Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN PHƢƠNG

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LẠI TIẾN DĨNH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nếu có điều gì sai, tôi xin hoàn chịu trách
nhiệm.
Người viết cam đoan

NGUYỄN VĂN PHƢƠNG


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2

3.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2

4.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2

5.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 2

6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................... 3


7.

Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA NHTM VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 4
1.1

Lý thuyết về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ....................................... 4

1.1.1

Thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng ............... 4

1.1.2

Nguồn gốc rủi ro thanh khoản ................................................................... 5

1.1.3

Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản ................................................ 7

1.1.3.1

Phương pháp dựa vào khe hở thanh khoản ................................................ 7

1.1.3.2

Phương pháp dựa vào chỉ số thanh khoản ................................................. 8


1.2

Nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản................................................... 9

1.2.1

Nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản – Nghiên cứu lý thuyết............. 9

1.2.1.1

Nhân tố bên trong ngân hàng ..................................................................... 9

1.2.1.2

Nhân tố bên ngoài ngân hàng .................................................................. 11

1.2.2

Nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản – Nghiên cứu thực nghiệm..... 12


1.3

Thiết kế mô hình nghiên cứu ................................................................... 15

1.3.1

Mô tả biến và giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 15


1.3.1.1

Biến phụ thuộc ......................................................................................... 16

1.3.1.2

Biến độc lập ............................................................................................. 17

1.3.2

Thu thập và phân tích dữ liệu .................................................................. 20

1.3.2.1

Thu thập dữ liệu ....................................................................................... 20

1.3.2.2

Phân tích dữ liệu ...................................................................................... 20

1.3.3

Mô hình hồi qui ....................................................................................... 21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THANH KHOẢN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM .............................. 23
2.1

Tổng quan ngành Ngân hàng Việt Nam .................................................. 23


2.2

Thực trạng các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của NHTM Việt
Nam.......................................................................................................... 26

2.2.1

Tăng trưởng tài sản .................................................................................. 26

2.2.2

Tăng trưởng vốn ...................................................................................... 28

2.2.3

Tăng trưởng tín dụng và huy động .......................................................... 30

2.2.4

Hoạt động liên ngân hàng ........................................................................ 31

2.3

Thực trạng thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam ........................ 33

2.3.1

Tỷ lệ an toàn vốn ..................................................................................... 34


2.3.2

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR) ............................ 36

2.3.3

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (SLR) ......................... 37

2.3.4

Chất lượng tài sản .................................................................................... 38

2.4

Phân tích kết quả nghiên cứu nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản .. 39

2.4.1

Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 39

2.4.2

Kết quả phân tích hồi qui ......................................................................... 41

2.4.3

Kiểm định việc lựa chọn giữa mô hình FEM và REM ............................ 44

2.4.4


Kiểm định giả thiết mô hình .................................................................... 44

2.4.5

Thảo luận kết quả phân tích mô hình hồi qui .......................................... 45


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 48
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................... 49
3.1

Mục tiêu phát triển hệ thống NHTM Việt Nam đến 2015 và định hướng
chiến lược đến năm 2020 ......................................................................... 49

3.1.1

Mục tiêu và định hướng chung ................................................................ 49

3.1.2

Định hướng đảm bảo thanh khoản cho TCTD ........................................ 50

3.2

Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam ... 51

3.2.1

Giải pháp từ kết quả phân tích mô hình hồi qui ...................................... 51


3.2.2

Giải pháp hỗ trợ ....................................................................................... 54

3.2.2.1

Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................................. 55

3.2.2.2

Đối với Ngân hàng thương mại ............................................................... 59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCTN


: Báo cáo thường niên

BIS

: Ngân hàng thanh toán quốc tế (Bank for International Settlements)

CSTK

: Chính sách tài khóa

CSTT

: Chính sách tiền tệ

ECB

: Ngân hàng Trung ương Châu Âu (Europe Central Bank)

LDR

: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động

LNH

: Liên ngân hàng

LOLR

: Người cho vay cuối cùng (Lender of Last Resort)


NHLD

: Ngân hàng liên doanh

NNNNg

: Ngân hàng nước ngoài

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

: Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

SLR


: Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCTK

: Tổng cục Thống kê

UBGSTCQG : Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia


DANH MỤC NGÂN HÀNG (31/12/2013)

STT

Ký hiệu

Tên ngân hàng

A

Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc

1


AGRB

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3

CTG

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

4

MHB

Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà ĐBSCL

5

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

B


Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

6

ABB

Ngân hàng TMCP An Bình

7

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

8

BVB

Ngân hàng TMCP Bảo Việt

9

DAB

Ngân hàng TMCP Đại Á (sáp nhập vào HD Bank 2013)

10

DCB


Ngân hàng TMCP Đại Dương

11

EAB

Ngân hàng TMCP Đông Á

12

EIB

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

13

GPB

Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu

14

GDB

Ngân hàng TMCP Bản Việt

15

HDB


Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP.HCM

16

KLB

Ngân hàng TMCP Kiên Long

18

LVB

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

18

MBB

Ngân hàng TMCP Quân đội

19

MDB

Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

20

MSB


Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

21

NAB

Ngân hàng TMCP Nam Á

22

NASB

Ngân hàng TMCP Bắc Á

23

NCB

Ngân hàng TMCP Quốc Dân

24

OCB

Ngân hàng TMCP Phương Đông

25

PGB


Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

26

PNB

Ngân hàng TMCP Phương Nam


27

SCB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn

28

SEAB

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

29

SGB

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

30


SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

31

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

32

VNCB

Ngân hàng TMCP Xây dựng

33

TCB

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

34

TPB

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

35


VAB

Ngân hàng TMCP Việt Á

36

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

37

VPB

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng

38

VTTB

Ngân hàng Việt Nam Thương tín (Vietbank)

