Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC KIỂM TRA SỨC KHOẺ TẠI KHU VỰC CHỢ TÂN BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
  

NGUYỄN VĂN KÍNH

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC KIỂM TRA SỨC KHOẺ
TẠI KHU VỰC CHỢ TÂN BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
  

NGUYỄN VĂN KÍNH

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC KIỂM TRA SỨC KHOẺ
TẠI KHU VỰC CHỢ TÂN BÌNH

Chuyên ngành

: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số chuyên ngành : 60310105


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐINH PHI HỔ

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. HCM, ngày 25 tháng 04 năm 2015
Học viên

Nguyễn Văn Kính


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MUC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. ...................................... 1
1.1


Lý do nghiên cứu ....................................................................................... 1

1.2

Vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 2

1.4

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2

1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2

1.6

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3

1.7

Lược khảo tài liệu nghiên cứu ................................................................... 3

1.8

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................... 4


1.9

Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU
CẦU KIỂM TRA SỨC KHOẺ CỦA NGƯỜI DÂN – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. 6
2.1

Cơ sở lý thuyết về kiểm tra sức khoẻ của người dân ................................ 6

2.1.1

Khái niệm về kiểm tra sức khỏe ........................................................ 6

2.1.2

Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân ........................................ 6

2.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến các đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người

dân

7


2.2.1

Yếu tố lối sống .................................................................................. 7


2.2.2

Điều kiện kiểm tra sức khỏe.............................................................. 8

2.2.3

Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ................................................ 9

2.2.4

Giá dịch vụ khám chữa bệnh ........................................................... 10

2.2.5

Ảnh hưởng của xã hội ..................................................................... 11

2.2.6

Ý thức bảo vệ sức khỏe ................................................................... 12

2.3

Mô hình lý thuyết có liên quan ................................................................ 12

2.3.1

Mô hình tháp nhu cầu Maslow ........................................................ 12

2.3.2


Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned

Action)….…………………………………………………………………….14
Mô hình thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned

2.3.3

Behaviour) ........................................................................................................ 15
2.4

Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 16

2.5

Tóm tắt chương 2 .................................................................................... 19

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................... 20
3.1.

Các thông tin cần thu thập ....................................................................... 20

3.2.

Nguồn thông tin thu thập ......................................................................... 20

3.3.

Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 21


3.4.

Nghiên cứu định tính ............................................................................... 23

3.5.

Thang đo .................................................................................................. 24

3.6.

Nghiên cứu định lượng ............................................................................ 32

3.6.1.

Thiết kế mẫu và thu thập dữ liệu ..................................................... 32

3.6.2.

Phân tích dữ liệu: ............................................................................ 33

3.7.

Tóm tắt chương 3 .................................................................................... 33


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 34
4.1.

Thống kê mô tả ........................................................................................ 34


4.1.1.

Thống kê mô tả mẫu ........................................................................ 34

4.1.2.

Thống kê mô tả thói quen kiểm tra sức khỏe .................................. 37

4.2.

Kiểm định độ tin cậy thang đo ................................................................ 39

4.3.

Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA .......... 42

4.4.

Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo ...................................... 47

4.5.

Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................... 48

4.5.1.

Phân tích hồi quy ............................................................................. 48

4.5.2.


Kiểm định các giả thuyết................................................................. 52

4.6.

Tóm tắt chương 4 .................................................................................... 55

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ....................................................................................... 57
5.1.

Khuyến nghị ........................................................................................... 57

5.1.1.

Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh .............................................. 57

5.1.2.

Giá dịch vụ khám chữa bệnh ........................................................... 57

5.1.3.

Yếu tố lối sống, Ý thức bảo vệ sức khỏe và Ảnh hưởng của xã

hội

......................................................................................................... 58

5.1.4.

Điều kiện kiểm tra sức khỏe............................................................ 58


5.2.

Các đóng góp của nghiên cứu ................................................................. 59

5.2.1.

Đóng góp về mặt lý thuyết .............................................................. 59

5.2.2.

