Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoàn thiện hoạt động phát triển hệ thống chuỗi cửa hàng thực phẩm tiện lợi Co.op Food tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------oOo----------

TRƯƠNG MỸ NGÂN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM TIỆN LỢI
CO.OP FOOD TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------oOo----------

TRƯƠNG MỸ NGÂN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM TIỆN
LỢI CO.OP FOOD TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh_Hướng nghề nghiệp
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS VÕ THANH THU



Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỀU
PHẨN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHUỖI BÁN
LẺ................................................................................................................................5
1.1. Những hiểu biết cơ bản về chuỗi bán lẻ ........................................................5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm ................................................................................................. 7
1.1.3. Phân loại .................................................................................................. 9
1.1.4. Xu hướng phát triển của chuỗi kinh doanh cửa hàng bán lẻ .................. 9
1.2. Phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ .................................................................10
1.2.1. Thế nào là sự phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ ..................................... 11
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển chuỗi bán lẻ của các
doanh nghiệp tại Việt Nam ............................................................................. 12
1.2.2.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp .............................12
a. Môi trường vĩ mô .................................................................................12
b. Môi trường vi mô .................................................................................14
1.2.2.2. Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp .............................16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................21



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM TIỆN LỢI CO.OP FOOD TẠI TP.HCM
...................................................................................................................................22
2.1. Giới thiệu về chuỗi cửa hàng thực phẩm tiện lợi Co.op Food ..................22
2.2. Thực trạng hoạt động phát triển hệ thống chuỗi cửa hàng thực phẩm tiện
lợi Co.op Food tại TP. HCM ..............................................................................24
2.2.1. Phân tích tình hình hoạt động phát triển kinh doanh của chuỗi cửa hàng
thực phẩm tiện lợi Co.op Food tại TP.HCM................................................... 24
2.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển hệ thống chuỗi
cửa hàng thực phẩm tiện lợi Coop Food tại TP.HCM .................................... 36
2.2.2.1. Môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động phát triển của
chuỗi ............................................................................................................36
a. Môi trường vĩ mô .................................................................................36
b. Môi trường vi mô .................................................................................42
2.2.2.2. Môi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt động phát triển của
chuỗi ............................................................................................................47
2.3. Kết luận về thực trạng hoạt động phát triển hệ thống chuỗi cửa hàng thực
phẩm tiện lợi Co.op Food ...................................................................................60
2.3.1. Những thành công cần phát huy .......................................................... 60
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong phát triển cần khắc phục ........................ 60
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................65
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM TIỆN LỢI CO.OP FOOD TẠI TP.HCM
ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................................................66
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...............................................................................66
3.1.1. Định hướng phát triển của Chính phủ đối với kênh bán lẻ hiện đại ..... 66
3.1.2. Định hướng phát triển của Co.op Food năm 2015 ................................ 67
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động phát triển hệ thống chuỗi cửa hàng
thực phẩm tiện lợi Co.op Food tại TP.HCM đến năm 2020 ..............................67



3.2.1. Nhóm giải pháp khắc phục những hạn chế của hệ thống Co.op Food . 67
3.2.2. Nhóm giải pháp phát huy những thành công của hệ thống Co.op
Food ................................................................................................................ 74
3.3. Các kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................78
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 2: PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 4: BẢNG TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG DOANH SỐ CỦA CÁC CỬA
HÀNG CO.OP FOOD
PHỤ LỤC 5: MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI – EFE
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
PHỤ LỤC 7: MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH
PHỤ LỤC 8: YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VI MÔ - SẢN PHẨM THAY THẾ
PHỤ LỤC 9: MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG – IFE


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hoạt động phát triển
hệ thống chuỗi cửa hàng thực phẩm tiện lợi Co.op Food tại TP.HCM đến năm
2020” là kết quả của quá trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong
luận văn được thu thập và khảo sát từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy,
được sử dụng trung thực và khách quan.
Học viên

Trương Mỹ Ngân



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

CH

Cửa hàng

CBL

Chuỗi bán lẻ

CHTL

Cửa hàng tiện lợi

ST

Siêu thị


TTTM

Trung tâm thương mại

DN

Doanh nghiệp

NTD

Người tiêu dùng

NCC

Nhà cung cấp

VDA

Vietnam Distribution Network Development And Investment

Join Stock Company (Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hệ thống phân phối
Việt Nam)


DANH MỤC HÌNH

TT

Tên bảng


Trang

1

Hình 2.1. Số lượng cửa hàng chuỗi Co.op Food 2008 – 2014

25

2

Hình 2.2. Biểu đồ tốc độ mở rộng chuỗi cửa hàng Co.op Food 2008 – 2014

26

3

Hình 2.3. Thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng GDP của TP.HCM
giai đoạn 2011 – 2014

