Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.5 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THANH THÚY

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN
Y HỌC CỔ TRUYỀNTỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn này
được thu thập từ các nguồn thực tế, hợp pháp và được công bố công khai trên
các báo cáo của đơn vị và cơ quan chủ quản tại địa phương.
Các đề xuất, giải pháp và kiến nghị được bản thân rút ra từ quá trình học
tập, nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại bệnh viện Y Học Cổ Truyền tỉnh Bến Tre.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2015

Trần Thị Thanh Thúy



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ...................................................................................3
CHƯƠNG 2.....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG BỆNH VIỆN CÔNG
LẬP..................................................................................................................................5
2.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG ....................................5
2.1.1 Khái niệm Tài chính công ................................................................................5
2.1.2 Chức năng của tài chính công ..........................................................................7
2.2 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ..........................................8
2.2.1 Đặc điểm và vai trò của bệnh viện công lập ....................................................8
2.2.2 Phân loại các bệnh viện công lập ...................................................................10
2.3 CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP............10
2.3.1 Chính sách phân cấp, phân bổ tài chính cho y tế ...........................................11


2.3.2 Chính sách thu một phần viện phí .................................................................12
2.3.3 Chính sách Bảo hiểm y tế...............................................................................12
2.3.4 Chính sách trợ cấp cho người sử dụng dịch vụ y tế .......................................13
2.3.5 Chính sách tự chủ tài chính ............................................................................13

2.4 CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .......15
2.4.1 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập...........16
2.4.1.1 Mục tiêu quản lý tài chính của bệnh viện ................................................16
2.4.1.2 Nguyên tắc quản lý tài chính ...................................................................17
2.4.2 Nội dung quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập .................................18
2.4.2.1 Các nguồn tài chính của bệnh viện ..........................................................18
2.4.2.2 Nội dung chi.............................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................22
CHƯƠNG 3...................................................................................................................23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC
CỔ TRUYỀN TỈNH BẾN TRE ..................................................................................23
3.1 KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BẾN TRE ..........23
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện Y Học Cổ Truyền tỉnh Bến
Tre............................................................................................................................23
3.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Bến Tre ....................................................................................................................24
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện .................................................................24
3.1.2.2 Quy mô và các hoạt động khám chữa bệnh từ năm 2009 đến năm 2013 26


3.2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC
CỔ TRUYỀN TỈNH BẾN TRE .................................................................................27
3.2.1 Sự hình thành cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bến
Tre............................................................................................................................27
3.2.2 Thực trạng cơ chế quản lý tự chủ tài chính tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Bến Tre ....................................................................................................................28
3.2.2.1 Thực trạng nguồn tài chính của bệnh viện YHCT...................................29
3.2.2.2 Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính của bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Bến Tre .........................................................................................................35
3.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH

VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BẾN TRE .........................................................42
3.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................42
3.3.2 Những tồn tại, hạn chế ...................................................................................44
3.3.3 Nguyên nhân...................................................................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................47
CHƯƠNG 4...................................................................................................................48
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ...............................................................................................48
4.1 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT LÀ BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH
VIỆN YHCT ...............................................................................................................48
4.2 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT LÀ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC CÔNG TÁC TẠI BỆNH
VIỆN YHCT ...............................................................................................................52
4.3 ĐÁNH GIÁ TỪ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ............................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................................58
CHƯƠNG 5...................................................................................................................59


MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BẾN TRE.............................................59
5.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH
BẾN TRE ....................................................................................................................59
5.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH
VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BẾN TRE .........................................................60
5.2.1 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh Bến Tre..................................................................................................60
5.2.1.1 Nhóm giải pháp về nguồn thu..................................................................60
5.2.1.2 Nhóm giải pháp về khoản chi ..................................................................63
5.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5.............................................................................................67
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................70

PHỤ LỤC ......................................................................................................................72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

