Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.12 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ NHUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh, Năm 2015

i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới
các thầy cô trong Khoa kinh tế trường đại học Kinh tế thành phố HCM, Viện đào
tạo sau đại học đã truyền đạt cho em kiến thức trong suốt quá trình học cao học tại


nhà trường. Ngoài ra tác giả cảm ơn lãnh đạo Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Long,
Cục thống kê Vĩnh Long đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả tìm hiểu số liệu phục vụ
cho việc làm đề tài luận văn . Đặc biệt, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy giáo Nguyễn Hoàng Bảo, người thầy đã cho tác giả nhiều kinh nghiệm, kiến
thức quý báu và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Thời gian làm luận văn 4 tháng chưa phải là nhiều, bản thân kinh nghiệm
của tác giả còn hạn chế nên chắc hẳn luận văn khó tránh khỏi sự thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó là
sự giúp đỡ quý báu để tác giả cố gắng hoàn thiện hơn nữa trong quá trình nghiên
cứu và công tác sau này.
Trân trọng cảm ơn !


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNH

Công nghiệp hóa

DAĐT


Dự án đầu tư

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

Hiện đại hóa

ICOR

Tỷ lệ gia tăng vốn trên sản lượng

KT-XH

Kinh tế xã hội


MTV

Một thành viên

NN

Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

PTNT

Phát triển nông thôn

TB

Thiết bị

TSCĐ


Tài sản cố định

TXH

Toàn xã hội

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


ii

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản


XD

Xây dựng

XNK

Xuất nhập khẩu

XDTM

Xây dựng thương mại


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Gần đây, ở nước ta người dân và chính phủ luôn quan tâm đến phát triển kinh tế.
Chính phủ dành phần lớn ngân sách để đầu tư xây dựng các công trình nhằm đáp
ứng mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Nhìn chung, từ năm 1997 trở lại đây, tăng
trưởng kinh tế phần lớn là do sự đóng góp của yếu tố vốn (trên 50%) và tỷ lệ mức
gia tăng vốn trên sản lượng (hệ số ICOR) lại rất cao cho thấy sự đầu tư kém hiệu
quả và tăng trưởng chủ yếu theo chiều ngang. Trong khi vốn đầu tư (VĐT) công
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng VĐT thời gian qua (VĐT của khu vực nhà nước
năm 2010 là 316.285 tỷ đồng chiếm 38,1% đến năm 2013 là 1.091.136 tỷ đồng
chiếm 40,3%) nhưng hiệu quả đầu tư lại rất thấp. Đầu tư công kém hiệu quả do tổng
hợp nhiều nguyên nhân gây nên nhưng không dễ gì giải quyết được và nó đã trở
thành bài toán lớn của xã hội.
Vĩnh Long nằm ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, hàng năm đóng góp vào

nguồn thu NSNN cả nước khoảng 1%, là tỉnh nghèo nhưng trong giai đoạn 20102014 tỉnh đã chi cho đầu tư phát triển khoảng 30% nguồn chi cân đối ngân sách và
khoảng 24,3% tổng chi ngân sách địa phương. Nếu quản lý nhà nước không tốt sẽ
làm thất thoát vốn đầu tư từ ngân sách, làm mất uy tín của chính quyền với người
dân.
Vì lý do đó tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long” với hy vọng đưa ra các kiến
nghị khoa học về các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động quan trọng quyết định sự
tăng trưởng hay phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Vốn đầu tư cho các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi ngân sách hàng


2

năm. Sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có đặc thù riêng như thời gian xây
dựng dài, có nhiều tổ chức cá nhân cùng tham gia quản lý đầu tư và xây dựng từ
khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng. Việc quản
lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nước trong
tất cả các khâu của quá trình đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính cấp
thiết. Để thực hiện dự án một cách thành công, thì dự án phải được quản lý một
cách thích hợp đó là sự đầu tư tài chính mang lại hiệu quả tương xứng với giá trị lợi
ích đã được bỏ ra.
Vĩnh Long là tỉnh nghèo về tài nguyên, tỉnh không có rừng, không giáp biển,
không biên giới, không hải đảo. Nguồn thu của tỉnh Vĩnh Long rất thấp khoảng 1%
ngân sách cả nước. Do vậy, Vĩnh Long được sự quan tâm của Trung ương và chính
quyền địa phương đặc biệt là về đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư xây dựng ngày
càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế, vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách của tỉnh Vĩnh Long. Tổng vốn

đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2010: 1.642 tỷ đồng; năm
2011 đạt 1.658 tỷ đồng; năm 2012 đạt 1.889 tỷ đồng; năm 2013 đạt 2.192 tỷ đồng,
năm 2014 đạt 2.296 tỷ đồng.
Việc đầu tư xây dựng các dự án góp phần tạo nên sự thành công của tỉnh, sự nỗ
lực của chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã đem lại cho nền kinh tế Vĩnh Long
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả mà các dự án đầu tư
mang lại trong những năm qua còn tồn tại và bất cập cần phải khắc phục: như hiệu
quả và chất lượng đầu tư một số lĩnh vực chưa cao, cơ cấu chuyển dịch kinh tế còn
chậm, năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế, chưa tương xứng với lợi thế tiềm năng vốn của tỉnh, tình trạng đầu tư dàn
trải, thời gian thi công kéo dài, trình độ quản lý còn thấp, tình trạng thất thoát, lãng
phí trong các dự án vẫn còn xảy ra. Trong giai đoạn 2010-2014, qua thống kê cho
thấy thất thoát vốn đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản lên đến 5,97%% tổng chi
ngân sách địa phương, tương đương khoảng 617,9 tỷ đồng. Sự thay đổi trong quản lý


3

đầu tư là yêu cầu thực tế và cấp bách, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Đề tài luận văn được nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận về hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng nói chung, từ đó để
thấy rõ thực trạng, tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Từ phân tích thực trạng sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư ở tỉnh Vĩnh Long,
mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng của địa phương.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1.4.1 Kết cấu vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở Vĩnh Long được
phân bổ ra sao?
1.4.2 Đầu tư từ ngân sách ở Vĩnh Long có hiệu quả không?
1.5 Đối tượng nghiên cứu
Công tác đầu tư và quản lý dự án đầu tư (DAĐT) xây dựng công trình bằng
nguồn vốn NSNN của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ năm
2010 đến năm 2014.
1.6 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Long.
- Về thời gian nghiên cứu sử dụng số liệu về đầu tư xây dựng từ năm 2010 đến
năm 2014 (5 năm gần đây) do Cục thống kê Vĩnh Long và Cục tin học thống kê
cung cấp.


4

1.7 Phương pháp và số liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu thực trạng và
phân tích đánh giá kết hợp với phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo ý
kiến của các chuyên gia trong ngành. Kích thước mẫu là 100 quan sát và đối tượng
được khảo sát bao gồm công chức Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Phòng Tài
chính kế hoạch các huyện, thành phố, Cục thuế tỉnh, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải,
Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Long, Kho bạc nhà nước tỉnh.
Nghiên cứu sẽ sử dụng số liệu thứ cấp do Cục thống kê Vĩnh Long, Cục tin
học và thống kê, Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh
Long.
1.8 Kết cấu luận văn
Bài viết gồm 5 chương chính như sau: Chương 1 là chương giới thiệu tổng quan