38


DANH MỤC BẢNG BIỀU

TT

Tên bảng

Trang


1

Bảng 2.1. Phân loại cửa hàng Co.op Food

24

2

Bảng 2.2. Phân loại cửa hàng Co.op Food theo doanh số

24

3

Bảng 2.3. Tốc độ mở mới cửa hàng 2008 – 2014

26

4

Bảng 2.4. Quy mô dân số khu vực TP.HCM qua các năm

36


1

PHẨN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài :
Mô hình chuỗi cửa hàng thực phẩm tiện lợi Co.op Food là mô hình kinh doanh

bán lẻ mới của Liên Hiệp HTX Saigon Co.op – một trong những nhà bán lẻ hàng đầu
tại Việt Nam. Co.op Food ra đời vào cuối năm 2008, sau hơn 6 năm phát triển đến
nay số lượng cửa hàng trong hệ thống đã lên đến 87 cửa hàng, có mặt tại một số quận
huyện trong nội thành TP.HCM. Tuy nhiên trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
của các đại gia nước ngoài đã và đang thâm nhập vảo thị trường bán lẻ hiện đại Việt
Nam, nhất là thị trường TP.HCM, sự tăng trưởng của các cửa hàng trong hệ thống
đang có dấu hiệu đi xuống trong thời gian gần đây. Từ năm 2013 đến nay, tình hình
kinh doanh của nhiều của hàng bị giảm sút. Có những cửa hàng năm trước đang tăng
trưởng rất tốt nhưng lại sụt giảm doanh số bất ngờ vào năm sau. Việc giảm doanh số
tại phần lớn các cửa hàng không chỉ đến từ sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh
mà còn do bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội bộ doanh nghiệp. Hình ảnh đội ngũ nhân
viên đang mất dần tính chuyên nghiệp trong mắt người tiêu dùng. Thái độ phục vụ
thiếu sự thân thiện với khách hàng, không gian mua sắm bên trong cửa hàng chưa
thật sự mang lại sự thoải mái cho người mua. Thêm vào đó, tình trạng quầy kệ trống
do thiếu hàng hóa đã gây bất tiện cho khách hàng trong việc mua sắm ... Chính những
hạn chế nảy đã khiến khách hàng dễ dàng chuyển sang mua sắm tại các cửa hàng của
đối thủ cạnh tranh hay những nơi có mô hình kinh doanh tương tự. Mặc dù được thừa
hưởng kinh nghiệm, thương hiệu từ đơn vị chủ quản Saigon Co.op nhưng nếu bản
thân Co.op Food không nhanh chóng khắc phục những hạn chế trên thì hình ảnh chuỗi
cửa hàng Co.op Food sẽ dần bị đánh bại bởi các đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài
nước – những thương hiệu đã và đang chuẩn bị gia nhập vào thị trường bán lẻ hiện
đại tại TP.HCM. Nhằm giúp Co.op Food tìm ra nguyên nhân để khắc phục và hoàn
thiện hoạt động phát triển của chuỗi Co.op Food ngày càng quy mô hơn, tác giả đã
mạnh dạn chọn đề tài: “HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM TIỆN LỢI CO.OP FOOF TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020”.


2


Việc bắt tay vào thực hiện nghiên cứu này sẽ giúp tác giả đánh giá được tình
hình hoạt động phát triển hiện nay của Co.op Food; xem xét những vấn đề chưa tốt;
tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp, hướng đi đúng đắn để giúp chuỗi cửa hàng
thực phẩm tiện lợi Co.op Food vừa có thể bảo vệ thị phần hiện có của mình vừa phát
triển thị phần lớn hơn nữa ngay cả khi quy mô thị trường vẫn giữ nguyên. Kết quả
của bài nghiên cứu nảy sẽ mang lại giá trị thực tiễn cho sự phát triển của hệ thống
Co.op Food trước sự tấn công ồ ạt vào thị trường đang sinh lợi rất tốt này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nghiên cứu nhằm:
 Phân tích thực trạng hoạt động phát triển kinh doanh của chuỗi cửa hàng thực phẩm
tiện lợi Co.op Food nhằm giúp doanh nghiệp xác định những thành tựu và những
hạn chế còn tồn tại trong thời gian qua.
 Đề xuất giải pháp để hoàn thiện sự phát triển của hệ thống chuỗi cửa hàng thực
phẩm tiện lợi Co.op Food dựa trên những thành tựu, hạn chế được rút ra từ những
phân tích trên giúp Co.op Food không chỉ phát triển về số lượng mà còn đảm bảo
cả về yếu tố chất lượng đi kèm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hoạt động phát triển của hệ thống chuỗi cửa hàng thực phẩm
tiện lợi Co.op Food trong nội thành TP.HCM
 Phạm vi nghiên cứu:
Do giới hạn về mặt thời gian và chi phí thực hiện nên đề tài chỉ tập trung tìm hiểu
về các cửa hàng thực phẩm tiện lợi Co.op Food hoạt động trong nội thành TP.HCM
từ năm 2010 – 2014, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chuỗi
cửa hàng đến năm 2020 và đối thủ cạnh tranh thuộc cùng nhóm chiến lược.
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Nguồn số liệu:
- Số liệu thứ cấp (thống kê): lấy từ Doanh thu bán lẻ của Co.op Food 2012 – 2014,
tài liệu nội bộ của doanh nghiệp, kết quả khảo sát của công ty nghiên cứu thị