UBND

: Ủy ban nhân dân

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

CNTT

: công nghệ thông tin

KCB

: Khám chữa bệnh

YHCT Tỉnh

: Y học cổ truyền tỉnh

BHYT


: Bảo hiểm y tế

HCTC

: Hành chính tổ chức

KHTH

: Kế hoạch tổng hợp

TCKT

: Tài chính kế toán

P. Khám T-M-H

: Phòng khám tai- mũi- họng

Liên khoa N.Nhi

: Liên khoa Nội Nhi

Liên khoa N.Phụ

: Liên khoa Ngoại Phụ

Khoa ĐD& ĐTCB

: Khoa Điều dưỡng và Điều trị cán bộ


Khoa VLTL-PHCN

: Khoa vật lý trị liệu- Phục hồi chức năng

Khoa KSNK

: Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
I. BẢNG
Bảng 3.2 Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu của nhiệm vụ cơ bản từ năm 2009
đến năm 2013 .............................................................................................................. 266
Bảng 3.3 Tổng hợp các nguồn thu giai đoạn từ 2009 – 2013 ....................................... 29
Bảng 3.4 So sánh cơ chế quản lý tài chính theo dự toán năm và cơ chế tự chủ tài chính
....................................................................................................................................... 32
Bảng 3.5 Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu về phương pháp trị bệnh không
dùng thuốc từ năm 2009 đến năm 2013 ...................................................................... 344
Bảng 3.6 Tổng hợp nhóm chi cho cán bộ viên chức từ năm 2009 đến năm 2013...... 366
Bảng 3.7 Bảng tổng hợp chi cho chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2009 đến năm 2013 .37
Bảng 3.8 Tổng hợp chi cho TSCĐ và các khoản chi thường xuyên khác từ năm 2009
đến năm 2013 .................................................................................................................38
Bảng 3.9 Tổng hợp chi phí khám chữa bệnh của bệnh viện đề nghị quyết toán ...........40
Bảng 3.10 Tổng hợp chi phí khám chữa bệnh của BHXH chấp nhận thanh toán .........40
II. HÌNH VẼ
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của bệnh viện YHCT ................................................. 25


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư cho phát triển con người, được nhiều nước xem là đầu tư cho sự phát
triển kinh tế và xã hội một cách lâu dài. Đồng thời, đầu tư cho sức khỏe là đầu tư cho
phát triển, góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng để đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như góp phần nâng cao an sinh xã hội.
Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát triển của đất
nước, trong đó sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và là một trong những điều
kiện cơ bản để đem lại giá trị cuộc sống cho con người. Tại Việt Nam, Chiến lược
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân là một trong những chủ trương lớn của Đảng,
Nhà nước và coi đây là một mục tiêu quan trọng của tiến trình phát triển. Từ nền kinh
tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường, cũng là thời điểm dần đổi mới cải cách cơ
chế quản lý tài chính theo hướng giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị công
lập (đơn vị sự nghiệp) nhằm thúc đẩy các hoạt động mang lại hiệu quả cao hơn.
Để giúp các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động phát huy khả năng cung cấp
dịch vụ công với chất lượng cao, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, nhưng khi triển khai thực hiện
thì có những điểm chưa phù hợp cần bổ sung, điều chỉnh. Ngày 25 tháng 4 năm 2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
Hiện tại với nguồn kinh phí có hạn từ ngân sách nhà nước và một phần đồng chi
trả của bảo hiểm y tế, thì làm thế nào để duy trì và phát huy hiệu quả việc khám, điều
trị bệnh cho người dân tại địa phương, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, cùng
với việc đầu tư, nâng cấp trang bị cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn, thì
công tác quản lý tài chính của bệnh viện chính là yếu tố quyết định sự thành công hay
thất bại của quản lý cơ sở y tế trong quá trình hoạt động tại địa phương.


2

Do đó đề tài: “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Y Học Cổ
Truyền tỉnh Bến Tre” được tác giả chọn làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị
sự nghiệp có thu (bệnh viện).
Hệ thống hóa và làm rõ lý luận cơ bản về quản lý tài chính đối với bệnh viện
công lập.
Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh Bến Tre. Từ đó, xác định tồn tại về cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ đề cập và chú trọng vào
tình hình quản lý tài chính trong công tác khám và điều trị bệnh hiện nay tại Bệnh viện
Y Học Cổ Truyền tỉnh Bến Tre.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu đề ra, để làm rõ vấn đề nghiên cứu này tác giả sẽ phải thực hiện tìm
lời giải nhằm trả lời cho các câu hỏi:
a) Thế nào là tự chủ tài chính, thực hiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ có gì khác biệt so với cơ chế cấp phát?
b) Từ việc thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính, có làm tăng thêm
quyền lợi cho người dân khi đến khám và điều trị bệnh tại bệnh viện, cũng như nguồn
thu nhập của cán bộ, công chức có được cải thiện?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là hệ thống tổ chức quản lý tài chính tại cơ sở
khám, chữa bệnh đông y của tỉnh Bến Tre.