vấn đề nghiên cứu, tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; Chương 2 là
chương cơ sở lý thuyết, trình bày các khái niệm về đầu tư từ NSNN và vai trò của
nó, quá trình đầu tư xây dựng, các nghiên cứu có liên quan, hệ thống chỉ tiêu được
sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư từ ngân sách; Chương 3 là chương trình bày
kết cấu vốn ngân sách trong chi đầu tư ở Vĩnh Long giai đoạn 2010-2014; Chương
4 là chương đánh giá hiệu quả đầu tư từ NSNN; Chương 5 là chương đưa ra nguyên
nhân, giải pháp và đề xuất kiến nghị về nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Giới thiệu
Chương này trình bày các khái niệm về đầu tư, đầu tư công, đầu tư phát
triển, vốn đầu tư, ngân sách nhà nước, thu chi ngân sách nhà nước ở trung ương, địa
phương, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước, kinh nghiệm của
các nước và các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam để đưa ra khung phân tích của
nghiên cứu làm cơ sở để đánh giá hiệu quả của đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà
nước.
2.2 Đầu tư, đầu tư phát triển và các đặc trưng cơ bản của đầu tư phát triển
2.2.1 Khái niệm về đầu tư, đầu tư phát triển
Khái niệm thứ nhất, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của của pháp luật (Luật Đầu tư số 59, 2005).
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư (Luật Đầu tư số 59, 2005).

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư (Luật Đầu tư số 59, 2005).
Khái niệm thứ hai, đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để vận hành
một loại tài sản kinh doanh nào đó như nhà xưởng, máy móc và vật tư (thường gọi
là đầu tư cho các đối tượng vật chất), cũng như để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc
cho vay lấy lãi (thường gọi là đầu tư tài chính), mà ở đây những tài sản đầu tư này
có thể sinh lợi dần hoặc thỏa mãn dần một nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ
vốn cũng như toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tương lai (thường gọi
là vòng đời dự án đầu tư) (Nguyễn Văn Chọn, 2003).


6

Khái niệm thứ ba, đầu tư được hiểu là sự hy sinh những nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) ở hiện tại để thực hiện các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết
quả lớn hơn trong tương lai.
Đầu tư được chia thành đầu tư phát triển, đầu tư thương mại và đầu tư tài
chính. Trong đó, đầu tư thương mại là hình thức đầu tư thông qua việc mua hàng
hóa sau đó bán lại với giá cao hơn để thu lợi nhuận, đầu tư tài chính là một hình
thức đầu tư chủ yếu thông qua mua bán các công cụ tài chính (chứng khoán, trái
phiếu). Hai loại hình đầu tư này không làm tăng thêm tài sản cho nền kinh tế mà chỉ
làm tăng giá trị tài sản chính của nhà đầu tư.
Khái niệm về đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành
các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng,
thiết bị, máy móc) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng) gia tăng năng lực sản xuất,
tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển (Từ Quang Phương, 2007).
Khái niệm về đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương
trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương

trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội (Luật đầu tư công số 49, 2014).
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào đầu tư phát triển (ĐTPT). Nhà nước với vai
trò của mình, tiến hành các hoạt động ĐTPT để cung cấp hàng hóa công cho xã hội
thay vì đầu tư thương mại và đầu tư tài chính. Do đó, từ đây trở về sau, khi nói đến
đầu tư từ NSNN thì được hiểu nó là ĐTPT.
2.2.2 Các đặc trưng cơ bản của đầu tư phát triển (Từ Quang Phương 2007)
Quy mô các yếu tố đầu vào như tiền vốn, vật tư, lao động cho hoạt động đầu
tư phát triển thường rất lớn, thời gian ĐTPT và thời gian vận hành các kết quả
ĐTPT kéo dài, trong quá trình đầu tư và vận hành kết quả đầu tư thường chịu ảnh
hưởng lớn của các yếu tố bên ngoài như tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực đầu tư
nên ĐTPT có rủi ro cao.
2.3 Khái niệm vốn đầu tư và phân loại


7

Khái niệm thứ nhất vốn đầu tư (VĐT) là tiền và các tài sản hợp pháp khác để
thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp
(Luật đầu tư số 59, 2005).
Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư
khác của nhà nước (Luật đầu tư số 59, 2005).
Khái niệm thứ hai vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh (Luật đầu tư số 67, 2014).
Khái niệm thứ ba vốn đầu tư là toàn bộ những chỉ tiêu để làm tăng hoặc duy
trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. VĐT thường thực hiện qua các dự án
đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung
tài sản cố định và tài sản lưu động (Cục thống kê TP.HCM, 2008).
Vốn đầu tư được chia thành bốn loại: Thứ nhất là vốn khu vực kinh tế nhà
nước, bao gồm vốn NSNN, vốn vay, vốn tự có của doanh nghiệp và vốn khác; Thứ