3

trường, số liệu của Tổng cục thống kê, báo cáo Chính Phủ, các bài tạp chí khoa
học, thông tin từ Internet. …
- Số liệu sơ cấp thu thập được từ việc trao đổi, lấy ý kiến các chuyên gia sẽ được
sử dụng trong các ma trận đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp, ma trận
đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài, ma trận hình ảnh cạnh tranh.
 Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp trao đổi lấy ý kiến chuyên gia.
Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sẽ tiến hành khảo sát ý kiến của các cửa
hàng trưởng thông qua bảng câu hỏi khảo sát nhằm thu thập thông tin về tình hình
hoạt động kinh doanh hiện tại của Co.op Food. Sau đó tiến hành phân tích số liệu thu
thập được thông qua phần mềm Excel.
Phương pháp phân tích tổng hợp: được dùng để thu thập và đánh giá các thông
tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp như thông tin liên quan đến tài chính,
thị trường, dân cư, đối thủ cạnh tranh, nguồn nhân lực, … có liên quan đến hoạt động
phát triển kinh doanh của chuỗi Co.op Food. Dựa trên cơ sở những gì đã phân tích
được tác giả sẽ đề xuất các giải pháp giúp hệ thống chuỗi cửa hàng ngày càng hoàn
thiện hoạt động phát triển hơn.
Phương pháp trao đổi lấy ý kiến chuyên gia: được tiến hành thông qua trao
đổi, lấy ý kiến của cán bộ quản lý cửa hàng Co.op Food để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến hoạt động phát triển của
hệ thống cửa hàng Co.op Food, mức độ hấp dẫn của các giải pháp đối với từng yếu
tố bên trong, bên ngoài. Ngoài ra, tác giả còn trao đổi các vấn đề về thực tiễn kinh
doanh tại cửa hàng cũng như dự báo về các vấn đề về kinh tế, xu hướng phát triển
trong tương lai ở Việt Nam.
Cách thức tiến hành khảo sát:

- Số lượng cửa hàng trưởng: 7 người
- Cách thức phỏng vấn: phát Bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp.


4

Tác giả tiến hành trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa Bảng câu hỏi cho
phù hợp. Sau khi ra được Bảng câu hỏi chính thức, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến
của 7 cửa hàng trưởng đang làm việc tại các cửa hàng Co.op Food trong hệ thống
nhằm tham khảo, đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố bên trong và bên ngoài
tới sự phát triển của chuỗi cửa hàng bán lẻ Co.op Food tại TP.HCM.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm các phần sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về sự phát triển của chuỗi bán lẻ
- Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển hệ thống chuỗi cửa hàng thực phẩm
tiện lợi Co.op Food tại TP.HCM
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phát triển hệ thống chuỗi cửa hàng
thực phẩm tiện lợi Co.op Food tại TP.HCM đến năm 2020
KẾT LUẬN


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHUỖI
BÁN LẺ
1.1. Những hiểu biết cơ bản về chuỗi bán lẻ
1.1.1. Khái niệm
Chuỗi bán lẻ (CBL) hay “CH chuỗi” (Chain Store) là một loại hình bán lẻ
đặc biệt, được coi là một trong số những phát triển quan trọng nhất của hoạt động

bán lẻ thế kỷ 21. CBL còn có thể được hiểu là một khái niệm dùng để chỉ một hệ
thống các cửa hàng chuyên doanh, CHTL, ST, TTTM, v.v… của một nhà phân
phối được đặt ở các địa bàn khác nhau nhưng áp dụng phương thức kinh doanh
thống nhất. Trong CBL thì các mặt hàng, giá cả, phương thức quản lý quầy hàng,
gian hàng trưng bày hàng hóa, biểu hiện và hình thức bên ngoài là tương tự nhau…
Hệ thống CBL: bao gồm chuỗi cửa hàng, chuỗi ST theo quy chuẩn. Một nhà
phân phối bán lẻ theo mô hình chuỗi có thể sử dụng một hay nhiều loại hình bán lẻ
khác nhau. Trên thực tế, một hệ thống CBL có thể bao gồm:
 Cửa hàng tiện lợi (Convenience Store)
Có nhiều khái niệm về cửa hàng tiện lợi, tiêu biểu với những đặc điểm sau: đây
là loại cửa hàng cung cấp sự tiện lợi cho người tiêu dùng; quy mô cửa hàng nhỏ; nằm
gần các khu dân cư. Hàng hóa và dịch vụ kinh doanh chủ yếu là những thứ gần gũi,
thiết yếu nhất với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân. Những cửa hàng này
nẳm cạnh khu dân cư và thời gian mở cửa rất dài, suốt 7 ngày trong tuần. Cửa hàng
tiện lợi ở các nước khác nhau là không giống nhau.
 Cửa hàng chuyên doanh (Specialty Store)
Cửa hàng chuyên doanh là một loại cửa hàng chuyên kinh doanh một nhóm mặt
hàng nhất định, theo hai hướng chuyên doanh hẹp (là loại cửa hàng chỉ bán một nhóm
sản phẩm của một nhà cung cấp, như cửa hàng chuyên bán sữa của Vinamilk) hay
chuyên doanh rộng (là loại cửa hàng bán cùng một loại sản phẩm của nhiều nhà cung
cấp, như ở VN thì có cửa hàng thế giới di động, chuyên bán các loại điện thoại của
nhiều hãng, cửa hàng PNJ chuyên cung cấp các loại trang sức đá quý...). Có thể hiểu


