư..................29

3.

FDI vào ngành CN Việt Nam phân theo đối tác đầu tư......................31

4.

FDI vào ngành CN Việt Nam phân theo vùng lãnh thổ......................32

5.

FDI vào ngành CN Việt Nam phân theo ngành,lĩnh vực....................35

III.

Đánh giá chung...................................................................................39

1.

Những kết quả đạt được......................................................................39

2.

Một số tồn tại......................................................................................40


3.

Nguyên nhân.......................................................................................41

3.1

Nguyên nhân thành tựu.......................................................................41

3.2

Nguyên nhân Hạn chế.........................................................................41

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU
HÚT FDI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN
2012-2020)...........................................................................................42
I.

Định hướng thu hút FDI vào ngành công nghiệp...............................42

II.

Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho ngành công nghiệp Việt Nam..................................44

1.

Các giải pháp trước mắt......................................................................44

2.


Các giải pháp lâu dài...........................................................................46


2.1

Phát triển nguồn nhân lực...................................................................46

2.2

Cải thiện môi trường pháp lí về đầu tư...............................................49

2.3

Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư....................................................50

2.4

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.................................................52

2.5

Giữ vững ổn định chính trị - xã hội....................................................53

2.6

Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài
mạnh về mọi mặt.................................................................................53

KẾT LUẬN......................................................................................................55



LỜI NÓI ĐẦU
Trước đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng
như những chuyển biến của bối cảnh quốc tế, Việt Nam đã tiến hành quá trình
CNH, HĐH nhằm thực hiện công cuộc đổi mới một cách toàn diện hơn. Tuy
nhiên, do xuất phát điểm của nước ta quá thấp, kém nhiều so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, chỉ dựa vào nguồn vốn trong nước thì chúng ta
không thể thu hẹp khoảng cách trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quản lý
kinh doanh và nhất là chất lượng sản phẩm, kỹ năng thâm nhập của hàng hoá
nước ta vào thị trường khu vực và thị trường thế giới. Trong điều kiện đó, để
tiến hành CNH - HĐH đất nước, đảm bảo duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế,
thu hẹp khoảng cách của nước ta và các nước trong khu vực, việc thu hút đầu
tư nước ngoài vào phục vụ chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam là hết sức quan trọng.
Thực tế cho thấy, trong mấy năm gần đây, dưới sự tác động tích cực của
quá trình cải cách môi trường đầu tư và kinh doanh, các biện pháp khuyến
khích và hỗ trợ của nhà nước, sự chủ động tích cực và sáng tạo của các doanh
nghiệp công nghiệp sản xuất Việt Nam đã đạt được những kết quả nổi bật
đóng góp một phần không nhỏ cho quá trình CNH, HĐH của đất nước (tốc độ
tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp khá cao 13,9%, tỷ trọng của
công nghiệp trong GDP liên tục tăng từ mức 23,5% năm 1996 lên mức 31,9%
năm 2001...). Mà đầu tư nước ngoài là một tác nhân quan trọng trong sự tăng
trưởng này.
Cùng với chủ trương mở cửa của Đảng và Nhà nước, với Luật Đầu tư
nước ngoài (1987) đã từng bước tạo ra môi trường hấp dẫn để thu hút ngày
càng nhiều vốn đầu tư và làm cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam ngày một đạt hiệu quả hơn. Ngay từ năm 1998, ngành Công nghiệp
1



đã đặt việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển của
mình. Nguồn vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài tính đến cuối năm 2002
đạt 22,16 tỷ USD: trong đó thời kỳ 1996-2000 đạt 11,6 tỷ USD, tăng 30% so
với 5 năm trước với tỉ trọng vốn trong tổng nguồn vốn ĐTNN không ngừng
tăng lên, từ 41,5% giai đoạn 1988-1990, lên 52,7% giai đoạn 1991-1995
và 60,3% giai đoạn 1996-2002. Vốn thực hiện trong lĩnh vực này cũng đạt tỉ
lệ cao nhất so với các lĩnh vực khác và tỉ trọng tăng dần từ 46% thời kì 19981990 lên 56% thời kì 1991-1995 và tăng lên 73% thời kì 1996-2002. Ngoài ra,
tỷ trọng về doanh thu, xuất khẩu hay số lao động đều cao hơn so với các
ngành khác. Tuy nhiên trong tình hình trong nước và thế giới có nhiều những
thuận lợi và khó khăn khiến cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành Công nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế cần tháo gỡ, giải quyết.
Nhận thức được sự sự quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài khoá
luận: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam. Thực
trạng và giải pháp” nhằm mục đích trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn
thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp
của nước ta hơn một thập kỷ qua, rút ra những kết luận cần thiết, đề ra chủ
trương và một hệ thống các giải pháp để thu hút và sử dụng hiệu quả hơn
nguồn vốn FDI vào ngành công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu của em là diễn giải - quy nạp: đưa ra những số
liệu thống kê của từng lĩnh vực trong ngành Công nghiệp để phân tích, đánh
giá, và kết luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3
chương:
Chương I: Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển ngành công nghiệp
Chương II: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
2



nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Qua bài viết này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
Phan Thị Thu Hiền , giảng viên Khoa Kinh tế Đầu Tư, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân , người đã tận tình chỉ bảo, góp ý chu đáo để em có thể từng bước
hoàn thành bài viết của mình.
Hà Nội, tháng 7 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Huy

3


CHƯƠNG I
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
I/Khái niệm ,các hình thức FDI
1.Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment-FDI) là hình
thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay
phần đủ lớn vốn vào các dự án ,cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành các
doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ,thương mại.Sự ra đời và phát
triển của nó là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao
động quốc tế.Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư trực
tiếp nước ngoài.Nhìn chung đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem xét như
một hoạt động kinh doanh ở đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo
sự di chuyển vốn là chuyển giao công nghệ,kĩ năng quản lý và các ảnh hưởng
kinh tế xã hội khác đối với nước nhận đầu tư.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước

(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các
tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
- Theo IMF, FDI là hoạt động đầu tư nhằm đạt lợi ích lâu dài của nhà đầu
tư tại một doanh nghiệp ở nước khác với nước của nhà đầu tư, trong đó, nhà
đầu tư phải có vai trò quyết định trong quản lý doanh nghiệp.
4


- Theo OECD (Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế), FDI bao gồm các
hoạt động kinh tế của các cá nhân, kể cả việc cho vay dài hạn hoặc sử dụng
nguồn lợi nhuận tại nước sở tại nhằm mục đích tạo dựng quan hệ kinh tế lâu
dài và mang lại khả năng gây ảnh hưởng thực sự về quản lý.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ,đầu tư trực tiếp nước ngoài
có thể được hiểu như là các tổ chức,các cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam
chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các hoạt động
sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
Dưới góc độ kinh tế có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức
di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu đồng thời trực tiếp tham gia điều
hành và quản lý hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
Về bản chất ,đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức xuất khẩu tư bản
,một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa.Đây là hai hình thức xuất
khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lĩnh thị
trường của các công ty ,tập đoàn nước ngoài hiện nay.Tiền đề của việc xuất
khẩu tư bản là “tư bản thừa” xuất hiện trong các nước phát triển.
Nhưng thực chất của vấn đề đó là một hiện tượng kinh tế mang tính tất

yếu khách quan ,khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một mức độ
nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra nước ngoài .Đó chính là quá trình
phát triển của sức sản xuất xã hội đến độ đã vượt qua khuôn khổ chật hẹp của
một quốc gia ,hình thành nên qui mô sản xuất trên phạm vi quốc tế.
2.Các hình thức FDI
*Phân theo bản chất đầu tư
-Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu
tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư.
Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
5


-Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp
này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại
một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất
thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
*Phân theo tính chất dòng vốn
-Vốn chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh
nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền
tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
-Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
-Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia
có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của

nhau.
*Phân theo động cơ của nhà đầu tư
-Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và
dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng
nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn
loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước
tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các
tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh
giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.

6


-Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở
nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản
xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng
sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp lí v.v...
-Vốn tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường
khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm
tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và
khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
Các hình thức đầu tư FDI
2.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là bên hợp doanh)quy
dịnh rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một

pháp nhân.
2.2 Doanh nghiệp liên doanh
Là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên nước ngoài hợp tác
với nước tiếp nhận đầu tưcùng góp vốn ,cùng kinh doanh ,cùng hưởng lợi
nhuận và chia sẻ rủi do theo tỷ lệ vốn góp
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu
tư.
2.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hay cá
nhân nước ngoài) do nhà đầu tư thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản
lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh
7