hai là vốn khu vực ngoài nhà nước;Thứ ba là VĐT trực tiếp của nước ngoài;Thứ tư
là vốn khác.
Vốn đầu tư công quy định tại Luật đầu tư công gồm vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật đầu tư công số 49, 2014).
Từ hai khái niệm về đầu tư phát triển và vốn đầu tư, ta có thể thấy việc thống
kê VĐT chỉ được xét trên khía cạnh làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất mà bỏ qua
tài sản trí tuệ, trong khi tài sản trí tuệ lại đóng một vai trò rất lớn trong việc phát
triển kinh tế - xã hội và ngày càng được coi trọng. Do đó, nếu chỉ dùng VĐT từ
NSNN để phân tích và đánh giá thì sẽ là một thiếu sót lớn.


8

2.4 Hoạt động đầu tư, đầu tư công
Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm
các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư (Luật đầu tư số 59,
2005).
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng VĐT nhằm duy trì những tiềm lực sẵn
có hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, dịch vụ,
phục vụ KT - XH, là việc huy động các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai. (Nguyễn Văn Chọn,
2003).
Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê
duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư

công (Luật đầu tư công số 49, 2014).
2.5 Đầu tư xây dựng, vai trò chức năng của đầu tư xây dựng
2.5.1 Khái niệm về đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là hoạt động bỏ vốn vào việc xây dựng, mua sắm tài sản cố
định (TSCĐ) trong lĩnh vực sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc), trong lĩnh vực
không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh viện, trường học) và trong lĩnh vực thuộc cơ sở hạ
tầng (cầu đường, bến cảng, sân bay…) bao gồm việc xây dựng các xí nghiệp, công
trình mới, khôi phục, cải tạo, mở rộng các xí nghiệp, công trình sẵn có (không kể các
chi phí sửa chữa, kể cả sửa chữa lớn các TSCĐ) (Từ Quang Phương, 2007).
Tóm lại, ĐTXD là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo
mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất, tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
2.5.2 Vai trò của đầu tư xây dựng


9

Đầu tư xây dựng có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước,
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước, nếu không có đầu tư thì
không có phát triển. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có ĐTXD, đổi mới
công nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
ĐTXD nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH (Từ Quang Phương,
2007).
Đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để nhà nước
trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bằng việc cung cấp
các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng mà các thành

phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư
(DAĐT) từ NSNN được triển khai ở các lĩnh vực quan trọng, then chốt nhất, đảm
bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đầu tư xây dựng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò quan trọng,
bởi vì vốn dành cho ĐTXD của nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn
ĐTXD của toàn xã hội. Mặt khác, ĐTXD của nhà nước được tập trung vào những
công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời
sống KT - XH. Bên cạnh đó, cũng cần phải thấy rằng ĐTXD của nhà nước nếu
không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả
hơn là ĐTXD từ các nguồn vốn khác.
2.5.3 Chức năng của đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ,
thực hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng là chức năng tạo
năng lực mới, chức năng thay thế, chức năng thu nhập và sinh lời.


10

2.6 Dự án đầu tư xây dựng
2.6.1 Khái niệm dự án đầu tư công, dự án đầu tư
Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư
công (Luật đầu tư công số 49, 2014).
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Luật đầu tư
số 59, 2005).
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định (Luật đầu tư số 67, 2014).
Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư

kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ,
giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường (Luật đầu tư số 67, 2014).
Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập
với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (Luật đầu tư số 67, 2014).
2.6.2 Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng
Đặc điểm của xây dựng, đó là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có những đặc
điểm riêng, khác với những ngành sản xuất vật chất khác như: có tính chất cố định, phụ
thuộc trực tiếp vào điều kiện, địa chất, thuỷ văn, khí hậu của từng địa phương, có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
2.6.3 Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các DAĐT rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và thời hạn.
Do vậy, tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân loại
DAĐT theo các tiêu thức khác nhau. Các DAĐT theo Luật Xây dựng số 50 do quốc
hội khóa 13 ban hành năm 2014 được phân loại theo chủ đầu tư, nguồn vốn, cơ cấu
đầu tư, tính chất và quy mô đầu tư, theo loại hình công trình.