3
Phạm vi nghiên cứu là tại bệnh viện Y Học Cổ Truyền tỉnh Bến Tre. Số liệu thu

thập phục vụ trong quá trình nghiên cứu bắt đầu từ năm 2009 đến năm 2013 (05 năm).
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, khảo sát thực tế công tác khám
và điều trị bệnh tại bệnh viện, phân tích so sánh kết quả và đưa ra một số đề xuất, kiến
nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thực hiện quyền tự chủ. Dữ liệu sử dụng
phục vụ cho việc phân tích bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, dữ liệu sơ cấp được
thu thập bằng cách phát phiếu điều tra các bệnh nhân đang điều trị bệnh tại bệnh viện
và đội ngũ cán bộ y, bác sĩ công tác tại bệnh viện; dữ liệu thứ cấp được thu thập và xử
lý từ các báo cáo tài chính của bệnh viện qua các năm.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Với những mục tiêu và phương pháp nghiên cứu nêu trên, kết cấu đề tài gồm
năm chương và phần kết luận chung.
Chương 1: Giới thiệu khái quát về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính trong bệnh viện công lập
2.1 Lý luận cơ bản về quản lý tài chính công
2.2 Khái niệm chung về bệnh viện công lập
2.3 Các chính sách tài chính đối với bệnh viện công lập
2.4 Công tác quản lý tài chính trong bệnh viện công lập
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện Y Học Cổ
Truyền tỉnh Bến Tre.
3.1 Khái quát về bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bến Tre
3.2 Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bến
Tre
3.3 Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Bến Tre


4
Chương 4: Kết quả khảo sát.

4.1 Đối tượng khảo sát là bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện YHCT
4.2 Đối tượng khảo sát là cán bộ, viên chức công tác tại bệnh viện YHCT
4.3 Đánh giá từ kết quả khảo sát
Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Y
học cổ truyền tỉnh Bến Tre.
5.1 Định hướng phát triển của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bến Tre
5.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh Bến Tre
5.3 Một số kiến nghị
Kết luận: Tóm tắt ngắn gọn kết quả nội dung nghiên cứu của đề tài; kiến nghị
chính sách và phản ánh một số hạn chế cần khắc phục cho các nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP
2.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
2.1.1 Khái niệm Tài chính công
Ở Việt Nam, khái niệm tài chính công xuất hiện trong thời kỳ đổi mới kinh tế từ
năm 1989 cho đến nay và gắn liền với quá trình đổi mới quản lý tài chính vĩ mô, đổi
mới hoạt động của khu vực công. Tài chính công là một khái niệm hiện đại xác định
các mối quan hệ kinh tế và tài chính phát sinh trong hệ thống kinh tế giữa các chủ thể
công quyền và các chủ thể khác.
Ngày nay, trong mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế có thể xem xét khái niệm
tài chính công từ một số giác độ sau:
- Xét theo quan hệ giữa quốc gia và quốc tế: Tài chính công bao gồm các bộ
phận cấu thành như Ngân sách Nhà nước tín dụng Nhà nước, các quỹ quốc gia… còn
đứng trên giác độ quốc tế, thuộc vào khái niệm tài chính công người ta còn có thể kể

tới ngân sách Nhà nước của các nước trong khối liên minh trên thế giới như Liên minh
Châu Âu…
- Xét theo tính chủ thể trong quan hệ tài chính công: xét trên giác độ chủ thể của
Tài chính, có thể thấy khái niệm Tài chính công được đặt trưng: các chủ thể của tài
chính công và giữa các pháp nhân là chủ thể của tài chính công phải bảo đảm theo
chuẩn mực của kế toán quốc gia.
- Xét theo tính pháp lý trong quan hệ tài chính công: xét từ giác độ luật pháp, tài
chính công hoạt động dựa trên các Luật mà Nhà nước quy định và chịu sự chi phối của
các luật công pháp và tư pháp nằm trong các lĩnh vực có liên quan đến tài chính công.
Do đó việc tuân thủ luật pháp và các hoạt động của tài chính công diễn ra trong khuôn
khổ hành lang pháp lý mà luật pháp đã quy định là yêu cầu cần thiết.