Ngoài ra FDI còn tồn tại theo hình thức Hợp đồng xây dựng-kinh doanhchuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO),
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (BT).
II/Vai trò của FDI
1.Vai trò của FDI đối với sự phát triển chung của nền kinh tế
-Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập.
Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa.
Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước
ngoài, trong đó có vốn FDI.
-Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy
động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công
nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút
FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ
và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển

qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các
công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
-Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn
đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có
quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao
động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng
lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
-Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt
được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê
8


mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa
phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa
phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà
trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu
hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có
kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả
các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng
nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
-Nguồn thu ngân sách lớn
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa
phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu
ngân sách quan trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp
ráp ô tô Ford chiếm 50 % số thu nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
2.Vai trò FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư
a.Chuyển giao vốn ,công nghệ và năng lực quản lý ( chuyển giao nguồn

lực ):Đối với một nước lạc hậu,trình độ sản xuất kém,năng lực sản xuất chưa
được phát huy kèm với cơ sở vật chất kĩ thuật nghèo nàn thì việc tiếp thu
được một nguồn vốn lớn ,công nghệ sản xuất phù hợp để tăng năng xuất và
cải tiến chất lượng sản phẩm ,trình độ quản lý chặt chẽ là một điều hết sức cần
thiết.
b.Không mang lại gánh nặng nợ nần cho quốc gia: Đầu tư trực tiếp khác
với đầu tư gián tiếp là nhà đầu tư phải tự đứng ra quản lý đồng vốn của mình,tự
chịu trách nhiệm trước những quyết định đầu tư của mình,do vậy độ rủi ro cao
hơn so với đầu tư gián tiếp.Các nước nhận đầu tư trực tiếp do vậy cũng không
phải lo trả nợ hãy như đầu tư gián tiếp theo mức lãi suất nào đó hay phải chịu
trách nhiệm trước sự phá sản hay giải thể của nhà đầu tư nước ngoài.
c.Tăng năng suất và thu nhập quốc dân :cạnh tranh hơn,hiệu quả kinh tế
hơn do đó công nghệ cùng với trình độ quản lý được nâng lên nên đối với các
9


ngành sản xuất thì việc tăng năng suất là điều tất yếu. Không những thế
những công nghệ này còn cho ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn,tính
năng đa dạng hơn ,bền hơn và với những mẫu mã đa dạng ,hàng hóa lúc này
sẽ nhiều và tất nhiên sẽ rẻ hơn so với trước.Điều này chính là cung tăng lên
nhưng thực ra nó tăng lên để đáp ứng lại lượng cầu cũng tăng lên rất nhanh do
quá trình đầu tư có tác động vào.Tốc độ quay vòng của vốn tăng lên nhanh
hơn ,do vậy sản phẩm cũng được sản xuất ra nhiều hơn và tiêu thụ cũng nhiều
hơn.Do sự tiêu thụ được tăng lên do vậy các ngành sản xuất ,dịch vụ được
tiếp thêm một luồng sức sống mới , nhân lực máy móc và nguyên vật liệu
được đem ngay vào sản xuất,từ đó sức đóng góp của các ngành này vào GDP
cũng đã tăng lên.
d.Nâng cao năng lực kinh doanh trong nước: Do có các nhà đầu tư nước
ngoài nhảy vào các thị trường vốn có các nhà đầu tư trong nước chiếm giữ
phần lớn thị phần,nhưng ưu thế này sẽ không kéo dài đối với các nhà đầu tư

trong nước khi ưu thế về nguồn lực của nhà đầu tư nước ngoài trội hơn
hẳn.Chính vì vậy các nhà đầu tư trong nước phải đổi mới cả quá trình sản xuất
từ trước của mình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng việc cải tiến công
nghệ và phương pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trường đó .Đó chính
là một trong những thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trường đối với các
nhà sản xuất trong nước,không có kẻ yếu nào có thể tồn tại nếu không tự làm
mình mạnh lên để sống trong cơ chế đó.
e.Tiếp cận với thị trường nước ngoài : Nếu như trước đây chưa có FDI
,các doanh nghiệp trong nước chỉ biết đến có thị trường trong nước,nhưng khi
có FDI thì họ được làm quen với các đối tác kinh tế mới không phải trong
nước .Họ chắc chắn sẽ nhận thấy rất nhiều nơi cần cái họ đang có , và họ cũng
đang cần thì ở nơi đối tác lại có,do vậy cần phải tăng cường hợp tác sẽ có
nhiều sản phẩm được xuất khẩu để thu ngoại tệ về cho đất nước đồng thời
cũng cần phải nhập khẩu một số loại mặt hàng mà trong nước đang cần .Từ
10