11

2.6.4 Quá trình đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt,
nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình logic.
Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập và trên các góc độ
khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn.
Giai đoạn I:
Chuẩn bị dự án

Nghiên cứu
cơ hội đầu tư


Nghiên cứu
tiền khả thi

Nghiên cứu
khả thi

Thẩm định dự án và
quyết định đầu tư

Giai đoạn II:
Thực hiện dự án

Khảo sát,
thiết kế,
lập dự toán

Đấu thầu,
thương lượng,
ký kết hợp
đồng

Thi công XD,
lắp đặt TB,
đào tạo, chuyển
giao công nghệ

Chạy thử,
nghiệm thu,
quyết toán


Giai đoạn III:
Kết thúc, bàn giao đưa dự
án vào vận hành, khai thác
Hình 2.1. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng
(Nguồn: Luật Xây dựng số 50 do Quốc hội khóa 13 ban hành năm 2014)


12

Một dự án đầu tư (DAĐT) từ khi hình thành ý đồ bỏ VĐT đến khi công trình
được nghiệm thu đưa vào hoạt động trải qua ba giai đoạn như giai đoạn chuẩn bị dự
án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết thúc, bàn giao và đưa dự án vào vận
hành khai thác (hình 2.1).
Giai đoạn chuẩn bị dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài
nhưng lại không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu
tư và tiêu dùng. Muốn nâng cao hiệu quả vốn ĐTXD cần chú ý tập trung các điều kiện
đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh các DAĐT vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn ĐTXD cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá
trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện đầu tư,
tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án.
Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do ĐTXD mang lại là hết sức cần thiết nên phải có
phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự xây dựng.
2.6.4 Chi phí đầu tư xây dựng công trình
Dự
toán
chi phí

Lập kế
hoạch

ngân
sách

Kiểm
soát
chi phí

Quyết
toán
vốn
đầu tư

Hình 2.2. Các hoạt động của quản lý chi phí dự án
(Nguồn: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình)

Chi phí là một trong 3 yếu tố then chốt của chi phí, tiến độ và kết quả dẫn đến
sự thành công hay thất bại của một dự án. Quản lý chi phí dự án là quá trình xác lập
ngân sách cho dự án và kiểm soát việc thực hiện chi phí trong giới hạn ngân sách đã
được duyệt (hình 2.2).


13

2.7. Vốn ngân sách nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn NSNN để đầu tư xây dựng
2.7.1 Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của ngân sách nhà nước
Khái niệm ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước (Luật ngân sách,
2002).

Đặc điểm của NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt do quốc hội quyết định
và thông qua hàng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc đối với các chủ thể kinh
tế - xã hội có liên quan, một bản dự toán về thu chi của chính phủ mà sẽ được thực
hiện trong năm tài khóa tiếp theo và là một công cụ để quốc hội quản lý và kiểm
soát các khoản thu, chi của chính phủ trong mỗi năm tài khóa (Sử Đình Thành
2005).
Nguyên tắc của NSNN là theo niên hạn, đơn nhất và toàn diện (Sử Đình
Thành 2005).
2.7.2 Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN bao gồm NSTW và NSĐP, NSĐP bao gồm ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (Luật ngân
sách, 2002).
NSTW bao gồm ngân sách của cơ quan lập pháp (quốc hội), ngân sách của cơ
quan tư pháp (tòa án, viện kiểm sát) và ngân sách của cơ quan hành pháp (văn
phòng chính phủ, các bộ ngành chủ quản, các đoàn thể xã hội, các đoàn thể chính trị
xã hội trực thuộc chính phủ). NSĐP gồm ngân sách của cơ quan nhà nước, cơ quan
đảng, các tổ chức chính trị xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn và đơn vị
hành chính tương đương (Sử Đình Thành, 2005).
2.7.3 Chu trình ngân sách nhà nước
Chu trình ngân sách nhà nước gồm ba giai đoạn liên kết chặt chẽ với nhau:
lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN và quyết toán NSNN.