6

cửa hàng chuyên doanh chỉ cung cấp một hay một nhóm hàng hóa nhất định hay chỉ
phục vụ một nhóm người tiêu dùng nhất định.
 Siêu thị (Supermarket)
Các nước khác nhau có nhiều cách định nghĩa về “ST” khác nhau. Nhưng

một cách chung nhất thì “ST” được hiểu là một thuật ngữ chỉ một cơ sở bán
lẻ theo phương thức tự phục vụ, có nhóm mặt hàng tương đối rộng và sâu, chủ yếu
là các mặt hàng thực phẩm và một số nhóm hàng công nghệ tiêu dùng có phổ
chất lượng/giá rộng rãi nhằm thoả mãn đa dạng, đồng bộ các loại nhu cầu ăn uống,
sinh hoạt và liên đới tiêu dùng thực phẩm của một gia đình, một căn hộ với quy mô
khác nhau.
Theo Quy chế kinh doanh ST của Bộ Thương mại (Quyết định
1371/2004/QĐ- BTM ban hành ngày 24/9/2004) thì định nghĩa: “Siêu thị” là loại
cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại
hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện
tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, có phương
thức phục vụ văn minh thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của
khách hàng. ST được phân ra làm 3 hạng gồm: ST hạng 1 phải có diện tích tối thiểu
là 5.000 m2 và có 20.000 chủng loại hàng hóa trở lên; ST hạng 2 có diện tích từ
2.000 m2 và 10.000 chủng loại hàng hóa trở lên; ST hạng 3 có diện tích tối thiểu
500 m2 và 4.000 chủng loại hàng hóa trở lên.
Đặc điểm của chuỗi ST là cung cấp dịch vụ khách hàng ở mức vừa phải,
nhưng giá lại rất cạnh tranh, cận biên lợi nhuận mỏng. Vì vậy yêu cầu quan trọng
nhất đối với ST là phải tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa càng nhanh càng tốt. Khi
mua hàng trong ST, người mua được tự do nhìn ngắm, lựa chọn, so sánh hàng hóa
mà không có cản trở nào từ người bán. Người mua không tốn công mặc cả và tiết
tiệm được thời gian mua sắm do giá cả được niêm yết rõ ràng. Đối với các công ty
sẽ tiết kiệm được chi phí bán hàng, đặc biệt là chi phí tiền lương cho nhân viên
(thường chiếm tới 30% chi phí kinh doanh). Sự ra đời của ST được coi là cuộc
cách mạng trong lĩnh vực phân phối bán lẻ vì chính ST sáng tạo ra phương thức tự


7

phục vụ và nghệ thuật trưng bày hàng hóa.

 Đại Siêu thị (Hypermarket)
Đại ST được định nghĩa là cửa hàng thương mại bán lẻ khối lượng lớn tại một
địa điểm, dựa trên nguyên tắc bán hàng tự phục vụ và có quy mô lớn hơn nhiều so
với ST, thường nằm ở ngoại ô các thành phố lớn có bãi xe rộng.
Một cách định nghĩa khác của “Đại ST” cũng thường được sử dụng, đó là một
cửa hàng với diện tích bán hàng trên 2.500m2, với ít nhất 35% diện tích đó dành cho
các sản phẩm không thiết yếu. Đại ST thường ở các vị trí xa trung tâm hoặc đóng
vai trò là cửa hàng trung tâm trong một khu mua sắm hay trung tâm mua sắm). Một
vài ví dụ về đại siêu thị là: Loblaw and Superstore (Canada), Fred Meyer, Meijer
and Super Kmart (US), Asda and Tesco (UK), Carrefour and NTUC Fairprice
(Singapore), v.v...
 Trung tâm thương mại (Commercial Center)
Theo Quyết định 1371 (ngày 24-9-2004) của Bộ Thương mại, Trung tâm
thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, bao
gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ, hội trường, phòng họp,
văn phòng cho thuê…được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công
trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ
thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh,
thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh thương nhân và thoả
mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng. TTTM chia thành 3 hạng: các
TTTM hạng 1 phải có diện tích từ 50.000 m2 trở lên; hạng 2 là 30.000 m2 và hạng
3 là 10.000 m2. Ngoài ra, QĐ 1371 còn nêu rõ TTTM phải có đủ tiêu chuẩn như:
nơi để xe, khu vệ sinh, các dịch vụ đi kèm, hệ thống nhà hàng… chất lượng hàng
hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm...Parkson và Diamond Plaza, Vincom, Now Zone,
Crescent Mall ... là những nơi được ưa chuộng nhất ở TP.HCM. Còn ở Hà Nội là
Vincom, Tràng Tiền Plaza, Grand Plaza, The Manor và Parkson.
1.1.2. Đặc điểm
Cũng giống như các hình thức bán lẻ khác, hệ thống CBL có những đặc điểm