các việc trao đổi thương mại này sẽ lại thúc đẩy các công cuộc đầu tư giữa
các nước.Như vậy quá trình đầu tư nước ngoài và thương mại quốc tế là một
quá trình luôn luôn thúc đẩy nhau,hỗ trọ nhau và cùng phát triển.
f.Chuyển đổi cơ cấu kinh tế :Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích
cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước sở tại theo chiều hướng
tích cực hơn.Nó thường tập trung vào những ngành công nghệ cao có sức
cạnh tranh như công nghiệp hay thông tin .Nếu là một nước nông nghiệp thì
bây giờ trong cơ cấu kinh tế các ngành đòi hỏi cao hơn như công nghiệp và
dịch vụ sẽ tăng lên về tỉ trọng và sức đóng góp cho ngân sách ,GDP và cho xã
hội nói chung.Ngoài ra về cơ cấu lãnh thổ ,nó có tác dụng giải quyết những
mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ ,đưa những vùng kém phát
triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói ,phát huy tối đa những lợi thế so sánh về
tài nguyên ,đưa những tiềm năng chưa khai thác vào quá trình sản xuất và

dịch vụ ,và làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
3.Vai trò FDI đối với sự phát triển của ngành công nghiệp
-Đầu tư trực tiếp nước ngoài có khả năng giải quyết có hiệu quả những
khó khăn về vốn cho công nghiệp hoá. Đối với các nước nghèo, vốn được
xem là yếu tố cơ bản, là điều kiện khởi đầu quan trọng để thoát khỏi đói
nghèo và phát triển kinh tế. Thế nhưng, đã là nước nghèo thì khả năng tích luỹ
vốn hay huy động vốn trong nước để tập trung cho các mục tiêu cần ưu tiên là
rất khó khăn, thị trường vốn trong nước lại chưa phát triển. Trong điều kiện
của thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, nhìn chung các nước đang phát
triển đều gặp rất hiều khó khăn: mức sống thấp , khả năng tích luỹ kém, cơ sở
hạ tầng chưa phát triển, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, mức đầu tư thấp nên kém
hiệu quả, ít có điều kiện để xâm nhập, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thiếu
khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới...Giải pháp của
các nước đang phát triển lúc này là tìm đến với các nguồn đầu tư quốc tế.
Trước khi tiến hành đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài thường có sẵn một số
11


điều kiện cơ bản như vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, khả năng thị
trường...tức là nhà đầu tư đã dự báo được phần nào hiệu quả có thể thu được
đồng vốn đầu tư. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư chỉ xin phép triển khai
dự án khi họ tính toán thấy độ rủi ro ít và khả năng thu lợi cao. Đây là điểm
ưu thế hơn hẳn của loại vốn đầu tư trực tiếp so với các loại vốn vay khác.
-Thông qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước tiếp nhận đầu
tư có thể tiếp nhận được những kỹ thuật mới, những công nghệ tiến tiến, góp
phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp nói riêng và
phát triển kinh tế nói chung. Đồng thời, tạo ra các điều kiện kinh tế-kỹ thuật
cho việc thực hiện cuộc cải biến cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ...Để thực hiện một số dự
án đầu tư có hiệu quả (khả năng sinh lời lớn, thu hồi vốn nhanh) nhiều nhà

đầu tư đã chọn một số lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng như viễn thông, tin học
công nghiệp...như là điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu tư của mình.
Bên cạnh đó, chính phủ các nước nhận đầu tư cũng thường có nhiều chính sách
ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào một số lĩnh vực của công
nghiệp, cơ sở hạ tầng quan trọng hy vọng thúc đẩy nhanh sự phát triển của các
lĩnh vực này . Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra điều kiện để góp
phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng của những nước nhận đầu tư.
-Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể thu hút một lượng lớn lao
động trực tiếp và tạo ra nhiều việc làm cho các dịch vụ tương ứng. Thông qua
việc thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm cho đội ngũ
cán bộ của nước nhận đầu tư qua việc tham gia vào hoạt động của liên doanh
mà trưởng thành hơn về năng lực quản lý phù hợp với nền sản xuất hiện đại;
hình thành một lực lượng công nhân kỹ thuật hành nghề; tăng nguồn thu cho
ngân sách.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các điều kiện cần thiết cho việc tạo lập
một hệ thống thị trường phù hợp với yêu cầu của một nền sản xuất công
12