14

Lập dự
toán
NSNN

Chấp

hành
dự
toán
NSNN

Quyết
toán
NSNN

Hình 2.3 Chu trình ngân sách nhà nước
2.7.4 Thu, chi ngân sách nhà nước
- Thu, chi ngân sách trung ương:
Thu NSTW bao gồm các khoản thu NSTW hưởng 100% (gồm 10 khoản thu
như thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu; thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu; thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị
hạch toán toàn ngành; các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của
chính phủ; tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế; thu hồi
tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính
của trung ương, thu nhập từ vốn góp của nhà nước; viện trợ không hoàn lại của
chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài cho chính phủ Việt Nam; các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương;
thu kết dư ngân sách trung ương; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật)
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và NSĐP (gồm 6
khoản thu như thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập
khẩu quy định NSTW hưởng 100%; thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu
nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định NSTW hưởng
100%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí quy định
NSTW hưởng 100%; thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước; phí
xăng, dầu) (Luật ngân sách, 2002).

Chi NSTW bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ gốc và
lãi các khoản tiền do chính phủ vay, chi viện trợ, chi cho vay theo quy định của


15

pháp luật, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương, chi bổ sung cho NSĐP
(Luật ngân sách, 2002).
- Thu, chi ngân sách địa phương
Thu NSĐP bao gồm các khoản thu NSĐP hưởng 100% (gồm 18 khoản thu
như thuế nhà, đất; thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; thuế
môn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dưng đất nông nghiệp; tiền sử
dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thu hồi vốn của ngân sách địa
phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập
từ vốn góp của địa phương; viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ
chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; các khoản phí, lệ
phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản
khác; huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước; thu kết dư ngân sách
địa phương theo quy định tại điều 63 của Luật NSNN; các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật), các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và
NSĐP; thu bổ sung từ NSTW; thu huy động xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
theo khoản 3 điều 8 Luật NSNN (Luật ngân sách, 2002).
Chi ngân sách địa phương gồm chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi trả
nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 điều 8 của
Luật NSNN; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới (Luật ngân sách, 2002).
2.7.5 Chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển

- Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản
lý kinh tế xã hội của nhà nước (Võ Thế Hào, 2005).


16

Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi lương, phụ cấp, chi hàng hóa và
dịch vụ phát sinh thường xuyên của nhà nước. Chi thường xuyên có đặc điểm là
những khoản chi mang tính liên tục, mang tính chất tiêu dùng, phạm vi và mức độ
chi phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng
hóa công của nhà nước (Võ Thế Hào, 2005).
Chi thường xuyên bao gồm chi quốc phòng, chi an ninh, chi giáo dục đào tạo
và dạy nghề, chi y tế, chi khoa học và công nghệ, chi văn hóa thông tin, chi phát
thanh truyền hình, chi thể dục thể thao, chi đảm bảo xã hội, chi sự nghiệp bảo vệ
môi trường, chi sự nghiệp kinh tế, chi quản lý hành chính, đảng, đoàn thể, chi trợ
giá hàng chính sách, chi khác ngân sách.
Mặc dù chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng nhưng lại có một số
khoản chi thường xuyên lại mang tính chất là đầu tư phát triển đó là chi giáo dục
đào tạo, y tế, khoa học công nghệ. Vì các khoản chi này đóng góp trực tiếp vào phát
triển con người, phát triển kinh tế.
- Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã tập trung vào NSNN để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và
dự trữ vật tư hàng hóa nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh
tế (Trần Hải Hiệp, 2005).
Chi ĐTPT có các đặc điểm sau là khoản chi tích lũy, có quy mô và cơ cấu
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ
và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, gắn liền với chi thường xuyên để
nâng cao hiệu quả đầu tư (Trần Hải Hiệp, 2005).
Chi ĐTPT gồm chi đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội

không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước,
góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết, chi quỹ
hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng ĐTPT của nhà nước, chi dự trữ nhà nước.
Vốn đầu tư từ NSNN có thể không bằng với chi ĐTPT từ NSNN của Vĩnh
Long, nó có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn. Do đó, hai khái niệm này không trùng nhau.