39

PVCB

Ngân hàng TMCP Đại Chúng

C


Ngân hàng liên doanh

40

IVB

Indovina

41

VID

VID Public

42

Vinasiam

Vinasiam

43

VRB

Viet Nam Rusia Bank

D

Ngân hàng 100% nƣớc ngoài


44

ANZ

45

Hong Leong

46

HSBC

47

Shinhan Vina

48

Standard Chartered


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Biến độc lập và tác động dự kiến đến rủi ro thanh khoản ...................... 19
Bảng 1.2: Số lượng ngân hàng được khảo sát .......................................................... 20
Bảng 2.1: Hoạt động M&A giữa các TCTD giai đoạn cơ cấu lại ............................ 25
Bảng 2.2: Các ngân hàng liên doanh ở Việt Nam .................................................... 26
Bảng 2.3: Mức vốn pháp định cho các TCTD ở Việt nam ...................................... 28
Bảng 2.4: Phân nhóm ngân hàng theo Vốn điều lệ .................................................. 34
Bảng 2.5: Tỷ lệ LDR theo nhóm ngân hàng vào 31/12/2013 .................................. 37
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn 2011-2013 .................................................. 38

Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn 2011-2013 ................................................... 38
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ quá hạn 2011-2013 ................................................................. 38
Bảng 2.9: Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 39
Bảng 2.10: Kết quả ước lượng theo LAR (khi có nhân tố bên ngoài) ..................... 41
Bảng 2.11: Kết quả ước lượng theo LAR (khi không có nhân tố bên ngoài) .......... 42
Bảng 2.12: Kết quả ước lượng theo LDR (khi có nhân tố bên ngoài) ..................... 43
Bảng 2.13: Kết quả ước lượng theo LDR (khi không có nhân tố bên ngoài) .......... 43
Bảng 2.14: Kết quả kiểm định Hausman.................................................................. 44
Bảng 2.15: Tóm tắt kết quả phân tích hồi qui ......................................................... 45


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản ................ 21
Hình 2.1: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam ..................................... 23
Hình 2.2: Sở hữu Nhà nước ở các NHTM Nhà nước............................................... 24
Hình 2.3: Tài sản của hệ thống tài chính .................................................................. 27
Hình 2.4: So sánh cơ cấu tài sản của một số quốc gia trong khu vực ...................... 27
Hình 2.5: Vốn điều lệ của hệ thống tài chính ........................................................... 29
Hình 2.6: Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn hệ thống ngân hàng.................................. 29
Hình 2.7: Tăng trưởng huy động và tín dụng ........................................................... 30
Hình 2.8: Huy động và tín dụng ............................................................................... 31
Hình 2.9: Doanh số giao dịch LNH trước và sau khi có Thông tư 21 ..................... 32
Hình 2.10: Mặt bằng lãi suất VND 2006-2013 ........................................................ 33
Hình 2.11: Tỷ lệ an toàn vốn toàn ngành ................................................................. 35
Hình 2.12: Cơ cấu tài sản Có theo hệ số rủi ro ........................................................ 36
Hình 2.13: Tỷ lệ LDR của các NHTM ..................................................................... 36


1


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là trung gian tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ nơi thừa

vốn đến nơi thiếu vốn. Theo BIS (2008) thanh khoản là khả năng của ngân hàng
trong việc gia tăng tài trợ cho tài sản và hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán khi
chúng đến hạn mà không chịu bất kỳ một khoản lỗ nào không thể chấp nhận được.
Vai trò cơ bản của ngân hàng trong việc chuyển hóa kỳ hạn của các khoản tiền gửi
ngắn hạn thành các khoản tín dụng dài hạn khiến cho ngân hàng không thể tránh
khỏi rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng không chỉ đến bản thân từng tổ chức mà còn
ảnh hưởng đến toàn thị trường.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản lí ngân hàng phải
thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Một ngân hàng
được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như nó có thể có được những khoản
vốn khả dụng với chi phí thấp, đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu. Điều này
cho thấy rằng, ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong tay
một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng
huy động vốn thông qua con đường vay nợ với chi phí phù hợp hay bán tài sản với
giá cả hợp lý.
Rủi ro thanh khoản có tác động rất lớn đến hoạt động của từng ngân hàng và
cả toàn hệ thống. Ngân hàng có vấn đề về thanh khoản không những làm phát sinh
thêm chi phí do phải huy động vốn với lãi suất cao hơn hoặc giảm thu nhập do phải
bán tài sản với giá thấp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản mà trên hết là ảnh hưởng
đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Rủi ro thanh khoản chịu tác động
của nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài ngân hàng.
Do đó, nghiên cứu kỹ sự tác động của các nhân tố sẽ có ý nghĩa rất quan trọng để
hạn chế rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng và đó cũng là lý do tôi chọn
đề tài “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam”

làm đề tài nghiên cứu.


2

2.

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu nhận diện các nhân tố, bao

gồm các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài ngân hàng tác động đến rủi ro
thanh khoản cũng như đánh giá, phân tích thực trạng thanh khoản của hệ thống
NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Từ kết quả phân tích thực trạng thanh khoản
và nhân tố tác động đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế
rủi ro thanh khoản cho ngân hàng, đảm bảo tính bền vững trong hoạt động của các
ngân hàng.
3.

Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến rủi ro thanh

khoản của các NHTM Việt Nam.
4.

Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện trong phạm vị hệ thống 30 NHTM Việt Nam

giai đoạn từ năm 2006 – 2013 (không bao gồm NHLD và NHNNg), trong đó bao
gồm 03 NHTM nhà nước và 27 NHTM cổ phần. Ba NHTM nhà nước là CTG,
BIDV và VCB (Agribank và MHB không được khảo sát). Sáu NHTM cổ phần

không được phân tích do không thể thu thập được đầy đủ số liệu và có quy mô nhỏ
bao gồm: Bắc Á, Bảo Việt, Đại Chúng, Dầu Khí Toàn Cầu, Việt Nam Thương Tín
và Xây Dựng.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định

lượng. Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp thống kê so sánh để phân tích,
đánh giá thực trạng thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam. Nghiên cứu định
lượng dùng để nhận diện các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản thông qua
việc phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đối với dữ liệu bảng. Nghiên cứu này sử
dụng nguồn số liệu thu thập từ BCTC đã kiểm toán, BCTN của các NHTM, báo cáo
của NHNN, báo cáo của UBGSTCQG và một số báo cáo ngành ngân hàng, báo cáo
tổng hợp của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, thông tin thu thập từ các
phương tiện thông tin đại chúng như tạp chí, báo điện tử…


3

6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn này có những đóng góp trong việc tổng kết các kiến thức về thanh

khoản, rủi ro thanh khoản, tổng kết các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về
nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản trên thế giới và tại Việt Nam. Ngoài ra,
nghiên cứu này cũng giúp đánh giá tình hình thanh khoản, nhận diện các nhân tố tác
động đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam, từ đó hỗ trợ ngân hàng
trong việc đưa ra các chiến lược, chính sách, quy trình và hoạt động kiểm tra giám

sát công tác quản lí thanh khoản phù hợp.
7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của

NHTM và mô hình nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng thanh khoản và các nhân tố tác động đến rủi ro thanh
khoản các NHTM Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản hệ thống NHTM Việt Nam


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1

Lý thuyết về thanh khoản và rủi ro thanh khoản

1.1.1 Thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng
Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể
dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Nó cũng có thể
được xem như là khả năng của ngân hàng để tài trợ cho việc gia tăng tài sản và hoàn
thành các nghĩa vụ thanh toán khi chúng đến hạn mà không chịu bất kỳ một khoản
lỗ nào không thể chấp nhận được (BIS, 2008). Như vậy, tính thanh khoản của ngân
hàng được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn

vốn. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành
tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh. Một nguồn vốn được coi là có
tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.
Theo lý thuyết của các tổ chức trung gian tài chính, một vai trò quan trọng
của ngân hàng trong nền kinh tế là cung cấp thanh khoản bằng cách tài trợ cho tài
sản dài hạn có tính thanh khoản thấp bằng nguồn vốn ngắn hạn có tính thanh khoản
cao. Với vai trò là nhà cung cấp thanh khoản, ngân hàng tạo ra thanh khoản khi nắm
giữ tài sản thanh khoản thấp và cung cấp tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn vào nền
kinh tế. Diamond và Dybvig (1983) cho rằng ngân hàng tồn tại là do ngân hàng
đảm bảo thanh khoản tốt hơn thị trường tài chính. Tuy nhiên ngân hàng cũng đối
diện với rủi ro chuyển đổi và rủi ro rút tiền ồ ạt. Nói cách khác, ngân hàng tạo ra
thanh khoản càng cao thì rủi ro ngân hàng phải bán tài sản kém thanh khoản để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng càng lớn.
Nhìn chung, rủi ro thanh khoản phát sinh do vai trò cơ bản của ngân hàng
trong việc chuyển đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền gửi ngắn hạn thành các
khoản tín dụng dài hạn. Theo Ủy ban Basel (2006), rủi ro thanh khoản ngân hàng
bao gồm hai loại: rủi ro thanh khoản vốn (funding liquidity risk) và rủi ro thanh


5

khoản thị trường (market liquidity risk). Rủi ro thanh khoản vốn là rủi ro mà ngân
hàng sẽ không thể đáp ứng hiệu quả dòng tiền ở hiện tại và tương lai và yêu cầu
khác mà không ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày hoặc điều kiện tài chính của tổ
chức. Rủi ro thanh khoản thị trường là rủi ro mà ngân hàng không thể dễ dàng bù
đắp hoặc loại trừ một trạng thái của một tài sản nào đó ở mức giá thị trường. Giữa
rủi ro thanh khoản vốn và rủi ro thanh khoản thị trường có sự tác động mạnh lẫn
nhau, đặc biệt trong những giai đoạn khủng hoảng. Drehmann và Nikolaou (2009)
chỉ ra rằng cú sốc đối với thanh khoản vốn có thể dẫn tới việc bán tháo tài sản, làm
giảm giá của tài sản. Thanh khoản thị trường thấp dẫn tới biên độ (margin) cao hơn,