Đóng góp về mặt thực tiễn .............................................................. 59

5.3.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................. 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Tháp nhu cầu Maslow ..............................................................................13
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý (TRA).............................................................14
Hình 2.3: Thuyết hành vi dự định TPB ...................................................................15
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................18
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..............................................................................22
Hình 4.1. Biểu đồ tuổi .............................................................................................35
Hình 4.2. Biểu đồ giới tính ......................................................................................36
Hình 4.3. Biểu đồ học vấn .......................................................................................37

Hình 4.4. Biểu đồ thu nhập .....................................................................................37
Hình 4.5. Biểu đồ Lý do kiểm tra sức khỏe ............................................................38
Hình 4.6. Biểu đồ Mức độ thường xuyên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng
năm………………………………………………………………………………..39


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng thống kê các yếu tố của mô hình nghiên cứu đề xuất ....................17
Bảng 3.1 Bảng phát biểu thang đo Yếu tố lối sống .................................................26
Bảng 3.2 Bảng phát biểu thang đo Điều kiện kiểm tra sức khỏe ............................27
Bảng 3.3 Bảng phát biểu thang đo Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ...............28
Bảng 3.4 Bảng phát biểu thang đo Giá dịch vụ khám chữa bệnh ..........................29
Bảng 3.5 Bảng phát biểu thang đo Ảnh hưởng của xã hội ......................................30
Bảng 3.6 Bảng phát biểu thang đo Ý thức bảo vệ sức khỏe ....................................31
Bảng 3.7 Bảng phát biểu thang đo Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ ..............................32
Bảng 3.8 Tỷ lệ hồi đáp ............................................................................................33
Bảng 4.1 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ..............................................40
Bảng 4.2 Bảng kết quả phân tích EFA lần 2 các biến độc lập ................................44
Bảng 4.3 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ...........................................48
Bảng 4.4 Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá thang
đo………………………………………………………………………………….49
Bảng 4.5 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình .....................................50
Bảng 4.6 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................50
Bảng 4.7 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy................51
Bảng 4.8 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết ..............................................56


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT: Bảo hiểm y tế
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TRA: Theory of Reasoned Action


TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu trọng tâm là: (1) Xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân ở chợ tân Bình, (2)
Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp nhằm khuyến khích việc kiểm tra sức khoẻ
của người dân ở chợ Tân Bình. Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính xác định được 6 nhân tố tác động đến Nhu cầu kiểm tra
sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình gồm: Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra
sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh
hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe. Ngoài ra, nghiên cứu sẽ xét đến sự ảnh
hưởng của các biến thuộc về đặc điểm cá nhân đối với Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
của người dân tại chợ Tân Bình như là độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sử
dụng phân tích hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS với số lượng mẫu là 210.
Kết quả phân tích, kiểm định thang đo và phân tích nhân tố EFA biến
ĐKKTSK1 đã được tác giả loại bỏ do xãy ra hiện tượng cross loading và đồng thời
cho thấy mô hình nghiên cứu sẽ gồm: 6 nhân tố độc lập là Yếu tố lối sống; Điều kiện
kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa
bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe tác động đến Nhu cầu kiểm tra
sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình. Và kết quả hồi quy đa biến khẳng định mô
hình nghiên cứu là phù hợp với dữ liệu khảo sát cũng như cho thấy các giả thuyết
cho mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận. Trong đó, các giả thuyết về các nhân
tố Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh;
Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe có tác động cùng chiều (+) đến Nhu
cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình và giả thuyết Giá cả dịch vụ
có tác động nghịch chiều (-) đến Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu
vực chợ Tân Bình đều được chấp nhận. Ngoài ra, trong kết quả phân tích sự khác biệt

theo các đặc điểm nhân khẩu học của các nhóm đối tượng khảo sát cho thấy tồn tại
sự khác biệt về độ tuổi và thu nhập đối với việc kiểm tra sức khỏe. Cụ thể, những
người có độ tuổi trên 60 có Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ cao hơn các nhóm [18 – 30];


[31 - 45]. Đồng thời, nhóm Trên 15 triệu VNĐ có Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ cao
hơn nhóm Dưới 5 triệu VNĐ và Trên 10 – 15 triệu VNĐ.
Kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp cho các cơ sở y tế một cái nhìn cụ
thể hơn về nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Từ đó, có thể định hướng việc
thiết xây dựng chính sách giá cả dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
người dân. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đóng góp thêm một tài liệu khoa học trong
lĩnh vực y tế thông qua việc xây dựng một mô hình lý thuyết giải thích các nhân tố
tác động đến việc kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình. Nó
giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về nhu cầu người dân tại Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.1