nghiệp hoá, tiếp cận và mở rộng được thị trường mới; tăng cường quan hệ
hợp tác kinh tế quốc tế v.v...Hình thành được các khu chế xuất, khu công
nghiệp chủ lực;tạo ra các điều kiện cơ bản cho tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của mỗi nước, đặc biệt đối với các nước đang phát triển.
Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang phát triển
đóng vai trò như một cửa ngõ giúp các nước này thoát khỏi những khó khăn
về điều kiện kinh tế-xã hội, đưa các nước đang phát triển bước vào quỹ đạo
của sự phát triển và của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
III/Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI ngành công nghiệp
1. Nhân tố khách quan
1.1Địa điểm khu vực công nghiệp

Nhân tố này đóng vai trò vô cùng quan trọng đến thu hút FDI trong
ngành công nghiệp.Vì đặc điểm của ngành công nghiệp là đầu ra của ngành
này có thể là đầu vào của ngành kia do đó những nơi có vị trí thuận lợi,có thể
giao lưu trao đổi hàng hoá với các khu công nghệp khác trong vùng sẽ là điều
kiện thu hút FDI.
1.2 Môi trường kinh tế vĩ mô
a .Thể chế chính sách
Để tăng cường khả năng thu hút đầu tư nước ngoài ,nước ta đã tạo lập
một môi trường đầu tư minh bạch, hấp dẫn và thực thi một chương trình xúc
tiến đầu tư dài hạn trong sự hợp tác có hiệu quả giữa chính quyền và doanh
nghiệp là điều kiện tiên quyết trong nỗ lực huy động các nguồn lực đầu tư .
b.Cơ sở hạ tầng
Nhà đầu tư quan tâm đến các nhà máy khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng
tốt ,vì đó là nơi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh,chế biến sản phẩm.
Hơn thế nũa các khu công nghiệp cần phải bố trí ở nơi có giao thông
thuận tiện thông thoáng,tạo điều kiện thuận lợi để vận chuyển hàng hoá ra thị
trường hay đến các khu công nghiệp khác.
13


c .Tài nguyên thiên nhiên
Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.Với những mỏ
than ,dầu khí,quặng sắt…đó là nhũng yếư tố đầu vào cho quá trình sản xuất
công nghiệp nặng ,nhẹ nhà đầu tư có lợi thế khi đầu tư vào những lĩnh vực
này,bởi họ có thể mua nguyên vật liệu với giá rẻ nhất là mặt hàng dầu thô,một
trong những nguồn năng lượng của thế giới.
1.3 Các điều kiện chính trị xã hội
Với điều kiện chính trị ổn định,chúng ta đã làm cho nhà đầu tư nước
ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào các ngành của Việt Nam nói chung và
ngành công nghiệp nói riêng.

1.4 Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết
định đầu tư của nhà đầu tư. Tuy trình độ khoa học kỹ thuật của nước ta còn
kém phát triển nhưng trong những năm qua chúng ta đang cố gắng cải
thiện,nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật để thu hút FDI.
2. Nhân tố chủ quan
2.1 Các chính sách được sử dụng FDI
1. Nhà đầu tư được đầu tư trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà
pháp luật không cấm; được tự chủ và quyết định hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
2. Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư
thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài;
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
3. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư,
thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư; thừa nhận sự
tồn tại và phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư.
4. Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến
đầu tư mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
14


5. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư
vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.
2.2 Môi trường đầu tư
Trong một thế giới mở cửa và hội nhập, môi trường đầu tư được coi là
yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn từ mọi tầng lớp dân cư trong nước
và nước ngoài. Môi trường thuận lợi thì các doanh nghiệp, doanh nhân mới
toàn tâm, toàn ý tập trung trí tuệ, vốn và kỹ thuật để phát triển sản xuất kinh
doanh.
Chính phủ tích cực hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng và phát