8

cơ bản như sau:
- Khách hàng chủ động và độc lập trong lựa chọn và quyết định mua hàng.
- Hoạt động cung cấp nhiều nhãn hiệu hàng hóa và dịch vụ.
- Phân tán trong không gian phục vụ và có hiệu lực xác định do đặc điểm và quy
luật phân bố dân cư quy định.
- Hoạt động bán lẻ có tỷ lệ lao động sống cao khác với hoạt động sản xuất thường
và có thể cơ giới hóa. Do vậy, vai trò nguồn lực con người trong bán lẻ là đặc
biệt quan trọng và mang tính quyết định.
- Cạnh tranh trong bán lẻ gay gắt hơn do có nhiều hình thức bán lẻ của nhiều thành
phần tham gia trong cùng một khu vực địa lý.
- Bán lẻ hàng hóa có nội dung chủ yếu là kinh doanh hàng hóa được thực hiện
thông qua và gắn liền với cung ứng dịch vụ phân phối.
- Người bán hàng thực hiện nhiều công việc khác nhau (trưng bày, bán hàng, vệ
sinh hàng hóa, ... đồng thời phải năng động và thành thạo nghiệp vụ bán hàng.
Tuy nhiên, chuỗi bán lẻ cũng có điểm đặc trưng riêng biệt :
Thứ nhất: Chuỗi bán lẻ bao gồm nhiều cửa hàng cùng chung một sở hữu và
các phương thức kiểm soát, với một hệ thống chính sách chiến lược được áp
dụng chung cho mọi cửa hàng trong toàn hệ thống.
Thứ hai: Các cửa hàng trong chuỗi được chỉ đạo, điều hành và quản lý tập trung
từ một đầu mối thống nhất sao cho phù hợp với triết lý và phương châm kinh doanh
của toàn hệ thống. Sự chỉ đạo này được thông qua mạng lưới thông tin tập trung và
áp dụng thống nhất từ công tác thu mua và hệ thống hậu cần cung ứng hàng hóa cho
đến hoạch định và thực hiện chiến lược marketing hỗn hợp, triển khai dịch vụ kết hợp
và tiêu thụ hàng hóa.
Thứ ba: Chuỗi bán lẻ tổ chức công tác thu mua và phân phối tập trung theo
mô hình chuỗi cung ứng. Việc này giúp cho chuỗi bán lẻ khai thác tối đa thế mạnh
kinh doanh chuỗi của mình do mua hàng trên quy mô lớn và tận dụng được nhiều ưu
đãi và đầu tư của nhà cung cấp. Đây là nền tảng giúp chuỗi bán lẻ có giá mua hàng



9

thấp, cho phép hình thành biểu giá có tính cạnh tranh cao, nhờ vậy thu hút khách hàng
tốt hơn và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn.
Thứ tư: Các cửa hàng trong một chuỗi bán lẻ được chuẩn hóa khi bán những
mặt hàng giống nhau về chủng loại, cơ cấu và số lượng; có phương thức phục vụ
tương tự và mang phong cách đồng nhất về hình thức trang trí bên trong và bên ngoài,
cách thức sắp xếp bố trí và trưng bày hàng hóa, thậm chí kiểu kiến trúc cửa hiệu y hệt
nhau. Một chuỗi cửa hàng có kiến trúc với phong cách đồng nhất sẽ giúp làm nổi bật
mỗi cửa hàng đơn
vị và giúp khách hàng dễ nhận ra hơn, gắn bó với chuỗi cửa hàng hơn. Nói cách khác,
đây là việc xây dựng một hình ảnh mang đậm nét đặc trưng riêng của chuỗi siêu thị
trong tâm trí khách hàng.
1.1.3. Phân loại
Có 2 loại hình kinh doanh bán lẻ: kinh doanh bán lẻ truyền thống và kinh doanh
bán lẻ hiện đại:
Kinh doanh bán lẻ truyền thống: Là phương thức bán lẻ trong đó chủ yếu sử
dụng phương thức bán hàng thủ công, trự c tiếp. Người mua hàng thực hiện việc lựa
chọn hàng hoá dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của người bán hàng. Các loại hình bán lẻ
truyền thống thường được tổ chức dưới dạng các cửa hàng nhỏ, chợ, xe bán hàng
rong ...
Kinh doanh bán lẻ hiện đại: Là phương thức phân phối bán lẻ trong đó có sử
dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại vào việc quản lý và tổ chức hoạt
động kinh doanh. Người mua hàng thường tự mình thực hiện toàn bộ công đoạn lựa
chọn và mua hàng mà không cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ từ phía người bán hàng. Ở Việt
Nam kinh doanh bán lẻ hiện đại có thể tạm phân thành các kênh phân phối theo đặc
điểm cụ thể bao gồm: siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng tiện
lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng thực phẩm tiện lợi.

1.1.4. Xu hướng phát triển của chuỗi kinh doanh cửa hàng bán lẻ
Đối với mô hình chuỗi, phải đáp ứng được 3 yếu tố: thương hiệu độc đáo, quy
mô lớn và phương pháp quản lý tốt. Những khó khăn cũng bắt nguồn từ những yếu