Lý do nghiên cứu
Trong thực tế, có rất nhiều căn bệnh không biểu hiện rõ thành triệu chứng

bên ngoài mà chỉ âm ỉ bên trong cơ thể. Đến một giai đoạn nào đó, bệnh sẽ phát
tác gây nguy hiểm đến tính mạng. Hầu hết những bệnh nhân khi phát hiện ra mình
bị bệnh thì bệnh đã ở giai đoạn cuối hoặc gần cuối, rất khó điều trị và có nguy cơ
tử vong cao. Vì vậy, khám sức khỏe có tầm quan trọng không nhỏ bởi nó giúp phát
hiện các loại bệnh đang mắc phải mà chúng ta không hề hay biết hoặc đang nghi
ngờ và tránh được những trường hợp đáng tiếc xảy ra khi bệnh được phát hiện quá

muộn. Bên cạnh đó, chúng ta được nghe những lời khuyên từ bác sĩ về cách chăm
sóc sức khỏe phù hợp với từng lứa tuổi. Nó giúp chúng ta thường xuyên biết cơ
thể mình đang trong tình trạng nào, thiếu gì và cần gì để kịp thời bổ sung. Cũng
như có bất cứ triệu chứng kỳ lạ nào, bạn có thể đến gặp ngay bác sĩ để chữa kịp
thời.
Sống trong xã hội hiện nay, khi hiện tượng ô nhiễm môi trường đang ở mức
báo động, hóa chất từ nhà máy, thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản có trong thực phẩm,
cộng với áp lực công việc, uống nhiều rượu, bia, hút thuốc lá....khiến các bệnh như
ung thư, tim mạch, gan, thận, phổi....ngày càng gia tăng. Nguy hiểm hơn là những
căn bệnh trên lại không có biểu hiện rõ ràng, dễ làm chúng ta nhầm lẫn với một số
bệnh thông thường khác. Nếu không khám sức khỏe tổng quát định kỳ, bạn sẽ
không biết căn bệnh gì đang ẩn giấu bên trong cơ thể mình, chỉ chờ thời cơ tấn
công và phá hủy cơ thể bạn. Vì vậy, để bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho chính
mình và người thân, chúng ta nên đi khám sức khỏe định kỳ.
Xuất phát từ những vai trò quan trọng không thể phủ nhận của việc khám
sức khỏe là lý do mà tác giả đưa ra đề tài nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng
đến việc kiểm tra sức khoẻ tại khu vực chợ Tân Bình”


2

1.2 Vấn đề nghiên cứu
Chúng ta thường nói “sức khỏe là vàng“ nhưng thực tế chúng ta chưa thực
hiện theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh“ và hầu như chúng ta chỉ đến
gặp bác sĩ khi có bệnh. Việc khám sức khỏe tổng quát hằng năm sẽ giúp phát hiện
sớm các bệnh lý còn trong giai đoạn tiềm ẩn, giúp phát hiện và điều trị sớm các
yếu tố nguy cơ bệnh lý thường gặp. Chúng ta dành một khoản thu nhập cho việc
khám sức khỏe tổng quát hằng năm là một quyết định đúng đắn và có thể coi đó là
một khoản đầu tư dài hạn cho tương lai. Tuy nhiên cho dù có hiểu biết, có nhận
thức đúng về tầm quan trọng của việc “phòng bệnh“ nhưng chúng ta có bỏ chi phí

để thực hiện khám sức khỏe tổng quát hằng năm cho chính mình và gia đình chúng
ta hay không. Người dân nhu cầu như thế nào về việc khám sức khỏe tổng quát
hằng năm? Người dân có sẵn lòng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe tổng quát
hay không?

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
 Các yếu tố nào tác động đến quyết định khám sức khỏe tổng quát tự
nguyện?
 Phân tích nhận thức của người dân tác động đến quyết định kiểm tra sức
khỏe tự nguyện như thế nào?

1.4 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố các yếu
tố tác động đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân ở chợ Tân Bình, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm khuyến khích việc kiểm tra sức khoẻ của người dân.
Mục tiêu cụ thể: Đề tài được thực hiện hướng đến các mục tiêu sau đây:
 Đánh giá thực trạng nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu
vực chợ Tân Bình.
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của
người dân tại khu vực chợ Tân Bình.