làm tăng rủi ro thanh khoản vốn.
Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là
phải đảm bảo khả năng thanh khoản đầy đủ cho ngân hàng. Một ngân hàng được
xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như nó có thể có được những khoản vốn
khả dụng với chi phí thấp, đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu. Điều này cho
thấy rằng, ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong tay một
lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy
động vốn thông qua con đường vay nợ với chi phí phù hợp hay bán tài sản với giá
cả hợp lý để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh. Nếu ngân hàng không
thể đáp ứng yêu cầu vốn hợp pháp sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh
khoản xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp thời
các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu vốn
của khách hàng. Khi rủi ro thanh khoản xảy ra, ngân hàng có thể sẽ phải đối diện
với những tổn thất trầm trọng và quan trọng hơn hết ảnh hưởng đến sự ổn định của
toàn hệ thống.
1.1.2 Nguồn gốc rủi ro thanh khoản
Có thể thấy, ngân hàng luôn phải đối mặt những vấn đề quan trọng về thanh
khoản. Áp lực thanh khoản đối với ngân hàng nảy sinh từ một số nguồn gốc sau:
-

Sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nguồn vốn: Ngân

hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân, doanh nghiệp


6

và các tổ chức cho vay khác để chuyển chúng thành các khoản tín dụng trung và dài
hạn. Do đó, xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử
dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động. Rất hiếm khi dòng tiền từ

tài sản cân đối hoàn toàn với dòng tiền cần thiết để đáp ứng việc thanh toán các
nguồn vốn huy động.
-

Chiến lược quản trị thanh khoản của ngân hàng không phù hợp và kém hiệu

quả: Ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh khoản tức thời, như tiền
gửi thanh toán và các khoản vay trên thị trường tiền tệ. Do vậy, ngân hàng luôn phải
sẳn sàng đáp ứng các yêu cầu tiền mặt quy mô lớn tại một số thời điểm nhất định.
Các chứng khoán mà ngân hàng đang nắm giữ có tính thanh khoản thấp. Trong
danh mục tài sản của mình, thay vì đầu tư vào danh mục an toàn với lợi nhuận thấp
như trái phiếu chính phủ để có thể tái chiết khấu tại NHNN để bù đắp thanh khoản
khi cần thiết lại đầu tư vào danh mục có rủi ro cao hơn.
-

Sự nhạy cảm của ngân hàng trước những thay đổi trong lãi suất. Khi lãi suất

tăng, người gửi tiền sẽ rút vốn để gửi vào những nơi có thu nhập cao. Người vay
tiền có thể dừng các yêu cầu vay mới, tăng cường rút vốn từ hạn mức tín dụng lãi
suất thấp. Như vậy, những thay đổi trong lãi suất tác động đồng thời đến như cầu
gửi tiền và nhu cầu vay vốn và cả hai điều này đều gây ra những tác động rất lớn tới
trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, sự thay đổi trong lãi suất cũng ảnh
hưởng tới giá trị thị trường của tài sản mà ngân hàng dự tính bán để tăng cường khả
năng thanh khoản, và tác động trực tiếp tới chi phí vay vốn trên thị trường tiền tệ.
-

Trên hết, ngân hàng phải ưu tiên đặc biệt cho việc đáp ứng yêu cầu thanh

khoản. Không thực hiện được điều này, lòng tin của công chúng vào ngân hàng sẽ
giảm sút nghiệm trọng.

-

Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng chịu sự điều chỉnh rất lớn từ các chính

sách của Chính phủ và NHNN, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Những thay đổi trong
điều hành CSTT của NHNN thông qua các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các
loại lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn…, hoạt động thị trường mở


7

(điều chỉnh cung tiền), các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng
…đều có tác động đến tính thanh của ngân hàng.
Theo Asphachs và cộng sự (2005), có một số cơ chế ngân hàng có thể sử
dụng để tránh khủng hoảng thanh khoản: trước tiên, ngân hàng nắm giữ các tài sản
có tính thanh khoản bên phía tài sản của bảng cân đối. Một khối lượng lớn tài sản
thanh khoản đủ lớn như tiền mặt, tiền gửi tại NHTW hoặc ngân hàng khác, chứng
khoán nợ được phát hành bởi Chính phủ hoặc chứng khoán tương tự làm giảm khả
năng nhu cầu thanh khoản đe dọa hoạt động ngân hàng. Chiến lược thứ hai liên
quan đến phía nguồn vốn của bảng cân đối. Ngân hàng có thể vay mượn từ thị
trường liên ngân hàng khi có nhu cầu thanh khoản. Tuy nhiên chiến lược này có sự
liên kết chặt chẽ với rủi ro thanh khoản thị trường. Chiến lược cuối cùng cũng liên
quan đến phía nguồn vốn của bảng cân đối. NHTW với vai trò là người cho vay
cuối cùng cung cấp thanh khoản khẩn cấp cho từng tổ chức cụ thể thiếu thanh
khoản và cho cả hệ thống.
1.1.3 Phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro thanh khoản
1.1.3.1 Phƣơng pháp dựa vào khe hở thanh khoản
Tính thanh khoản của ngân hàng được đánh giá dựa vào khe hở thanh khoản
(liquidity gap):
LG = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản

Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng,
bao gồm: Tiền mặt, các dòng tiền theo hợp đồng; doanh thu từ bán dịch vụ; thu hồi
các khoản tín dụng đã cấp; bán tài sản đang kinh doanh và sử dụng; vay mượn trên
thị trường tiền tệ.
Cầu thanh khoản là các nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân
hàng, bao gồm: Khách hàng rút tiền từ tài khoản; yêu cầu vay vốn từ khách hàng
chất lượng cao; thanh toán các khoản vay phi tiền gửi; chi phí kinh doanh các sản
phẩm và dịch vụ; thanh toán cổ tức bằng tiền.
Có ba khả năng có thể xảy ra. Thặng dư thanh khoản khi cung thanh khoản
vượt quá cầu thanh khoản (khe hở dương). Nhà quản trị phải cân nhắc đầu tư số vốn


8

thặng dư cho đến khi chúng cần được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
trong tương lai. Thâm hụt thanh khoản khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh
khoản (khe hở âm). Nhà quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản
lấy từ đâu, khi nào và với chi phí bao nhiêu. Cân bằng thanh khoan khi cung thanh
khoản cân bằng với cầu thanh khoản. Tuy nhiên đây là tình trạng rất khó xảy ra trên
thực tế.
Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản đều là trạng thái mất cân bằng của ngân
hàng. Do đó nhà quản trị phải đảm bảo sao cho vừa khai thác hết khả năng sinh lời
của tài sản nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản của ngân hàng.
1.1.3.2 Phƣơng pháp dựa vào chỉ số thanh khoản
Phương pháp này đánh giá tính thanh khoản của một ngân hàng thông qua
các chỉ số đo lường khả năng thanh khoản và so sánh với các chỉ số bình quân của
ngành hoặc theo các chỉ số được quy định. Một số chỉ số được ngân hàng sử dụng
để đánh gía tính thanh khoản:



Tỷ lệ tài sản thanh khoản so với tổng tài sản
Tỷ lệ = (Tiền mặt + Tiền gửi tại NHNN + GTCG)/Tổng tài sản
Chỉ số này đo lường mức độ thanh toán cao nhất của ngân hàng. Tỷ lệ này

càng lớn thì khả năng chống đỡ với áp lực thanh khoản càng cao. Tuy nhiên do tài
sản thanh khoản cao thì khả năng sinh lời sẽ thấp. Do đó, ngân hàng sẽ mất chi phí
cơ hội khi không đầu tư vào tài sản khác có mức sinh lời cao hơn.


Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR)
Hệ số CAR = (Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro)*100%
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức đủ vốn của TCTD trên cơ sở giá trị

vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của TCTD.


Tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR)
Tỷ lệ LDR = (Tổng dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi)*100%
Chỉ số này nhằm đảm bảo các ngân hàng không cho vay quá mức so với

nguồn vốn huy động nhằm đảm bảo cho các ngân hàng chủ động trong việc thanh
toán.


9



Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (SLR)
Tỷ lệ SLR = (Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn – Nguồn vốn trung và dài


hạn/Nguồn vốn ngắn hạn)*100%
Tỷ lệ này cho biết mức độ tài trợ cho các khoản vay trung và dài hạn bằng
nguồn vốn ngắn hạn. Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng đang mất cân đối về cơ
cấu kỳ hạn huy động và kỳ hạn cho vay.


Hệ số giới hạn huy động vốn
Tỷ lệ = (Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy động)*100%
Hệ số này nhằm mục đích giới hạn vốn huy động của ngân hàng để tránh

tình trạng ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự có làm
cho ngân hàng mất khả năng chi trả.


Tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản có
Tỷ lệ = (Vốn tự có/Tổng tài sản có)*100%
Tỷ lệ này giúp ngân hàng cân đối trong việc tăng vốn sao cho phù hợp với

tốc độ gia tăng của tài sản (gồm cả tài sản nội bảng và tài sản ngoại bảng) nhằm hạn
chế ngân hàng sử dụng quá mức đòn bẩy tài chính trong hoạt động của mình.
Ngoài các chỉ số trên, ngân hàng có thể sử dụng kết hợp với các chỉ số khác
tùy theo đặc điểm của từng ngân hàng để đánh giá tính thanh khoản. Trong quá
trình đánh giá, các ngân hàng nên so sánh với các chỉ số chuẩn, chỉ số bình quân
ngành, chỉ số của ngân hàng khác có cùng quy mô để đạt được kết quả tốt nhất.
1.2

Nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản

1.2.1 Nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản – Nghiên cứu lý thuyết

1.2.1.1 Nhân tố bên trong ngân hàng


Quy mô tổng tài sản
Về mặt lý thuyết kinh tế quy mô, ngân hàng có tài sản càng lớn thì sẽ ít gặp

rủi ro thanh khoản hơn. Các ngân hàng lớn có thể được hỗ trợ thanh khoản từ
NHNN hay từ thị trường liên ngân hàng (Vodavá, 2013b). Tuy nhiên, theo những
tranh luận gần đây về “quá lớn nên khó sụp đổ” (too big too fail), các ngân hàng lớn
được hưởng lợi từ những đảm bảo và lợi thế mang tính ngầm định, do đó có thể


10

giảm chi phí huy động vốn và cho phép đầu tư vào các tài sản rủi ro hơn (Iannotta
và cộng sự, 2007). Vì thế, trạng thái “quá lớn nên khó sụp đổ” của các ngân hàng
lớn có thể dẫn tới rủi ro đạo đức. Nếu các ngân hàng lớn xem mình là “quá lớn nên
khó sụp đổ”, điều này sẽ làm giảm động lực nắm giữ các tài sản thanh khoản. Như
vậy, các ngân hàng lớn có khả năng tạo thanh khoản cao hơn, tuy nhiên điều này
cũng làm cho các ngân hàng này phải đối diện với những tổn thất do phải bán các
tài sản thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng. Do đó, có thể
có mối quan hệ phi tuyến tính giữa quy mô tài sản ngân hàng và rủi ro thanh khoản.