10

tố này. Thực tế kinh doanh trên thế giới đã chỉ ra, các nhà bán lẻ khó có kết quả tài
chính tốt nếu chỉ kinh doanh 1-2 cửa hàng nhỏ lẻ. Với các cửa hàng đầu tiên, cơ bản
là chưa có lãi vì chi phí đầu tư ban đầu cao cũng như kinh nghiệm chưa đủ để có thể
quản lý hiệu quả cửa hàng. Hãy nhìn các nhà bán lẻ trên thế giới đã đầu tư vào thị
trường VN như: Metro, Big C, Parkson… sẽ thấy họ đều phát triển theo chuỗi. Muốn
kinh doanh bán lẻ thành công thì phải phát triển theo chuỗi – đó gần như là phương
thức tất yếu trong ngành bán lẻ thế giới.
Theo xu hướng hiện nay, chuỗi hệ thống cửa hàng bán lẻ ngày càng trở nên phổ
biến. Nhờ vào lợi thế kinh tế về qui mô, hiệu quả kinh doanh của chuỗi hệ thống cửa
hàng bán lẻ thường cao hơn so với những của hàng bán lẻ đơn độc. Việc kinh doanh
theo chuỗi là xu hướng kinh doanh mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, không
chỉ riêng cửa hàng tiện lợi mà bất kì ngành sản xuất, dịch vụ nào, dựa trên: xây dựng
thương hiệu đồng nhất với sự nhận biết rộng rãi và lợi thế kinh tế theo quy mô để
chiến thắng cạnh tranh.Có thể khẳng định rằng, chuỗi bán lẻ là một trong số những
phát triển quan trọng nhất của hoạt động bán lẻ thế kỷ này.
Chuỗi cửa hàng bán lẻ chuyên về thực phẩm – một hình thức mua sắm mới, hiện
đại nên thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng nhiều hơn do thực phẩm tươi, chất
lượng, giá tốt đặc biệt là yếu tố khoảng cách ngắn (gần nhà, chỗ làm...) đã trở thành
ưu điểm mà các food stores vượt hơn so với mô hình siêu thị và chợ truyền thống.
Đến nay, ngành bán lẻ Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển, theo hướng
hội nhập quốc tế và giàu tiềm năng nhờ dân số 90 triệu người cũng như cơ cấu dân
số trẻ. Tại Hội thảo Chính sách đầu tư và xu hướng phát triển của ngành bán lẻ Việt
Nam do Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam tổ chức ngày 3/10/2014, đại diện một số

DN cho rằng, tuy thiếu vốn đầu tư, nhưng nhìn chung các DN nội đang tăng tốc huy
động vốn để phát triển hạ tầng, cơ sở bán hàng bên cạnh sự có mặt ngày càng đông
và giàu tiềm năng về vốn của các nhà đầu tư ngoại. Tuy nhiên, các DN đều có chung
đặc điểm là chú trọng đầu tư theo chuỗi, với một thương hiệu cố định để tận dụng
thời gian quảng bá thương hiệu trên thị trường.
1.2. Phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ


11

1.2.1. Thế nào là sự phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ
Hoạt động phát triển của chuỗi bán lẻ được đánh giá theo hai hướng:
 Phát triển theo chiều rộng:
- Số lượng cửa hàng: cho thấy qui mô của mạng lưới bán lẻ, không gian bao
phủ và mật độ bao phủ của mạng lưới bán lẻ trên thị trường.
- Tốc độ mở rộng chuỗi: số lượng cửa hàng khai trương mới mỗi năm.
- Liên doanh, liên kết kinh tế
Trong những năm trở lại đây mức sống của người dân thành phố ngày càng
được nâng cao. Nhu cầu mua sắm và tiêu dùng cũng phát sinh ngày càng nhiều, hiểu
được nhu cầu đó của người tiêu dùng các doanh nghiệp bán lẻ trong nước nhanh
chóng mở rộng hệ thống mạng lưới cửa hàng của mình nhằm phục vụ tốt nhất nhu
cầu mua sắm của người tiêu dùng ở những phân khúc thị trường DN hướng đến. Đối
với loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại thì sự đa dạng chủng loại hàng hóa, sự tiện
lợi khi mua sắm là yếu tố được quan tâm nhiều nhất. Do vậy để việc kinh doanh mang
lại hiệu quả thì hệ thống phân phối bán lẻ này đòi hỏi phải có quy mô, diện tích mặt
bằng tương đối rộng lớn.
Với một diện tích tương đối rộng cửa hàng sẽ có nhiều không gian cho việc
bày trí hàng hóa, kho dự trữ hàng, chỗ để xe ... đây là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đối với hình ảnh của hệ thống cửa hàng trong mắt người tiêu dùng. Với sự bày trí
khoa học, bắt mắt, rút ngắn thời gian mua sắm, khách hàng cảm thấy thuận tiện với

bãi giữ xe khi đến với cửa hàng, ... tất cả sự tiện lợi trên sẽ được khách hàng cảm
nhận tốt hơn với diện tích mặt bằng tương đối rộng. Thực tế ở TP.HCM, diện tích của
hệ thống chuỗi cửa hàng bán lẻ chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của một hệ thống
kinh doanh hiện đại, đặc biệt bãi đậu xe là một vấn đề chung của các DN hiện nay.
- Nếu quy mô, diện tích cửa hàng đã quan trọng thì yếu tố số lượng lại càng nên
được chú trọng hơn. Việc kinh doanh theo chuỗi chỉ thực sự có lãi khi chuỗi cửa hàng
phát triển ở một số lượng nhất định. Số lượng cửa hàng trong chuỗi ngày càng tăng
thì sức mạnh đàm phán với nhà cung cấp cũng lớn hơn, hưởng được nhiều khoản