6
- Xét theo tính chất kinh tế: tài chính công tác động tới các hoạt động không chỉ
của kinh tế vĩ mô mà cả kinh tế vi mô thông qua thuế và các khoản chi tiêu công nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Xét theo tính chất về tài chính và kế toán: tài chính công phải thực hiện việc
quản lý, giám sát các khoản thu, chi của Nhà nước; phải thực hiện các chương trình,
các mục tiêu cụ thể; kế hoạch hóa thu, chi và phải có hệ thống tài khoản đáp ứng cho
yêu cầu quản lý. Tài chính công là công cụ quan trọng cung cấp thông tin cho các chủ
thể lập pháp và quản lý.
- Xét theo tính chất về hành chính và tổ chức: tài chính công duy trì sự hoạt
động của các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ công cộng.
- Xét theo biểu hiện bên ngoài của tài chính công: là các hoạt động thu, chi của
Nhà nước, của các chủ thể công quyền thể hiện dưới hình thức tiền tệ và gắn với các
quỹ tiền tệ. Trong nền kinh tế quốc dân tồn tại các lại quỹ tiền tệ khác nhau, các quỹ
này được hình thành và sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của các chủ thể
trong các lĩnh vực kinh tế xã hội. Các quỹ tiền tệ của Nhà nước, của các chủ thể công
quyền. Giữa các quỹ tiền tệ này luôn phát sinh các mối quan hệ hữu cơ khi Nhà nước

và các pháp nhân công quyền tham gia vào quá trình phân phối các nguồn lực tài chính
công. Trên cơ sở phân tích và xem xét các quan điểm khác nhau về tài chính công, có
thể rút ra khái niệm về tài chính công như sau:
Tài chính công là các hoạt động thu chi bằng tiền của Nhà nước; phản ánh hệ
thống quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng vốn có không
nhằm mục tiêu thu lợi nhuận của Nhà nước đối với xã hội. Từ khái niệm trên cho thấy
rằng:
- Tài chính công gắn liền với các hoạt động thu chi bằng tiền của Nhà nước.
- Chủ thể thực hiện phân phối nguồn lực tài chính quốc gia.
- Tài chính công phản ánh hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị.


7
- Tài chính công phản ánh quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của
Nhà nước..
- Tài chính công cung cấp hàng hóa công, dịch vụ công phục vụ cho lợi ích cộng
đồng và xã hội không vì mục đích lợi nhuận.
- Tài chính công là công cụ quan trọng cung cấp thông tin cho các chủ thể lập
pháp và quản lý.
2.1.2 Chức năng của tài chính công
Tài chính vốn có hai chức năng là phân phối và giám đốc. là một bộ phận của tài
chính nói chung, tài chính công cũng có những chức năng khách quan như vậy. Tuy
nhiên, do tính đặc thù của nó là luôn gắn liền với nhà nước và phát huy vai trò của Nhà
nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, tài chính công lại biểu lộ khả năng khách quan
phát huy tác dụng xã hội của nó trên các khía cạnh cụ thể phù hợp với tính đặc thù đó.
Đó là ba chức năng: Phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu nhập, điều chỉnh và kiểm
soát.
a) Chức năng phân bổ nguồn lực: chức năng phân bổ nguồn lực của tài chính
công là khả năng khách quan của tài chính công mà nhờ vào đó các nguồn tài lực thuộc

quyền chi phối của các chủ thể công được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính
toán, cân nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế - xã hội của
việc sử dụng các nguồn tài lực đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn
định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
b) Chức năng tái phân phối thu nhập: chức năng tái phân phối thu nhập của tài
chính công là khả năng khách quan của tài chính công mà nhờ vào đó tài chính công
được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xa hội trong phân phối và hưởng thụ kết quả của
sản xuất xã hội.


8
c) Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: chức năng điều chỉnh và kiểm soát của
tài chính công là khả năng khách quan của tài chính công để có thể thực hiện việc điều
chỉnh lại quá trình phân phối các nguồn lực tài chính và xem xét lại tính đúng đắn, tính
hợp lý của các quá trình phân phối đó trong mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc
dân.
* Quản lý tài chính công thực chất là quản lý các quỹ công, quản lý các hoạt
động tạo lập và sử dụng các quỹ công, do đó sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý yếu tố
con người với quản lý yếu tố hoạt động tài chính là đặc điểm quan trọng nhất của quản
lý tài chính công.
2.2 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
2.2.1 Đặc điểm và vai trò của bệnh viện công lập
Bệnh viện là một cơ sở y tế trong khu dân cư, gồm có giường bệnh, trang thiết
bị, cơ sở hạ tầng phù hợp và một đội ngũ y, bác sĩ có trình độ chuyên môn được bố trí
tại các khoa, phòng để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế đến cho
người bệnh (bệnh nhân). Theo Tổ chức Y tế Thế giới “Bệnh viện là một bộ phận không
thể tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe toàn diện
cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn

tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và
nghiên cứu khoa học”
Bệnh viện là một hệ thống bao gồm: Ban giám đốc, các phòng nghiệp vụ, khối
khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Có nhiều yếu tố liên quan từ khám bệnh, chuẩn đoán,
điều trị, chăm sóc….
Bệnh viện là một tổ chức lao động gồm có đầu vào là người bệnh, cán bộ y, bác
sĩ, trang thiết bị y tế, dược liệu, hóa chất cần thiết để chuẩn đoán, điều trị. Đầu ra là
người bệnh đã khỏe sau khi được điều trị hay đã được phục hồi chức năng phục hồi sức
khỏe hoặc trường hợp các ca tử vong.


9
Bệnh viện công do cơ quan có thẩm quyền thành lập và chịu sự quản lý của Nhà
nước trong mọi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, đây là một loại hình đơn vị sự
nghiệp thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về y tế và cung cấp dịch vụ công. Đặc điểm
của đơn vị sự nghiệp y tế là thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân,
hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế không vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà vì lợi ích
cộng đồng, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia về lĩnh vực khám chữa
bệnh, phục hồi sức khỏe và chữa bệnh cho người dân. Hệ thống bệnh viện công được
phân cấp quản lý hành chính và phân tuyến kỹ thuật. Theo hệ thống hành chính bệnh
viện phân thành 03 tuyến: tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, thành phố và tuyến quận,
huyện.
Tuyến Trung ương gồm các bệnh viện đạt tiêu chuẩn hạng 1 hoặc hạng đặc biệt,
thường được gọi là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, là những bệnh viện tuyến cuối
cùng trong bậc thang điều trị, cung cấp các dịch vụ chuyên khoa sâu, phức tạp đòi hỏi
kỹ thuật cao, trang thiết bị hiện đại, có cán bộ y tế chuyên khoa giàu kinh nghiệm.
Tuyến Tỉnh, thành phố gồm các hoạt động y tế thuộc Sở Y tế quản lý, Sở Y tế là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước trên địa bàn tỉnh về công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.

Tuyến Quận, huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ sức khỏe, chăm sóc nâng cao sức khỏe
người dân tại địa phương, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo phân cấp.
Ngoài ra, cấp xã - phường là cơ sở đầu tiên đón tiếp người bệnh, hệ thống cơ sở
này chịu trách nhiệm trước Phòng Y tế huyện, UBND xã có trách nhiệm vụ thực hiện
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực hiện các biện pháp kế
hoạch hóa gia đình, vệ sinh phòng dịch bệnh tại địa phương.
Hiện nay, khi đất nước đã có nhiều đổi mới, với nhiều thành phần kinh tế tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội, nhiều nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh vực y


10
tế, thì các bệnh viện công lập sẽ phải đứng trước nhiều thách thức nếu không nổ lực đổi
mới và hoàn thiện các hoạt động trong cơ chế quản lý.
2.2.2 Phân loại các bệnh viện công lập
Ngày 30/8/2005, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT về phân
tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật khám bệnh, qua đó các cơ sở khám chữa bệnh
được phân thành 04 tuyến cụ thể: tuyến Trung ương; tuyến tỉnh; tuyến huyện và tuyến
xã.
Theo Quy chế bệnh viện của Bộ Y tế, bệnh viện công lập được chia theo 04
hạng:
- Bệnh viện hạng đặc biệt là cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, với các
chuyên khoa đầu ngành được trang bị các thiết bị y tế và máy móc hiện đại, với độ ngũ
cán bộ chuyên khoa có trình độ chuyên môn cao, có khả năng hỗ trợ cho bệnh viện
hạng I.
- Bệnh viện hạng I là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Có đội ngũ cán bộ chuyên khoa có trình
độ chuyên môn cơ bản và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho BV hạng II.
- Bệnh viện hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc khu vực các huyện trong tỉnh. Có đội ngũ cán bộ chuyên khoa

có trình độ chuyên môn cơ bản và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho BV
hạng III.
- Bệnh viện hạng III là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quận, huyện trực thuộc
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.3 CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
Chính sách tài chính y tế đang được tiếp tục phát huy nhằm hướng tới công
bằng, hiệu quả và phát triển là mục tiêu chung của ngành y tế, những thay đổi của tài
chính y tế vào giai đoạn 2000 – 2005 có liên quan đến sự thay đổi từ việc cấp ngân
sách nhà nước trực tiếp cho các cơ sở y tế công lập bằng hình thức cấp trực tiếp cho