17

Câu hỏi đạt ra là nên sử dụng số liệu nào để đánh giá hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn
NSNN. Có những lý do để lựa chọn VĐT từ NSNN cho việc đánh giá này, là vì có
một số mục trong chi ĐTPT có thể không là đầu tư; VĐT có thể thống kê là tổng số
tiền đã chi để tiến hành các hoạt động đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây
dựng, chi phí cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí
khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
Do đó, VĐT là một chỉ tiêu rõ ràng và đáng tin cây hơn; VĐT được thống kê theo
các ngành kinh tế trong khi chi ĐTPT lại không như vậy (việc chia ra thành các bộ
phận khác nhau của ĐTPT trong thống kê thường không rõ ràng và không hỗ trợ
nhiều cho việc phân tích đánh giá), do đó sẽ dễ đánh giá hiệu quả đầu tư hơn nếu
dùng VĐT.
2.7.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN để đầu tư xây dựng
2.7.6.1 Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu 1: Đánh giá hiệu quả đầu tư từ khu vực nhà nước ở Vĩnh Long thông
qua hệ số ICOR và thông qua chỉ tiêu GDP/VĐT.
- Thứ nhất là thông qua hệ số ICOR.
+ Theo Từ Quang Phương (2007), ICOR được định nghĩa và tính như sau:
“Hệ số ICOR là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng hay
là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm”.
Công thức tính ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm = Đầu tư trong
kỳ/GDP tăng thêm

Chia cả tử và mẫu của phương trình trên cho GDP, ta có:
ICOR = [Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP]/ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
+ Nguyễn Hoàng Anh (2008) đã tính ICOR của vốn đầu tư toàn xã hội như
sau:
ICOR(vốn TXH)năm
g[GDP(TXH)năm t]

t

= [Vốn đầu tư (TXH)năm

t-1/

GDP(TXH)năm

t-1]

/


18

ICOR là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả đầu tư, tuy nhiên nếu
chỉ dùng ICOR thôi thì chưa đủ bởi vì nó có khá nhiều nhược điểm. Các nhược
điểm đó bao gồm:
Thứ nhất là để sản xuất các sản phẩm đầu ra chúng ta cần nhiều yếu tố như
vốn, lao động, công nghệ, trong khi đó ICOR chỉ phản ánh được sự đóng góp của
yếu tố vốn vào việc tạo ra GDP tăng thêm trong khi các yếu tố khác cũng đóng một
vai trò vô cùng quan trọng.
Thứ hai là các yếu tố bên ngoài khác như điều kiện tự nhiên, xã hội, chính trị

cũng không được phản ánh trong chỉ số này.
Thứ ba là VĐT cần có một thời gian dài mới có thể phát huy tác dụng vì vậy
việc tính ICOR trong khoảng thời gian ngắn thường cho kết quả sai lệch.
Thứ tư là việc tính toán hệ số ICOR thường không thống nhất với nhau về
cách tính, do đó kết quả tính toán từ các nguồn khác nhau có thể không so sánh
được với nhau.
Để tính hệ số ICOR tốt hơn, người ta sử dụng vốn tăng thêm thay vì VĐT tăng
thêm, tuy nhiên ở Việt Nam, số liệu về vốn không được thống kê, cũng như việc
tính toán nó rất khó khăn và chưa thống nhất. Nhằm khắc phục điều đó, nhiều
nghiên cứu sử dụng tổng tích lũy tài sản nhưng số liệu này lại không được thống kê
cho các địa phương, do đó bài viết này sẽ sử dụng VĐT để tính hệ số ICOR.
Dưới đây là công thức tính ICOR bài viết này sử dụng.
ICOR(vốn khu vực NN)năm t = [vốn đầu tư (khu vực NN)năm t / GDP(khu vực
NN)năm t] / g[GDP(khu vực NN)năm t]
Tương tự cho các hệ số ICOR của vốn khu vực ngoài nhà nước và vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài
- Thứ hai là thông qua tỷ số GDP/vốn đầu tư
GDP (khu vực nhà nước)/VĐT (khu vực nhà nước)