12

giảm giá từ nhà sản xuất, chi phí giảm, hình ảnh cửa hàng được nhiều người tiêu dùng
biết đến nhiều hơn.
 Phát triển theo chiều sâu:
- Nguồn hàng, marketing, nguồn nhân lực.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu bán lẻ: cho thấy hiệu quả hoạt động của mạng
lưới bán lẻ.
Không chỉ mở rộng quy mô, gia tăng số lượng mà nội dung phát triển theo chiều
sâu cũng hết sức quan trọng. Thứ nhất là về nguồn hàng: không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hoá. Hầu hết khách hàng đến với hệ thống cửa hàng đều mong
muốn có được sự tiện ích và chất lượng hàng hoá tốt hơn bên ngoài. Chính vì vậy
nâng cao chất lượng hàng hoá kết hợp với chính sách giá hợp lý sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh phát triển. Thứ hai là về mảng marketing: chú trọng phát triển
chính sách truyền thông nhằm quảng bá hình ảnh của DN tới người tiêu dùng. Làm
thế nào để hình ảnh cửa hàng ngày càng được nhiều người biết đến, đó cũng là vấn
đề cần quan tâm khi phát triển theo chiều sâu. Sử dụng các hình thức marketing để
gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu, làm cho hình ảnh của hệ thống cửa hàng có
sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trong tâm trí người tiêu dùng. Thứ ba là về
nguồn nhân lực: Trong các hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại thì nhân viên bán

hàng hết sức quan trọng. Cần đào tạo cho các nhân viên trong hệ thống không chỉ
kiến thức về sản phẩm hàng hoá mà còn nâng cao khả năng giao tiếp. Khách hàng sẽ
cảm thấy hài lòng vì được phục vụ bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, lịch sự và
sẽ tiến tới mua hàng nhiều hơn từ đó thúc đẩy hệ thống phát triển.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển chuỗi bán lẻ của các doanh
nghiệp tại Việt Nam
1.2.2.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường vĩ mô
 Yếu tố dân số


13

- Cơ cấu dân số già hay trẻ hay có xu hướng già hóa sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến phong
cách sống, thói quen tiêu dùng… giúp doanh nghiệp quyết định liệu đây có phải là
thị trường mục tiêu hay không.
- Mật độ dân số giúp doanh nghiệp xác định liệu khu vực dân cư đó có phù hợp để
mở cửa hàng mới, quy mô cửa hàng như thế nào, hay khu vực này đã bão hòa.
- Mức gia tăng dân số ảnh hưởng đến nguồn nhân lực và lượng khách hàng của doanh
nghiệp.
- Trình độ văn hóa ảnh hưởng đến thói quen mua sắm, ảnh hưởng đến tình trạng mất
cắp trong cửa hàng, mức độ đón nhận các mặt hàng ngoại nhập, yêu cầu về dịch vụ
chăm sóc khách hàng, … gây ra vấn đề về giờ hoạt động của cửa hàng, cơ cấu hàng
nội/ngoại nhập.
- Xu hướng chuyển dịch dân cư giữa các vùng tác động đến hoạch định về các chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
 Yếu tố kinh tế
- Thu nhập bình quân đầu người quyết định khả năng chi trả và sức mua sắm.
- Mức độ đô thị hóa cao hay thấp ảnh hưởng đến lối sống của người dân từ đó ảnh
hưởng đến mức độ chấp nhận và ủng hộ của mô hình bán lẻ mà doanh nghiệp muốn

phát triển.
- Lạm phát và tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp lên giá thành và giá bán sản phẩm,
gián tiếp ảnh hưởng đến sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng bị thay đổi.
 Yếu tố chính trị - pháp luật
- Định hướng phát triển hạ tầng thương mại (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa
hàng tiện lợi,…) có thể hạn chế hoặc đẩy nhanh việc mở rộng chuỗi cửa hàng của
doanh nghiệp.
- Các quy định, thể chế đối với thương nhân nước ngoài kinh doanh bán lẻ … ảnh
hưởng rất lớn đến tiến độ thâm nhập thị trường, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước.


14

- Những yêu cầu về hàng hóa nội địa/ nhập khẩu cũng quyết định đến danh mục hàng
hóa mà cửa hàng cung cấp.
 Yếu tố văn hóa – xã hội
- Thói quen tiêu dùng là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến việc kinh doanh
bất kỳ hình thức bán lẻ nào.
- Thói quen sinh hoạt cũng ảnh hưởng đến giờ hoạt động của cửa hàng. Ví dụ: nếu
cửa hàng mở ở nông thôn thì thời gian đóng và mở có thể sẽ sớm hơn khi so với ở
thành phố.
- Thói quen đi bộ, đi xe máy, xe bus… cũng ảnh hưởng đến vị trí đặt cửa hàng.
 Yếu tố công nghệ
- Sự phát triển khoa học – kỹ thuật đang ngày càng làm sản phẩm đa dạng hóa, cá
nhân hóa theo nhu cầu người tiêu dùng.
- Truyền thông phát triển, thông tin về cửa hàng đến với khách hàng dễ dàng và nhanh
chóng, kịp thời giải quyết những vấn đề khó khăn xảy ra nhưng đồng thời cũng đem
đến sự so sánh giữa các thương hiệu khác nhau, ảnh hưởng đến quyết định mua của