11
người sử dụng các dịch vụ y tế như chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, cho
trẻ em dưới sáu (06) tuổi. Một số chính sách đối với công tác tài chính y tế:
2.3.1 Chính sách phân cấp, phân bổ tài chính cho y tế
Ngân sách Nhà nước đầu tư cho y tế được phân cấp, quản lý theo Luật ngân
sách và đã được Quốc hội sửa đổi vào ngày 16 tháng 12 năm 2002. Theo quy định của
Luật ngân sách thì các khoản cân đối bổ sung là những khoản bổ sung không điều kiện,
được xác định dự toán vào công thức và giá trị danh nghĩa không thay đổi trong thời kỳ
ổn định.
Định mức phân bổ ngân sách nhà nước gồm các khoản chi thường xuyên, chi
chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, một phần chi đầu tư phát triển. Trên cơ sở kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, định
mức phân bổ ngân sách cho ngành y tế được quy định tại Quyết định số 139/2003/QĐTTg ngày 11/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định mức phân bổ dự toán
chi ngân sách năm 2004, và sau đó là Quyết định số 151/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước năm 2007. Nguồn lực tài chính cho y tế còn được thể hiện qua các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước như chính sách khám chữa bệnh cho người
nghèo tại Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính
phủ; chính sách khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi theo nội dung Nghị định số

36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
Ngân sách nhà nước chi cho y tế được phân bổ theo phân cấp ngân sách trung
ương và địa phương, ngân sách trung ương do Bộ Y tế quản lý; ngân sách địa phương
do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Định mức phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
được ban hành tại quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển
bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010.


12
2.3.2 Chính sách thu một phần viện phí
Trong khi nhu cầu đầu tư cho y tế là rất lớn, ngân sách nhà nước còn hạn hẹp thì
chủ trương huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội đầu tư cho y tế là rất cần thiết,
phát huy tối đa các nguồn lực trong xã hội như các tổ chức chính trị xã hội, các cá nhân
để tập trung đầu tư phát triển hệ thống y tế nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chăm sóc sức
khỏe nhân dân trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo đa dạng hóa các loại hình cung cấp
dịch vụ y tế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân có thể tiếp cận với các dịch vụ y
tế. Đây cũng là một trong những chính sách khuyến khích cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động cung cấp các dịch vụ y tế.
Chính sách thu một phần viện phí ở nước ta được thực hiện từ năm 1989. Năm
1994 Chính phủ có Nghị định số 95/1994/NĐ-CP ngày 27/8/1994 về việc thu một phần
viện phí, tại Thông tư liên tịch số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của Bộ Y tế- Tài chínhLao động thương binh xã hội- Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một
phần viện phí, có kèm theo danh mục, khung giá cho từng dịch vụ. Đến năm 2006 liên
Bộ ban hành Thông tư liên tịch số 13/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH để sửa đổi,
bổ sung một số điểm Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/2005 của liên Bộ Y tếTài chính- Lao động thương binh và xã hội-Ban vật giá Chính phủ. Vào ngày
01/12/2012 Nghị định số 95 hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định số 85/2012
/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập. Chính sách này, đã giải quyết một phần khó khăn cho
các cơ sở y tế về kinh phí hoạt động thường xuyên khi ngân sách Nhà nước còn hạn

chế trong đầu tư, chưa đáp ứng được nhu cầu chi thực tế.
2.3.3 Chính sách Bảo hiểm y tế
Năm 2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm y tế, cập nhật và chỉnh
sửa những điểm chưa phù hợp của Điều lệ BHYT đã được ban hành từ năm 1998.