3

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức
khỏe của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Xác định nhu cầu kiểm tra sức khỏe tại khu vực chợ Tân
Bình

+ Không gian: Tại khu vực chợ Tân Bình
+ Thời gian: dữ liệu sơ cấp điều tra từ 01/12/2014 đến 31/01/2015

1.6 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, với dữ liệu
được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi. Việc phân
tích dữ liệu được tiến hành với sự trợ giúp của phần mềm SPSS trên máy tính.
Phương pháp phân tích sử dụng là thống kê mô tả và phân tích nhân tố. Dựa vào
kết quả nghiên cứu, đề nghị những giải pháp khuyến khích việc kiểm tra sức khoẻ
của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.

1.7 Lược khảo tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu Ruhm, C. J. (2000), đã chỉ ra rằng điều kiện kinh tế có ảnh
hưởng đến sức khỏe. Phân tích kèm theo dữ liệu vĩ mô chỉ ra rằng hút
thuốc và béo phì tăng khi nền kinh tế tăng cường, trong khi hoạt động thể
lực giảm và chế độ ăn uống trở nên kém lành mạnh.
Theo nghiên cứu Ruth Dryden (2001) thì những người ít có khả năng tham
gia kiểm tra sức khỏe là người đàn ông có thu nhập thấp, tình trạng kinh
tế xã hội thấp, thất nghiệp ít được giáo dục tốt.
Theo nghiên cứu của 3 tác giả Jonathan JAO Odwee, Francis Nathan
Okurut, Asaf Adebua (2006) về “Các yếu tố quyết định nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ở Uganda: Nghiên cứu trường hợp của quận Lira, Bắc Uganda”
đã chỉ ra giá cả và chi phí y tế là các yếu tố có ảnh hưởng đến nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân.


4
Trần Đăng Khoa, (2013) trong nghiên cứu về “thực trạng và kết quả một
số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa
bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm 2009-2011”,

đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh của người dân bao gồm 6 yếu tố: Điều kiện kinh tế; Bảo
hiểm Y tế; Chi phí khám chữa bệnh; Chất lượng và giá dịch vụ khám chữa
bệnh; Điều kiện địa lý; Tiếp cận về văn hoá, lối sống.

1.8 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài này đem lại một số ý nghĩa như sau:
 Cung cấp thông tin thực tế về các biến số có thể tác động việc kiểm tra sức
khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
 Làm cơ sở cho các bệnh viện tham gia cung cấp dịch vụ kiểm tra sức khoẻ
của người dân.
 Ngoài ra, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
nghiên cứu liên quan đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân, góp
một phần cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.

1.9 Nội dung nghiên cứu
Bố cục luận văn này được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Nêu những lý do, vấn đề,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm
tra sức khoẻ của người dân – Mô hình nghiên cứu. Chương này chúng ta tìm
hiểu cơ sở lý luận về nhu cầu kiểm tra sức khỏe, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu kiểm tra sức khỏe cùng và các nghiên cứu của một số nhà nghên cứu trong
và ngoài nước
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày chi tiết
phương pháp thực hiện nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua


5
hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ

sử dụng phương pháp định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm giữa người
nghiên cứu và đối tượng tham gia nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Chương 4 trình bày thông tin
về mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích hồi quy đa biến, khảo sát các biến thành phần
Chương 5: Kết luận. chương này trình bày các khuyến nghị về giải pháp
nhằm khuyến khích việc kiểm tra sức khoẻ của người dân, các đóng góp của
nghiên cứu và hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU KIỂM TRA SỨC KHOẺ CỦA
NGƯỜI DÂN – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.
2.1 Cơ sở lý thuyết về kiểm tra sức khoẻ của người dân
2.1.1 Khái niệm về kiểm tra sức khỏe
Kiểm tra sức khoẻ là việc kiểm tra, đánh gía tổng quan tình trạng sức khỏe
bao gồm việc khám, chẩn đoán bệnh để phát hiện và điều trị bệnh sớm nhất tại các
cơ sở y tế nhằm mục đích đảm bảo sức khỏe của người dân. (Jonathan JAO Odwee
và cộng sự 2006)
Các hình thức khám sức khỏe định kỳ theo quy định và khuyến cáo ở Việt
Nam: (1) Nếu là cá nhân hoặc gia đình tự tổ chức đi khám thì không có yêu cầu
bắt buộc. Chỉ có khuyến cáo nên đi khám mỗi năm một lần hoặc hai năm một lần
tùy theo độ tuổi, giới tính. Riêng đối với nữ giới, đặc biệt là phụ nữ đã có gia đình
hoặc trong độ tuổi từ 35 trở lên nên đi khám phụ khoa 6 tháng/ lần. (2) Đối với
người lao động đang làm việc tại các công ty, nhà máy, cơ quan, tổ chức khác…
Bộ Y tế đã có quy định các doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
nhân viên ít nhất 1 lần/năm. Đối với các ngành nghề đặc thù như chế biến thực
phẩm, nhà hàng, khách sạn, quán bar…phải khám thêm các mục chuyên sâu theo