19

Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn đầu tư mới của khu vực nhà nước tạo ra bao
nhiêu đồng GDP tăng thêm của khu vực nhà nước. Vì vậy, nếu tỷ số này càng cao
thì hiệu quả đầu tư từ vốn khu vực nhà nước càng cao. Tương tự, tỷ số này ở khu
vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được tính bằng
công thức:
GDP (khu vực ngoài nhà nước)/VĐT (khu vực ngoài nhà nước)
GDP (khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài)/VĐT (khu vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài)

Cũng giống như ICOR, chỉ tiêu này cũng có nhiều nhược điểm như không
phản ánh được đóng góp vào việc tạo ra GDP của các khu vực kinh tế ngoài nhà
nước khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khi đánh giá hiệu quả đầu tư từ
vốn NSNN.
Chỉ tiêu 2: Đóng góp của đầu tư từ nguồn vốn NSNN vào GDP cả nước và
GDP toàn tỉnh.
Theo Nguyễn Hoàng Anh (2008) sử dụng chỉ tiêu GDP (TXH) /VĐT từ
NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư từ NSNN.
Tương tự, GDP (khu vực nhà nước)/ VĐT từ NSNN
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng đầu tư mới từ NSNN có thể đạt được bao
nhiêu đồng GDP cho nền kinh tế.
2.7.6.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Chỉ tiêu 1: Đóng góp của đầu tư từ nguồn vốn NSNN vào việc nâng cao mức
sống của người dân.
Theo Bùi Mạnh Cường (2012) đánh giá đóng góp của đầu tư từ NSNN vào
việc nâng cao mức sống của người dân thông qua so sánh tốc độ phát triển của vốn
đầu tư từ NSNN và tốc độ phát triển của GDP bình quân đầu người, theo công thức
sau:


20

Ji = ΔAi / Δfi
Tỷ số Ji này càng nhỏ thì hiệu quả đầu tư càng cao.
Tương tự, Ji = ΔAi nhà nước / Δfi
Ji = ΔAi ngoài nhà nước / Δfi
Theo đó, Ai nhà nước là vốn đầu tư từ khu vực nhà nước năm thứ i
ΔAi nhà nước (lần) là tốc độ phát triển vốn đầu tư từ NSNN năm thứ i
(năm sau chia cho năm trước).
Ai ngoài nhà nước là vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước năm thứ i

ΔAi ngoài nhà nước (lần) là tốc độ phát triển vốn đầu tư từ khu vực
ngoài nhà nước năm thứ i (năm sau chia cho năm trước).
fi là tỷ số giữa GDPi và Pi (thu nhập bình quân đầu người)
GDPi là GDP của khu vực kinh tế năm i
Pi là dân số của vùng năm i
Δfi (lần) là tốc độ phát triển của fi (năm sau chia cho năm trước)
Chỉ tiêu 2: Đóng góp của đầu tư từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự
nghiệp giáo dục
Sử dụng chỉ tiêu về khối lượng vốn đầu tư vào sự nghiệp giáo dục, số lượng
phòng học, số giáo viên, thực trạng của giáo dục trên địa bàn để đánh giá hiệu quả
đầu tư từ NSNN vào giáo dục ở tỉnh Vĩnh Long.
Chỉ tiêu 3: Đóng góp của đầu tư từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự
nghiệp y tế
Sử dụng tỷ trọng vốn đầu tư cho y tế trên tổng chi NSNN ở Vĩnh Long, số
giường bệnh trên 1000 dân, số bác sĩ trên 1000 dân, số cán bộ y tế ngành y trên
1000 dân.
Chỉ tiêu 4: Đánh giá hiệu quả môi trường


×