13
Thông tư hướng dẫn thực hiện BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện cũng được ban
hành để cụ thể hóa cách thực hiện BHYT theo điều lệ mới.
Điều lệ BHYT mới và các văn bản hướng dẫn đã mở rộng đối tượng tham gia
BHYT, giúp ngành y tế huy động thêm nguồn lực tài chính, đồng thời mở rộng số
người cùng chia sẻ rủi ro y tế. Nghị định 63 cho phép sử dụng những phương thức
thanh toán hiệu quả hơn như theo định suất và theo ca bệnh để thay đổi cho phương
thức thu phí theo dịch vụ.
2.3.4 Chính sách trợ cấp cho người sử dụng dịch vụ y tế
Ngày 15/10/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 139/QĐTTg về việc khám chữa bệnh cho người nghèo, xác định cụ thể nguồn tài chính mua
thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo, mở rộng đối tượng thụ hưởng và mở rộng diện
cung cấp dịch vụ (nguồn NSNN).
Năm 2005 khi Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ có có hiệu lực, Chính phủ
ban hành Nghị định số 36/NĐ-CP ngày 17/3/2005 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật có quy định về trẻ em dưới 06 tuổi được khám chữa bệnh không phải trả
tiền tại các cơ sở y tế công lập. Với chính sách này, Nhà nước đảm bảo đủ kinh phí
thực hiện và cấp kinh phí cho các cơ sở y tế công lập cung cấp dịch vụ y tế. Hiện nay
đã thay đổi việc cấp kinh phí cho cơ sở y tế công lập bằng việc mua thẻ khám chữa
bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi và có theo dõi, điều chỉnh kịp thời. Trạm y tế xã (phường)
có trách nhiệm theo dõi và chăm sóc sức khỏe cho đối tượng là người cao tuổi tại địa
phương, phù hợp với điều kiện có thể kinh phí do ngân sách địa phương hỗ trợ. Nhà
nước quy định cấp thẻ BHYT miễn phí cho người từ 100 tuổi trở lên (năm 2002) và
vào năm 2003 có sự điều chỉnh độ tuổi được cấp thẻ BHYT miễn phí là từ 90 tuổi trở

lên, kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương cân đối.
2.3.5 Chính sách tự chủ tài chính
Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng IX về hoàn thiện thể chế kinh tế, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê


14
duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 với 04
nội dung lớn là cải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức và cải cách tài chính công. Chính phủ đã ban hành Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu nói chung, Bộ Y tế - Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ đã ban hành thông tư liên tịch số
13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV ngày 27/2/2004 hướng dẫn thực hiện trong ngành y tế
để phù hợp với đặc thù của các đơn vị sự nghiệp y tế như các bệnh viện, viện có
giường bệnh. Với cơ chế tài chính này, đơn vị được giao ngân sách chi thường xuyên
trong thời kỳ ổn định 03 năm và hàng năm được tăng thêm tỷ lệ do cấp có thẩm quyền
quyết định; các nhà quản lý được giao thẩm quyền rộng hơn trong quản lý tài chính của
đơn vị; các khoản tiền tiết kiệm chi, chênh lệch thu, chi từ hoạt động thu viện phí, phí,
lệ phí… và các khoản thu sự nghiệp của đơn vị được phép chi tăng thu nhập cho người
lao động và trích lập các quỷ theo quy định. Thời gian này các đơn vị sự nghiệp y tế có
thẩm quyền lớn hơn trong việc quyết định mức phí đối với các dịch vụ y tế, khám chữa
bệnh theo yêu cầu và các dịch vụ có thu (phí dịch vụ giặt ủi, giữ xe, căn tin…)
Đến ngày 25 tháng 4 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Vào ngày 09 tháng 8 năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 71/2006/TT-BTC
hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Với cơ chế tài chính này, có
một số điểm khác với Nghị định số 10 là Nghị định 43 đã mở rộng thẩm quyền tự chủ
hơn, như quyền được thành lập các đơn vị trực thuộc để tổ chức các hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; vay vốn các tổ chức tín dụng để đầu tư; liên doanh
liên kết…

Tự chủ tài chính là được trao quyền chủ động sử dụng các nguồn tài chính, bao
gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước, hoạt động dịch vụ sự nghiệp công , nguồn thu
phí theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên.