khách hàng.
- Công nghệ thông tin phát triển mang lại hiệu quả cao trong hệ thống quản lý: việc
theo dõi đơn hàng của khách, doanh thu của các cửa hàng, việc đặt hàng từ NCC
cũng như giữa các cửa hàng trong hệ thống kịp thời và nhanh chóng, theo dõi hàng
tồn kho, đánh giá mức độ làm việc của nhân viên chính xác hơn.
- Sự tiến bộ về công nghệ giúp tích hợp thêm các sản phẩm của các ngành dịch vụ
khác để tạo giá trị gia tăng thêm cho cửa hàng: thanh toán qua thẻ, nạp tiền, chuyển
tiền…
b. Môi trường vi mô
 Khách hàng – sức mạnh đàm phán của người mua
- Khách hàng có thế mạnh khi họ dễ dàng chuyển sang mua hàng hóa của doanh
nghiệp khác mà không tốn kém. Ngày nay, khách hàng có thể tự do lựa chọn nhiều
thương hiệu, bên cạnh đó mỗi khách hàng lại yêu cầu khác nhau đối với sản
phẩm/dịch vụ và giá cả. Khách hàng sẽ bị hấp dẫn bởi những thứ hàng hóa đáp ứng


15

tốt nhất nhu cầu và mong đợi cá nhân của họ. Họ mua hàng chủ yếu dựa vào nhận
thức về giá trị của mình. Do đó để tăng lượng khách hàng đối với cửa hàng của
mình, phải cho khách hàng nhận thức cao về giá trị mà họ nhận được khi mua hàng,
cái họ nhận được khi bỏ ra một khoản tiền cho bất kì loại hàng hóa nào.
 Đối thủ cạnh tranh hiện hữu trong ngành
- Ở Việt Nam hiện nay xuất hiện hàng loạt các nhà bán lẻ kinh doanh theo mô hình
chuỗi, có thể kể đến như: Big C, Metro, Saigon Co-op, Satra, Harpro mart, Family
mart, B’s mart, Circle K, Shop & Go, Ministop…
- Việc xuất hiện của các chuỗi bán lẻ ở Việt Nam càng trở nên ồ ạt hơn trong thời
gian gần đây, chiếc bánh thị trường bán lẻ của Việt Nam đang bị chia nhỏ dần, việc
cạnh tranh giữa cácc mô hình bán lẻ càng trở nên gay gắt hơn. Cạnh tranh giữa các
hệ thống bán lẻ với nhau giờ là cuộc cạnh tranh lâu dài để thu hút khách hàng, xâm

chiếm thị trường và chia sẻ thị phần. Mức độ cạnh tranh giữa các tập đoàn kinh
doanh chuỗi bán lẻ cùng khu vực, thành phố, đô thị thường phụ thuộc vào các yếu
tố:
 Quy mô, số lượng cửa hàng
 Yếu tố giao thông, địa điểm
 Chủng loại hàng hóa, giá cả và dịch vụ
 Thương hiệu công ty


Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia thị
trường của ngành trong tương lai. Những đối thủ này sẽ khai thác những năng lực sản
xuất mới, giành lấy thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh ngành và làm giảm lợi nhuận
của DN.


Nhà cung cấp

Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh bán lẻ. Với một nguồn cung hàng hóa có chất lượng đảm bảo, mẫu
mã phong phú, phù hợp thị hiếu trên thị trường, đồng thời đó là một nguồn hàng ổn
định và có mức giá thấp thì các doanh nghiệp bán lẻ mới có thể kinh doanh hiệu quả.


16

Đây là điều rất khó bởi các nhà cung cấp mặc dù có chung mục tiêu và nhiệm vụ tiêu
thụ sản phẩm như các nhà bán lẻ nhưng giữa nhà bán lẻ và nhà cung cấp luôn có mâu
thuẫn về mặt lợi ích: nhà bán lẻ muốn mua với giá thấp nhất có thể còn nhà cung cấp

lại muốn bán với giá cao nhất có thể. Do vậy, việc luôn chủ động trong nguồn hàng
mua vào và sở hữu những nguồn hàng tốt sẽ là một trong những nhân tố quyết định
giúp nhà bán lẻ duy trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trường


Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có công dụng và mang lại lợi ích, sự thỏa
mãn tương tự cho khách hàng. Ngày nay, khi khách hàng có nhiều nhu cẩu khác biệt
hơn và yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn; cùng với đó là sự lựa chọn khá đa dạng
nhờ vào tiến bộ khoa học - công nghệ, lòng trung thành đối với thương hiệu ngày
càng giảm sút, thì nguy cơ mất khác hàng vào tay đối thủ là cao. Để giảm áp lực do
sản phẩm thay thế từ môi trường cạnh tranh ngành, doanh nghiệp cần cung cấp những
giá trị khác biệt cho khách hàng.
1.2.2.2. Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Theo mô hình của nhà nghiên cứu về quản lý bán lẻ John W. Pal và John W.
Byrom thuộc Đại học Kinh doanh Manchester Metropolian – Hoa Kỳ thì có 5 yếu tố
(5S) thuộc về nội tại doanh nghiệp, quyết định sự phát triển của chuỗi bán lẻ. Đó là :
Hàng hoá (Stock); Không gian (Space); Nhân viên (Staff); Hệ thống (Systems) và
Các tiêu chuẩn (Standards):

Mô hình xương cá - mô hình các yếu tố nội tại của doanh nghiệp bán lẻ


×