triển các loại thị trường, nhất là thị trường vốn; thúc đẩy phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn; phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và
quản lý đô thị, và các ngành thương mại-dịch vụ.
Bên cạnh đó, Chính phủ sẽ tích cực triển khai các biện pháp huy động và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư
phát triển; điều hành linh hoạt chính sách tài chính, tiền tệ; phát triển xuất
khẩu và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí.
Những điều đó mở ra một môi trường đầu tư thông thoáng thuận lợi cho
các nhà đầu tư FDI .
3 .Chính sách thu hút FDI
3.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhà đầu tư được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%
trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9
năm tiếp theo .
3.2 Ưu đãi về sử dụng đất
1. Áp dụng chính sách một giá đối với các Nhà đầu tư thuê đất trực
15


tiếp từ Ban Quản lý Khu công nghệ cao, không phân biệt Nhà đầu tư trong
nước hay nước ngoài.
2. Nhà đầu tư được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt
động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án nghiên cứu - phát triển công nghệ
hoặc đào tạo nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao được miễn tiền thuê
đất theo quy định của Chính phủ.

3.3 Vốn, tín dụng và bảo lãnh
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất trong Khu công nghệ cao hoạt
động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được Quỹ hỗ trợ phát triển
xem xét cho vay tín dụng trung hạn, dài hạn với lãi suất ưu đãi, được bảo lãnh
vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định hiện hành.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi của Nhà nước về tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm và được áp dụng quy chế thưởng
xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
3.4 Xuất nhập cảnh, cư trú
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này và các thành viên của gia đình họ được
cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần với thời hạn phù hợp
với thời gian làm việc, hoạt động tại Khu công nghệ cao.
2. Các đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này được tạo điều kiện
thuận lợi về cư trú, được thuê nhà, mua nhà trong Khu công nghệ cao theo
quy định của pháp luật.
4.Các cam kết quốc tế
Cùng với việc xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống luật pháp,
chính sách về đầu tư nước ngoài, trong những năm gần đây Việt Nam đã ký
kết, tham gia một số điều ước quốc tế song phương và đa phương về đầu tư
16


nước ngoài. Đây có thể được coi là một trong những bước đi không thể tách
rời trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong tổng thể chính sách khuyến
khích và bảo hộ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đến nay, Việt Nam đã ký kết Hiệp định song phương về khuyến khích và
bảo hộ đầu tư với 45 nước và vùng lãnh thổ. Theo đó, phạm vi điều chỉnh của
các hiệp định này đều mở rộng hơn so với những qui định hiện hành của Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Chẳng hạn, các hiệp định này có những điều

khoản qui định đối với nhiều loại hình đầu tư : trực tiếp, gián tiếp, các quyền
theo hợp đồng, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ, và các
quyền khác theo qui định của pháp luật. Tuy nhiên, hiện tại Việt Nam mới chỉ
cam kết về đối xử theo quy chế tối huệ quốc, đồng thời cam kết thực hiện các
biện pháp khuyến khích và bảo hộ đầu tư phù hợp với những tiêu chuẩn và
tập quán thông dụng.
Từ năm 1995 đến nay Việt Nam đã ký kết, tham gia một số điều ước và
diễn đàn quốc tế như:
i) Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (AIA)
ii) Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á Thái bình dương (APEC) với việc
đưa ra kế hoạch hành động nhằm tự do hoá và mở của đầu tư trong khu vực.
iii) Diễn đàn hợp tác Á - Âu, trong đó có việc triển khai thực hiện
chương trình hành động về xúc tiến đầu tư (IPAP)
Đặc biệt, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại quốc tế (WTO). Trong đó, việc cam kết thực hiện Hiệp định
TRIMS là một yêu cầu tất yếu trong tiến trình đàm phán gia nhập tổ chức
này.

17


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I.Tổng quan về ngành công nghiệp Việt Nam
1.Tổng quan về ngành công nghiệp
1.1 Đặc điểm ngành công nghiệp
1.1.1 Đặc điểm
Công nghiệp là một tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm
nhất định, thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm.

a) Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn.
Quá trình sản xuất công nghiệp thường được chia thành hai giai đoạn :
*Giai đoạn tác động vào đối tượng lao động là môi trường tự nhiên để
tạo ra nguyên liệu (khai thác than, dầu mỏ, quặng kim loại, khai thác gỗ…)
*Giai đoạn chế biến các nguyên liệu đó thành tư liệu sản xuất và vật
phẩm tiêu dùng (sản xuất máy móc, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm…).
Trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất phức tạp
nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
b) Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp (trừ các ngành công nghiệp khai thác
khoáng sản, khai thác gỗ…) không đòi hỏi những không gian rộng lớn. Tính
chất tập trung thể hiện rõ ở việc tập trung tư liệu sản xuất, nhân công và sản
phẩm. Trên một diện tích nhất định, có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút
nhiều lao động và tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm.
c) Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân
công tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Công nghiệp là tập hợp của hệ thống nhiều ngành như khai thác (than,
18


dầu mỏ…), điện lực, luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, thực phẩm… Các
ngành này kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm. Trong từng ngành công nghiệp, quy trình sản xuất cũng hết sức chi tiết,
chặt chẽ. Chính vì vậy các hình thức chuyên môn hoá, hợp tác hoá, liên hợp
hoá có vai trò đặc biệt trong sản xuất công nghiệp.
Hiện nay có nhiều cách phân loại ngành công nghiệp. Cách phân loại
phổ biến nhất là dựa vào tính chất tác động đến đối tượng lao động. Theo
cách này, sản xuất công nghiệp được chia thành hai nhóm chính là công
nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Còn dựa vào công dụng kinh tế của
sản phẩm, thì sản xuất công nghiệp được chia thành hai nhóm: công nghiệp

nặng (nhóm A) và công nghiệp nhẹ (nhóm B).
1.1.2 Vai trò của ngành công nghiệp
Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn
cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp không
những cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho tất cả các ngành kinh tế mà còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị,
góp phần phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã
hội.
Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như nông
nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và củng cố an ninh quốc
phòng. Không một ngành kinh tế nào lại không sử dụng các sản phẩm của
công nghiệp.
Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở các vùng khác nhau, làm thay đổi sự phân công lao động và
giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ.
Ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm mới mà không ngành sản xuất vật
chất nào sánh được với nó vì thế tạo khả năng mở rộng sản xuất, mở rộng thị
trường lao động, tạo ra nhiều việc làm mới và tăng thu nhập.
19


Ngày nay, một nước muốn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đảm bảo
sự phát triển ổn định về kinh tế - xã hội, cần thiết phải có một hệ thống các
ngành công nghiệp hiện đại và đa dạng, trong đó các ngành công nghiệp mũi
nhọn phải được chú ý thích đáng. Quá trình một xã hội chuyển dịch từ một
nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở nông nghiệp sang một nền kinh tế về cơ
bản dựa vào sản xuất công nghiệp được gọi là quá trình công nghiệp hoá.
1.2 Đặc điểm ngành công nghiệp đến thu hút FDI
Là ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng hàng năm cao,và đóng góp lớn
vào GDP của cả nứơc,do vậy khi đầu tư vào ngành công nghiệp nhà đầu tư có

có hội thu đựơc lợi nhuận lớn.
Là ngành kinh tế có tính ổn định cao ,không bị ảnh hưởng bởi các điều
kiện tự nhiên giống ngành nông nghiệp do đó nhà đầu tư nước ngoài hoàn
toàn yên tâm về quyết định đầu tư của mình.
Công nghiệp ngày càng đựơc nhà nước quan tâm,là nơi có cơ sở ha tầng
tưong đối ổn định và phát triển do vậy khi đầu tư vào ngành này nhà đầu tư sẽ
yên tâm hơn với quyết định đầu tư của mình.
2.Tổng quan về ngành công nghiệp Việt Nam
Trong những năm đầu sau giải phóng ,Việt Nam vẫn là nước nông
nghiệp với cơ cấu nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ.Công nghiệp vẫn trong
tình trạng nhỏ bé kĩ thuật lạc hậu,nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế giữ vai trò
quan trọng hàng đầu trong cơ cấu kinh tế.
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới nền công nghiệp nước ta
đã có sự phát triển trên nhiều phương diện.
-Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh chóng .
Tính đến cuối tháng 12/2007 cả nước đã có 183 khu CN trong đó 111
khu đã đi vào hoạt động,72 khu đang xây dựng.Các khu CN trên cả nước thu
hút trên 3020 dự án có vốn ĐTNN với tổng vốn đầu tư 29872 triệu USD và
3070 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng kí 197382 tỷ đồng
20