chương trình Thẻ xanh, Thẻ hồng. Những người làm việc trong môi trường ô
nhiễm, độc hại cũng phải được kiểm tra Bệnh nghề nghiệp theo định kỳ. (3) Ngoài
ra còn có các hình thức khám sức khỏe theo mẫu quy định của Bộ Y tế nhưng thực
hiện tùy theo nhu cầu như khám để làm hồ sơ xin việc, thủ tục nhập học, lấy bằng
lái xe hoặc du học …các dạng này đều có quy định về biểu mẫu và mục khám
không khác nhau nhiều và khá đơn giản.
2.1.2 Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân là nhu cầu về kiểm tra sức khỏe
để đánh gía tổng quan tình trạng sức khỏe bao gồm việc khám, chẩn đoán bệnh để


7
phát hiện và điều trị bệnh sớm nhất tại các cơ sở y tế nhằm mục đích đảm bảo sức
khỏe của người dân (Jonathan JAO Odwee và cộng sự, 2006).
Việc kiểm tra sức khoẻ không chỉ là kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người
khoẻ mạnh mà cả cho những bệnh nhân không khám bác sỹ trong một thời gian
dài. Từ đây, người dân sẽ có cái nhìn tổng quát về sức khỏe của mình và được
hướng dẫn cách giữ gìn sức khoẻ. Trong một số trường hợp, việc kiểm tra sức khoẻ
cho phép các bác sỹ phát hiện ra nguy cơ gây bệnh hoặc sớm phát hiện ra bệnh
nhằm điều trị kịp thời.
Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ và được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao trong chăm sóc sức khỏe so với mức thu nhập bình quân đầu
người. Các chỉ số cơ bản như tuổi thọ trung bình của người dân, tỷ lệ tử vong trẻ
em dưới 5 tuổi đều tốt hơn các nước có mức thu nhập bình quân đầu người tương
đương hoặc thậm chí cao hơn. Các chỉ số về Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
(MDGs) trong lĩnh vực y tế Việt Nam cũng đã và đang đạt được một cách ấn tượng
, như giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em
dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ chết mẹ, tăng tuổi thọ (Báo cáo tổng quan ngành y tế, 2014).
Ngày nay cùng với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, người
dân đã có ý thức hơn trong việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình, khi

gia đình có người ốm đau là họ đã lo lắng và đi khám chữa bệnh bằng hình thức
này hay hình thức khác (mua thuốc điều trị, đến trung tâm y tế xã/phường, đến
phòng khám tư, đến bệnh viện quận/huyện, bệnh viện tỉnh/ thành phố, bệnh viện
tư nhân...) tùy theo điều kiện của mỗi hộ gia đình. Như vậy, nhu cầu kiểm tra sức
khỏe của nhân dân trong những năm gần đây ngày càng gia tăng. Những yếu tố
ảnh hưởng đến các đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân.
2.1.3 Yếu tố lối sống
Lối sống là những nét điểm hình, được lặp đi lặp lại và định hình thành
phong cách, thói quen trong đời sống cá nhân, nhóm xã hội, dân tộc, hay cả một
nền văn hóa (Trần Đăng Khoa, 2013). Lối sống cá nhân được đặc trưng bởi các