15
Được tự xác định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trường đối với loại dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước. Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng kinh phí NSNN, đơn vị được quyết định mức thu theo lộ trình tính giá do Nhà
nước công bố.
2.4 CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG BỆNH VIỆN CÔNG
LẬP
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nó và lập kế hoạt hoạt
động.
Quản lý tài chính là một khâu quản lý kinh tế xã hội mang tính tổng hợp. Quản
lý tài chính được xem là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý
thích hợp, có tác động tích cực đến quá trình phát triển theo quy hoạch đã đề ra.
Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập là việc quản lý nguồn tài chính
góp phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách Nhà nước, từ viện trợ hay từ sản
xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn
vị. Công tác này cũng góp phần tạo khuôn khổ chi tiêu phù hợp với tình hình tài chính,
việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu
quả cao trong hoạt động, đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho
cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Quản lý tài chính của bệnh viện là một nội dung của chính sách kinh tế- tài
chính y tế do Bộ y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư cho
ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công bằng. Đối với tính
hiệu quả, chú trọng đến việc đầu tư, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật, hiệu lực quản lý
hành chính và chất lượng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Riêng tính công bằng là

đòi hỏi việc cung cấp các dịch vụ y tế như nhau cho những bệnh nhân có mức độ bệnh
tật giống nhau, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người khi gặp phải vấn đề về
sức khỏe theo một khung giá chi phí nhất định là điều kiện hàng đầu.


16
Cơ chế quản lý tài chính là những quy định mang tính ràng buộc pháp lý đối với
việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho các hoạt động của tổ chức, ở đơn vị
sự nghiệp y tế có những quy định liên quan đến các nguồn thu theo luật định, việc sử
dụng các nguồn thu đó cho những hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao
và kiểm soát tình hình thu chi để tăng cường tính tuân thủ và nâng cao tính hiệu quả.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp,
đặc biệt là bệnh viện công lập hoàn toàn được chủ động về nguồn thu - chi tài chính,
được tự chủ trong việc trích lập các quỹ như: quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng… ổn định thu nhập và chi trả tăng thêm cho người lao động,
chủ động đầu tư mới máy móc trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ đúng với chức
năng của đơn vị theo quy định của pháp luật
2.4.1 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập.
2.4.1.1 Mục tiêu quản lý tài chính của bệnh viện
Hiệu quả thực hiện tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý tài
chính bệnh viện, gồm các yếu tố sau:
- Đảm bảo cán cân thu, chi. Đây là điều kiện hàng đầu và bắt buộc trong quản lý
tài chính bệnh viện.
- Bệnh viện cải thiện và phát triển cơ sở vật chất trang thiết bị y tế, nâng cao các
dịch vụ y tế.
- Đời sống của cán bộ công chức được ổn định và có cải thiện; trong công việc,
được trang bị đầy đủ phương tiện để phục vụ tốt công tác chuyên môn.
- Duy trì công bằng y tế, chất lượng phục vụ cho các đối tượng đều như nhau,
tránh hiện tượng phân biệt đối xử trong quá trình cung cấp dịch vụ y tế.
Như vậy, hiệu quả của việc quản lý tài chính bệnh viện là phải đáp ứng được các

yếu tố trên trong cùng một lúc, mà cụ thể là đáp ứng cho các đối tượng như là bệnh
nhân; nhân viên của bệnh viện; Giám đốc bệnh viện và Nhà nước (chất lượng phục vụ
và công bằng y tế - đáp ứng cho bệnh nhân; đời sống được cải thiện, an tâm công tác –


17
đáp ứng cho nhân viên; cân đối thu chi cho hoạt động của bệnh viện – đáp ứng cho
Giám đốc bệnh viện và đối với Nhà nước là bệnh viện được phát triển và các hoạt động
luôn tuân thủ đúng theo quy định.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra trong quản lý tài chính, thì yêu cầu
* Đối với nguồn thu phải:
- Quản lý từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu, nếu không
quản lý như thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính. Bởi thất thoát khoản thu
làm ảnh hưởng đến các hoạt động của bệnh viện;
- Đảm bảo thu đúng, thu đủ.
* Đối với các khoản chi:
- Đảm bảo tài chính và bố trí kinh phí phù hợp cho các hoạt động của bệnh viện,
nhằm hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả;
- Quản lý chặt chẽ đối với các khoản chi từ lúc xây dựng kế hoạch, dự toán
nhằm xác định tính có thực, ngăn ngừa và kịp thời phát hiện sai sót trong việc sử dụng
kinh phí phục vụ cho chuyên môn cũng như các nhu cầu khác.
2.4.1.2 Nguyên tắc quản lý tài chính
Trong quản lý tài chính, đơn vị luôn thực hiện theo các nguyên tắc sau:
* Sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn khác được xem
như là ngân sách nhà nước như viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ… theo đúng quy định
của Nhà nước.
* Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả,
chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
* Thực hiện công khai, dân chủ theo đúng quy định của pháp luật.

* Thực hiện quyền tự chủ phải gắn liền với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.


×