Vốn chủ sở hữu
Quan điểm truyền thống cho rằng ngân hàng tạo ra thanh khoản bằng cách

chuyển đổi nguồn vốn thanh khoản thành tài sản không thanh khoản/thanh khoản
thấp. Các lý thuyết gần đây cho thấy ngân hàng có thể tạo thanh khoản cả hai phía
tài sản và nguồn vốn. Diamond và Rajan (2000, 2001) và Gorton và Winton (2000)

cho rằng ngân hàng có thể tạo ra nhiều hoặc ít thanh khoản bằng cách thay đổi cấu
trúc tài trợ bên nguồn vốn. Thakor (1996) cho rằng vốn có thể ảnh hưởng đến cơ
cấu danh mục tài sản, do đó ảnh hưởng đến khả năng tạo thanh khoản thông qua
việc thay đổi trong cơ cấu tài sản.
Có hai quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và
khả năng tạo thanh khoản. Quan điểm thứ nhất cho rằng vốn có xu hướng cản trở
khả năng tạo thanh khoản qua hai hiệu ứng khác nhau đó là financial fragility
structure và giả thuyết lấn át tiền gửi (crowding-out). Đối với financial fragility
structure, đặc trưng bởi vốn thấp, có xu hướng hỗ trợ trong việc tạo thanh khoản
(Diamond và Rajan, 2000, 2001) trong khi vốn lớn có thể lấn át tiền gửi do đó giảm
khả năng tạo thanh khoản (Gorton và Winton, 2000). Quan điểm thứ hai liên quan
đến giả thuyết “hấp thu rủi ro” (risk absorption). Vốn càng cao thì khả năng tạo
thanh khoản càng lớn và xác suất, mức độ của tổn thất liên quan đến việc bán tài
sản thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng càng lớn.
Vốn ngân hàng cho phép ngân hàng hấp thu rủi ro lớn hơn. Do đó, vốn càng cao thì
khả năng tạo thanh khoản càng cao hay rủi ro thanh khoản càng lớn.


11



Tăng trƣởng tín dụng
Cho vay là hoạt động kinh doanh chính của hầu hết các ngân hàng thương

mại. Danh mục cho vay thường là tài sản lớn nhất và là nguồn thu chính của ngân
hàng. Do đó, nó cũng là một trong những nguồn rủi ro lớn nhất đến an toàn và sự
lành mạnh của ngân hàng. Bởi vì các khoản cho vay là tài sản có tính thanh khoản
thấp, tăng khối lượng cho vay đồng nghĩa với việc tăng tài sản kém thanh khoản
trong danh mục tài sản ngân hàng. Theo Pilbeam (2005), trong thực tế, dự trữ thanh

khoản của ngân hàng bị ảnh hưởng nhiều bởi nhu cầu vay vốn và đó là cơ sở của
tăng trưởng tín dụng. Nếu nhu cầu vay vốn thấp, ngân hàng có xu hướng nắm giữ
nhiều tài sản thanh khoản hơn (tài sản ngắn hạn), ngược lại, nếu nhu cầu vay vốn
cao thì ngân hàng giữ ít tài sản thanh khoản bởi vì các khoản cho vay dài hạn
thường mang lại lợi nhuận cao hơn. Vì thế, tăng trưởng tín dụng càng cao thì rủi ro
thanh khoản càng lớn.


Các nguồn tài trợ bên ngoài
Đây là một trong những chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào phía nguồn

vốn của ngân hàng (Asphachs và cộng sự, 2005). Khi thiếu hụt thanh khoản, ngân
hàng có thể vay mượn từ thị trường liên ngân hàng để bù đắp nhu cầu thanh khoản.
Tuy nhiên, chiến lược này sẽ gặp rủi ro thanh khoản thị trường rất lớn. Đặc biệt
trong thời kỳ khủng hoảng thanh khoản, ngân hàng có thể phải vay mượn trên thị
trường liên ngân hàng với một mức lãi suất rất cao. Điều này làm tăng thêm chi phí
và giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, các nguồn tài trợ từ bên ngoài
càng cao càng làm gia tăng rủi ro thanh khoản.
1.2.1.2 Nhân tố bên ngoài ngân hàng


Tăng trƣởng kinh tế
Aspachs và cộng sự (2005) cho rằng ngân hàng sẽ giữ nhiều thanh khoản

trong thời kì kinh tế suy thoái, khi mà các cơ hội để cho vay sẽ ít hơn và cho vay sẽ
gặp nhiều rủi ro hơn, ngược lại, trong thời kì tăng trưởng kinh tế, ngân hàng thường
giảm dự trữ thanh khoản để có thể cho vay nhiều hơn, trong khi huy động có thể
giảm sút, từ đó làm gia tăng rủi ro thanh khoản. Dinger (2009) cho rằng việc giữ tài



12

sản thanh khoản có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế. Do đó, tốc độ tăng
trưởng kinh tế càng cao thì rủi ro thanh khoản càng lớn.


Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát cao và khó đoán trước làm cho các ngân hàng khó tiếp cận được

các nguồn vốn dài hạn với lãi suất cố định, đồng thời các NHTM cũng rất thận
trọng trong việc trả lãi suất cao cho các khoản huy động dài hạn. Do vậy, các khoản
tiền huy động được của các NHTM tại thời điểm này thường mang tính ngắn hạn.
Điều này tạo ra sự lệch pha giữa lượng tiền gửi huy động được mang tính ngắn hạn
với các khoản cho vay hoặc đầu tư mang tính dài hạn của ngân hàng. Mặt khác, do
lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về
môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Do đó, khi lạm phát
càng cao thì áp lực thanh khoản mà các ngân hàng phải đối diện càng lớn.
1.2.2 Nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản – Nghiên cứu thực nghiệm
Vodova (2011, 2013a, 2013b) nghiên cứu các nhân tố tác động đến thanh
khoản của các NHTM ở Czech, Hungary và Phần Lan. Các biến độc lập được khảo
sát bao gồm bốn biến bên trong (tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ
nợ xấu, tỷ suất sinh lợi của vốn) và tám biến bên ngoài ngân hàng (tăng trưởng
GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất liên ngân hàng, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất cận biên, lãi
suất liên ngân hàng, lãi suất tín dụng và biến giả khủng hoảng tài chính). Biến phụ
thuộc (đo lường thanh khoản của ngân hàng) được đo lường bởi bốn tỷ số thanh
khoản, bao gồm tỷ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản, tỷ số tài sản thanh khoản
trên tiền gửi và các khoản vay mượn, tỷ số tín dụng trên tổng tài sản và tỷ số tín
dụng trên tiền gửi và các khoản tài trợ ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy thanh
khoản có quan hệ cùng chiều với tỷ lệ vốn chủ sở hữu, lãi suất tín dụng ở cả ba
quốc gia; tỷ lệ nợ xấu, lãi suất liên ngân hàng ở Czech và Phần Lan . Ngược lại,

khủng hoảng tài chính, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng GDP có quan hệ ngược chiều với
thanh khoản ở Czech trong khi quan hệ cùng chiều ở Phần Lan. Trong khi đó, tổng
tài sản ngân hàng và thanh khoản có quan hệ ngược chiều ở Slovakia và Phần Lan
trong khi ở Czech là quan hệ phi tuyến. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ


13

thất nghiệp, lãi suất cận biên, tỷ suất sinh lợi của vốn và lãi suất chính sách tiền tệ
không có tác động đến thanh khoản ở Czech; lãi suất cận biên và lãi suất chính sách
tiền tệ có quan hệ ngược chiều ở Hungary và Phần Lan; tỷ suất sinh lợi của vốn có
quan hệ cùng chiều ở Hungary và ngược chiều ở Phần Lan; tỷ lệ thất nghiệp có
quan hệ cùng chiều với thanh khoản ở Phần Lan.
Deléchat và cộng sự (2012) nghiên cứu các nhân tố tác động đến dự trữ
thanh khoản ở các nước Trung Mĩ, Panama và Dominica. Dự trữ thanh khoản được
đo lường bằng tỷ số tài sản thanh khoản trên tiền gửi và tài trợ ngắn hạn. Các biến
giải thích được chia thành bốn nhóm bao gồm các biến thuộc ngân hàng như tỷ lệ
vốn, thu nhập lãi ròng, dự phòng tổn thất tín dụng, tài sản, loại hình sở hữu (trong
nước, nước ngoài), quan hệ sở hữu (nhà nước, tư nhân); các biến kinh tế vĩ mô như
tăng trưởng GDP, biên độ lãi suất; các biến quốc gia như thay đổi tiền gửi, thay đổi
lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ tín dụng trên GDP; các biến thuộc rủi ro đạo
đức và an toàn hệ thống như tình trạng đôla hóa tiền gửi, dự trữ quốc gia, vai trò
của NHNN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng nhỏ, vốn thấp, hiệu quả và
lợi nhuận thấp có xu hướng dự trữ nhiều thanh khoản hơn. Ngân hàng nước ngoài
dự trữ ít thanh khoản hơn ngân hàng trong nước. Ngân hàng với danh mục tín dụng
nhiều rủi ro lại dự trữ ít thanh khoản hơn.
Moore (2009) khảo sát ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến thanh
khoản của các NHTM các nước Châu Mĩ Latin và vùng Caribe. Kết quả nghiên cứu
cho thấy nhu cầu tiền mặt của khách hàng (được đó bằng biến động của tỷ lệ tiền
mặt với tiền gửi) và lãi suất thị trường tiền tệ có quan hệ ngược chiều với thanh

khoản (được đo bằng tỷ lệ tín dụng trên tiền gửi). Trong khi thanh khoản có xu
hướng tỷ lệ nghịch với chu kỳ kinh doanh trong một nửa các quốc gia được nghiên
cứu, điều này cho thấy các ngân hàng thường thận trọng bằng cách dự trữ tương đối
dư thừa nhiều hơn trong thời kỳ suy thoái.
Rauch và cộng sự (2009) nghiên cứu khả năng tạo thanh khoản và các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng tạo thanh khoản của 457 ngân hàng tiết kiệm thuộc sở
hữu nhà nước của Đức từ 1997 đến 2006. Theo nghiên cứu này, các nhân tố sau có