8
nhìn về thực tại (thế giới quan), cá tính, bản sắc cá nhân (bản ngã hay cái tôi) cũng
như những ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh như gia đình, nơi sinh sống,
giáo dục, văn hóa và đặc biệt là truyền thông.
Lối sống có tác động trực tiếp đến sức khỏe của cá nhân và cộng đồng. Ở
những người nghiện thuốc lá, rượu bia, ma túy... ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.
Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây nhiều bệnh tật và tử vong cao.
Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá (2010) được Chính phủ phê duyệt đang
có những nỗ lực để hạn chế nhiều hơn tác hại của thuốc lá. Rượu bia có thể mang
lại tác dụng tích cực nhất định, song đây cũng là tác nhân lớn dẫn đến tai nạn giao
thông, tai nạn lao động, bạo lực và nhiều bệnh tật khác, đặc biệt lạm dụng rượu bia
là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tâm thần với các biểu hiện hoang
tưởng, trì trệ trí tuệ, tâm thần phân liệt... Lạm dụng rượu bia còn gây ra các gánh
nặng lớn về kinh tế cho xã hội chủ yếu do chi phí khám chữa bệnh và thiệt hại do
tai nạn. Do đó, có thể thấy yếu tố lối sống có tác động trực tiếp đến nhu cầu kiểm
tra sức khỏe.
2.1.4 Điều kiện kiểm tra sức khỏe
Điều kiện kiểm tra sức khỏe là những nguồn lực về sơ sở vật chất hỗ trợ

việc kiểm tra sức khỏe cho người dân như bảo hiểm y tế (BHYT) và điều kiện địa
lý tiếp cận với cơ sở y tế.
BHYT được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích
lợi nhuận mà bản chất dựa trên nguyên lý tập hợp và chia sẻ rủi ro về sức khỏe,
bệnh tật. BHYT sẽ giúp giảm rủi ro và tăng sự bảo vệ về tài chính đối với mỗi cá
nhân đứng trước nguy cơ tổn thất về tài chính do ốm đau, bệnh tật. Mức độ chia sẻ
rủi ro của hệ thống tài chính y tế càng lớn thì người dân càng giảm bớt gắng nặng
tài chính do nguy cơ ốm đau và càng dễ tiếp cận được các dịch vụ khám chữa bệnh
khi cần thiết. Khi ốm đau phải sử dụng các dịch vụ y tế, các cá nhân tham gia
BHYT sẽ được chi trả, đền bù các chi phí phát sinh.


9
Chi phí dịch vụ có ảnh hưởng tiêu cực, hạn chế khả năng tiếp cận và sử
dụng dịch vụ y tế của người dân, đặc biệt là người nghèo (Phạm Thị Mận, 2010).
Hệ thống tài chính y tế dựa vào BHYT được xem là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo
tiếp cận y tế khi có nhu cầu kiểm tra sức khỏe và sự bảo vệ về tài chính khi ốm
đau.
Ngoài ra, điều kiện kiểm tra sức khỏe còn được đánh giá qua việc tiếp cận
về địa lý tức là khoảng cách tới các cơ sở y tế. Đây là một khía cạnh ảnh hưởng tới
nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thế Lương
khi nghiên cứu về tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại Hà Nội, Yên Bái,
Thanh Hoá cho thấy có sự khác biệt về khoảng cách cũng như thời gian của người
dân khi tiếp xúc với cơ sở y tế và điều đó cũng ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra
sức khỏe của người dân. Ở Hà Nội, hầu như người dân không gặp trở ngại gì về
khoảng cách khi tiếp cận bệnh viện, còn tại Thanh Hoá và Yên Bái thì tỷ lệ hộ cách
xa bệnh viện trên 60 phút đi bằng phương tiện thông thường lần lượt là 41,3% và
54% (Nguyễn Thế Lương, 2002). Sự khác biệt về thời gian tiếp cận với bệnh viện
là một trong những nguyên nhân gây mất công bằng trong tiếp cận dịch vụ khám
chữa bệnh cũng như nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân ở những vùng khác

nhau.
Nhóm yếu tố về khoảng cách từ nơi ở đến cơ sở y tế: nhóm này không chỉ
bao gồm khoảng cách đường đi mà còn chất lượng đường xá, phương tiện
giao thông thông thường và các biến động vào thời tiết, mùa. Tổng hợp lại có thể
đo thời gian đi bằng phương tiện thông thường từ nhà tới cơ sở y tế (càng tốn thời
gian để đi đến cơ sở y tế, càng khó tới đó và sự tiếp cận về khoảng cách càng
thấp).
2.1.5 Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ, nhưng
nhìn chung người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm
nhận được. Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu cá nhân khác nhau nên cảm
nhận về chất lượng dịch vụ cũng khác nhau. Theo Russell, 1999 “chất lượng thể