.Ngoài các khu công nghiệp,tính đến cuối năm 2007 cả nước có 11 khu kinh
tế được thành lập.Các khu kinh tế trên cả nước đã thu hút được 238 dự án đầu
tư với tổng số vốn đăng kí khoảng 9,9 tỷ USD trong đó có 62 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng kí 3,1 tỷ USD.
Việc ra đời hàng loạt các doanh nghiệp mới với trình độ kĩ thuật hiện đại
quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp hiện có đã tạo điều kiện
gia tăng giá trị sản lượng ngành công nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngành công nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước. Năm 1995 sản

lượng mới đạt 103374,7 tỷ đồng(giá cố định năm 1994) thì năm 2000 đạt
198326,1 tỷ đồng và năm 2008 đạt 487492,1 tỷ đồng.
Về cơ bản công nghiệp Việt Nam đã hình thành một cơ cấu khá hoàn
chỉnh .Công nghiệp Việt Nam đã phát triển theo xu hướng công nghiệp khai
thác tăng thấp hoặc giảm để tiết kiệm tài nguyên,công nghiệp chế biến tăng
cao hơn và ngành điện ,nước phải tăng với tốc độ phù hợp với sự phát triển
công nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung.Sản lượng của một số ngành có sự
gia tăng nhanh chóng như dầu khí ,điện,cơ khí đặc biệt là những ngành công
nghiệp phục vụ xuất khẩu như may mặc,giầy da..
Nhìn chung công nghiệp là khu vực kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và
đóng góp lớn nhất vào sự tăng trưởng chung cho toàn bộ nền kinh tế .Tỷ trọng
giá trị sản xuất công nghiệp trong cơ cấu GDP ngày càng tăng.Nhờ đó từ một
nước có cơ cấu nông-công nghiêp-dịch vụ, Việt Nam đã chuyển thành nước
có cơ cấu công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp.
-Cơ cấu công nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ
*Theo cơ cấu ngành công nghiệp
Cơ cấu ngành công nghiệp đang có sự chuyển biến tích cực phù hợp với
xu hướng khách quan của phát triển công nghiệp:tăng tỷ trọng của công
nghiệp chế biến,giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai thác ;tăng dần các ngành
có hàm lượng khoa học và công nghệ cao,tăng tỉ trọng lao động công nghiệp
21


trong tổng lao động xã hội,gắn sự phát triển công nghiệp với nhu cầu thị
trường trong nước và quốc tế .
Cùng với việc phát triển có trọng điểm công nghiệp khai thác các loại tài
nguyên có trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao(dầu khí ,than đá ,apatit) để đáp
ứng nhu cầu trong nước và tạo nguồn xuất khẩu ,phát triển có chọn lọc một số
ngành công nghiệp nặng mà trong nước có nhu cầu và khả năng( điện ,cơ khí
chế tạo và lắp ráp.vật liệu xây dựng,hóa chất nông nghiệp…),các ngành công

nghiệp sản xuất hàng tiêu dung cũng được chú trọng và phát triển đáp ứng
nhu cầu trong nước thay thế hàng ngoại nhập và xuất khẩu.Việt Nam cũng
đang hình thành một số ngành công nghiệp kĩ thuật cao như điện tử ,máy
móc,hóa dầu ,cơ khí chính xác.công nghệ thông tin ,sản xuất các loại dược
phẩm cao cấp…Năm 2008, công ngiệp chế biến tăng 16% so với 2007 và
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng giá tri sản xuất toàn ngành công nghiệp với
88,9 %; ngành công nghiệp điện , ga và nước chiếm 5,7 % ,giá trị sản xuất
của toàn ngành khai thác chỉ chiếm tỉ trọng 5,4 % .
*Theo cơ cấu vùng lãnh thổ :
Từ chỗ công nghiệp phát triển tập trung ở những thành phố lớn như Hà
Nội ,TP Hồ Chí Minh ,Biên Hòa ,Hải Phòng,Đà Nẵng,Nam Định.. đến nay
công nghiệp đã phát triển rộng khắp mọi miền đất nước trên cơ sở phát huy
lợi thế và điều kiện tự nhiên và truyền thống nghề nghiệp ỏe các vùng thúc
đẩy sự giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các vùng.
*Theo thành phần kinh tế :
Các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp theo hướng tập trung hơn vào
các ngành công nghiệp then chốt ,trọng điểm.Tuy có sự giảm xuống về số
lượng doanh nghiệp nhưng các doanh nghiệp này vẫn là lực lượng nòng cốt
trong giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội của đất nước.Sự phát triển với tốc
độ nhanh của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên cơ sở môi trường kinh
doanh ngày càng thông thoáng đã thu hút được lượng vốn lớn trong khu dân
22


×