14

thể tác động đến thanh khoản: lãi suất chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ thắt chặt
làm giảm thanh khoản ngân hàng; tỷ lệ thất nghiệp, liên quan đến như cầu tín dụng
có tác động ngược chiều đến thanh khoản; tỷ lệ tiết kiệm (savings quota), mức độ
thanh khoản trong kỳ trước có tác động cùng chiều đến thanh khoản; quy mô ngân
hàng được đo lường bởi tổng số khách hàng và lợi nhuận ngân hàng có tác động
ngược chiều đến thanh khoản.
Các nhân tố tác động đến thanh khoản ngân hàng ở các nền kinh tế mới nổi
được phân tích bởi Bunda và Desquilbet (2008) bằng phương pháp hồi qui dữ liệu
bảng của 36 nền kinh tế từ 1995 đến 2000. Tỷ số thanh khoản đo lường thanh khoản
của ngân hàng giả sử phụ thuộc vào các biến bên trong ngân hàng, thị trường và
môi trường kinh tế vĩ mô và cơ chế tỷ giá. Cụ thể, tổng tài sản đo lường quy mô của
ngân hàng, lãi suất cho vay và khủng hoảng tài chính có tác động ngược chiều đến
thanh khoản, trong khi tỷ lệ vốn, các quy định về thanh khoản, tỷ lệ chi tiêu công
trên GDP (đo lường tương đối nguồn cung của tài sản thanh khoản), tỷ lệ lạm phát
và cơ chế tỷ giá (ngân hàng ở các quốc có cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn và neo
chặt thì mức độ thanh khoản cao hơn cơ chế trung gian) được mong đợi có tác động
cùng chiều đến thanh khoản. Kết qua nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ vốn, lãi suất cho
vay, tỷ lệ chi tiêu công có tác động cùng chiều với thanh khoản. Ngược lại, sự hiện
diện của các quy định chặt chẽ về thanh khoản và khủng hoảng tài chính tác động

ngược chiều đến thanh khoản. Kết quả cũng cho thấy, ngân hàng ở các quốc có cơ
chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn và neo chặt thì mức độ thanh khoản cao hơn các ngân
hàng ở quốc gia theo cơ chế trung gian.
Các nhân tố bên trong ngân hàng và nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến
thanh khoản của các ngân hàng ở Anh được nghiên cứu bởi Aspachs và cộng sự
(2005). Các tác giả giả sử rằng thanh khoản được đo lường bằng tỷ số thanh khoản
phụ thuộc vào các yếu tố sau: khả năng nhận hỗ trợ từ LOLR, điều này làm giảm
động cơ nắm giữ tài sản thanh khoản, lãi cận biên đo lường chi phí cơ hội của việc
giữ tài sản thanh khoản có tác động ngược chiều, lợi nhuận, tăng trưởng tín dụng
càng cao là tín hiệu của việc tăng tài sản thanh khoản kém, tăng trưởng GDP thể


15

hiện chu kỳ kinh doanh, lãi suất ngắn hạn phản ánh chính sách tiền tệ có tương quan
ngược chiều với thanh khoản, quy mô ngân hàng được mong đợi có quan hệ phi
tuyến với thanh khoản. Kết quả cho thấy khả năng nhận hỗ trợ từ LOLR, lãi cận
biên và tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng ngược chiều đến thanh khoản, trong khi lợi
nhuận và quy mô ngân hàng không có tác động đến thanh khoản.
Tại Việt Nam, nghiên cứu các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của
hệ thống NHTM Việt Nam được thực hiện bởi Trương Quang Thông (2013). Theo
mô hình nghiên cứu, rủi ro thanh khoản được sử dụng là “Khe hở tài trợ”, được đo
lường bằng chênh lệch giữa các khoản tín dụng và huy động vốn chia cho tổng tài
sản. Các biến độc lập bên trong ngân hàng bao gồm tỉ lệ vốn tự có trên tổng nguồn
vốn, tỉ lệ dự trữ thanh khoản trên tổng tài sản được kỳ vọng có quan hệ ngược chiều
với rủi ro thanh khoản, trong khi các biến nguồn tài trợ bên ngoài, tỉ lệ cho vay trên
tổng tài sản và dự phòng rủi ro tín dụng có quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh
khoản. Đặc biệt, quy mô tổng tài sản được kỳ vọng có quan hệ phi tuyến với rủi ro
thanh khoản. Nhóm các biến độc lập bên ngoài ngân hàng như tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ lạm phát tác giả kỳ vọng có quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản, và biến

cung tiền được kỳ vọng có quan hệ ngược chiều với thanh khoản. Ngoài ra, tác giả
cũng đưa vào các biến tăng trưởng GDP, cung tiền và lạm phát của năm trước đó để
đánh giá tác động của độ trễ chính sách kinh tế vĩ mô. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
trong các biến bên trong ngân hàng thì tỉ lệ vốn tự có, dự trữ thanh khoản có quan
hệ ngược chiều với rủi ro thanh khoản, nguồn tài trợ bên ngoài có quan hệ cùng
chiều, trong khi quy mô tài sản có tác động phi tuyến đến rủi ro thanh khoản. Tăng
trưởng kinh tế năm hiện tại có tác động giảm rủi ro thanh khoản năm đó nhưng làm
tăng rủi ro thanh khoản của năm sau. Thay đổi cung tiền năm nay không ảnh hưởng
đến rủi ro thanh khoản năm đó nhưng làm giảm rủi ro thanh khoản của năm sau.
1.3

Thiết kế mô hình nghiên cứu

1.3.1 Mô tả biến và giả thuyết nghiên cứu
Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập bằng cách kiểm định các giả thuyết liên quan đến quan hệ giữa rủi ro thanh


×