10
hiện sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có
thể thỏa mãn mọi nhu cầu và làm hài lòng khách hàng”. Theo Parasuraman và cộng
sự (1985, 1988), chất lượng dịch vụ là sự đánh giá toàn diện về thái độ hướng tới
sự xuất sắc của dịch vụ.
Theo đó, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh là sự thỏa mãn và hài lòng
của người dân khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh tại cơ sở y tế. Nó tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Sự cải thiện
chất lượng dịch vụ sẽ giúp tăng việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và ngược
lại, những cơ sở y tế có chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bị người dân đánh giá
là kém thì tỷ lệ sử dụng dịch vụ đó sẽ thấp. Yếu tố này đi ngược lại lợi ích của
người nghèo vì ở hầu hết các nước, so với người giàu thì người nghèo chỉ có đủ
điều kiện tiếp cận với những dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng thấp hơn.
Nghiên cứu của Hà Văn Giáp, 2002 cũng chỉ ra rằng, một trong những lý do chính
khiến người dân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh là cán bộ y tế có trình độ chuyên
môn tốt, thái độ phục vụ chu đáo.

2.1.6 Giá dịch vụ khám chữa bệnh
Giá dịch vụ khám chữa bệnh là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ KCB.
Giá dịch vụ khám chữa bệnh là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Giá dịch vụ khám chữa bệnh càng cao
thì nhu cầu đối với dịch vụ đó càng thấp. Chi phí cho y tế cao là một trong những
nguyên nhân khiến người dân nghèo khó tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ của người nghèo thấp hơn người giàu vì giá những
dịch vụ mà họ phải chi trả là cao so với thu nhập. Giá viện phí càng tăng cao, người
nghèo càng khó tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh vì không có khả năng
chi trả, như vậy tình trạng mất công bằng trong chăm sóc sức khỏe càng gia tăng.
Toàn bộ chi phí dịch vụ mà người sử dụng phải trả không chỉ gồm những khoản
phí chính thức do cơ sở y tế quy định mà còn cả chi phí cho mua thêm thuốc men,
các đồ dùng y tế và cả các khoản chi phí phí không chính thức cho người cung cấp
dịch vụ. Các chi phí điều trị tại bệnh viện tỉnh năm 2005 ở Việt Nam cho thấy


11
trong các chi phí trực tiếp trong điều trị bệnh thì chi mua thuốc chiếm tỷ lệ dao
động từ 37% đến 71% và trung bình là 55% (Sarah Bales, 2005).
Như vậy có thể thấy, chất lượng và giá dịch vụ khám chữa bệnh có ảnh
hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân.
2.1.7 Ảnh hưởng của xã hội
Là mức độ các cá nhân nhận thức rằng những người thân của họ cho rằng
họ nên sử dụng thông qua những nhận thức về lợi ích có thể nhận được. Nó tương
tư với Chuẩn chủ quan trong TRA (Venkatesh và cộng sự, 2003). Theo đó, ảnh
hưởng xã hội đối với nhu cầu kiểm tra sức khỏe bao gồm những tác động bên ngoài
từ người thân, bạn bè ảnh hưởng đến thái độ người dân về nhu cầu kiểm tra sức
khỏe cho bản thân họ. Theo lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler,
1999, các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,… là những nhóm tham
khảo quan trọng có ảnh hưởng lớn trực tiếp (mặt đối mặt) hay gián tiếp đến thái

độ hay hành vi của người tiêu dùng. Nhận thức và xu hướng của xã hội sẽ là các
chuẩn chủ quan mà được xem như chuẩn mực cho hành động của mỗi thành viên.
Do đó, niềm tin vào sự ủng hộ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp,… đối với nhu
cầu và hành vi người tiêu dùng là khá lớn.
Tương tự, nhu cầu về kiểm tra sức khỏe hay nhu cầu sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh cũng chịu sự tác động từ nhóm gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,… Bởi
đối với người dân thì sức khỏe luôn là vấn đề quan trọng luôn được quan tâm hàng
đầu mà hiện nay, trong điều kiện thông tin về dịch vụ khám chữa bệnh tại các
trung tâm y tế hiện nay chỉ mang tính bề nổi, đại trà và người dân chưa có nhiều
trải nghiệm về các cơ sở y tế, thì việc người dân dựa vào niềm tin chủ quan về sự
ủng hộ của người thân khi họ có nhu cầu về kiểm tra sức khỏe là có thể chấp nhận.
Mỗi một cá nhân trước khi quyết định việc gì (mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ,
chọn cơ sở y tế,…), dù có hỏi ý kiến những người liên quan hay không, thì họ đều
muốn tin rằng mọi người sẽ ủng hộ việc họ sẽ làm. Chính niềm tin này là chất xúc
tác cho hành động của họ nhất là đối với nhu cầu kiểm tra sức khỏe.


12
2.1.8 Ý thức bảo vệ sức khỏe
Ý thức bảo vệ sức khỏe là những quan điểm, ý thức về trách nhiệm của cá
nhân về lợi ích của việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân của người dân. Trong phạm
vi đời sống cá nhân, dù ít hay nhiều thì mỗi người đều có ý thức trách nhiệm bảo
vệ sức khỏe cho chính riêng mình nhằm có một tình trạng sức khỏe tốt lành. Để
đạt mục tiêu như thế, mỗi người thường phòng bệnh, hàng năm, tiến hành khám
sức khỏe định kỳ mặc dù sức khỏe trong người vẫn cảm thấy bình thường. Việc
khám thường xuyên còn tùy thuộc vào tuổi thọ, và điều kiện sức khỏe của mỗi cá
nhân. Do đó, ý thức bảo vệ sức khỏe là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu
cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Bởi nó là định hướng cho hành vi khám chữa
bệnh của họ.


2.2 Mô hình lý thuyết có liên quan
2.2.1 Mô hình tháp nhu cầu Maslow
Theo Maslow, 1943, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: như cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs). Nhu
cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có đủ
thức ăn, nước uổng, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản nàỵ đều là các nhu
cầu khỏng thê thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu
này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc
sống hàng ngày. Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cẩu bậc
cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công
bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chủ yếu trước so với những nhu
cầu bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không
quan tãm đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...
Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con người
được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiêu kim tự tháp. Những như cầu cơ
bản ớ phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến cấc nhu cẩu cao hơn.


13
Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày càng mãnh
liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy đủ 5
tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow:

Tự

thể hiện
Tôn trọng
Xã hội
An toàn

Sinh lý
Hình 2.1 Tháp nhu cầu Maslow
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu căn bản nhất thuộc "thể lý" {physiological) thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi. Tầng thứ hai:
Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc làm,
gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo. Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình
cảm và được trực thuộc (love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng
nào đỗ, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy. Tầng thứ tư: Nhu cầu
được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm giác được tôn trọng, kinh mến,
được tin tưởng. Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization)
- muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diện mình, có
được và được công nhận là thành đạt.
 Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân thể hiện nhu cầu an toàn (tầng thứ
hai) vì hiện nay cuộc sống của con người hầu như đã được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản, và họ có xu hướng đạt đến sự hoàn thiện về nhu cầu an toàn.


14
2.2.2 Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action)

Niềm tin đối với những
thuộc tính sản phẩm
Đo lường niềm tin đối với
những thuộc tính của sản
phẩm
Niềm tin về những người
ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng
tôi nên hay không nên
mua sản phẩm

Thái độ


Xu hướng
hành vi

Hành vi
thực sự

Chuẩn
chủ quan

Sự thúc đẩy làm theo ý
muốn của những người
ảnh hưởng
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen
và Fishbein xây dựng từ năm 1967. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) cho
thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt về hành vi tiêu dùng được xem xét
bởi hai yếu tố là thái độ và chuấn chủ quan của khách hàng.
 Thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm.
 Yếu tố chuẩn chủ quan có thế được đo lường thông qua những nguời có
liên quan đến người tiêu đùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,...).
Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan phụ thuộc:
 Mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng
 Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người
có ảnh hưởng.
 Ảnh hưởng xã hội về nhu cầu kiểm tra sức khỏe thuộc Chuẩn chủ quan
trong TRA.



×