Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.49 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HỒ CHÍ MINH
----------------

TỐNG THỊ NGỌC ANH

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HỒ CHÍ MINH
----------------

TỐNG THỊ NGỌC ANH

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG HOÀNG LƯƠNG

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012



LỜI CAM ĐOAN
Tô xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung và số
liệu phân tích trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Người cam đoan

Tống Thị Ngọc Anh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI. ...................................................................................................................... 5
1.1 Quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại. ........................... 5
1.1.1 Các khái niệm. ........................................................................................ 5
1.1.2 Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản. ................................................. 7
1.1.3 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản. ........................................ 8
1.1.4 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro thanh khoản. ................................... 8
1.1.5 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản. .................................................... 9
1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại một số ngân hàng thương mại trên
thế giới và các bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn và

các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. ............................................................. 20
1.2.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại một số ngân hàng thương mại
trên thế giới .......................................................................................................... 20
1.2.2 Các bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn và
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam . ............................................................ 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. .................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN. ................................. 26
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn. ................... 26


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. ...................................................... 26
2.1.2 Các kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh. .............................. 27
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn trong các năm qua (2007-2011) .................................................................. 31
2.2.1 Một số nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại
tại Việt Nam ........................................................................................................ 32
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn. ................................................................................................................ 38
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn trong các năm qua (2007-2011). ........................................ 49
2.3.1 Những tồn tại......................................................................................... 49
2.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại. ........................................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. .................................................................................. 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HỢP NHẤT. ......................... 55
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn hợp nhất
đến năm 2015 và lộ trình chiến lược đến năm 2020 ............................................ 55
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản ............................ 56
3.2.1 Giải pháp về hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản ............................... 56

3.2.2 Giải pháp về tăng trưởng nguồn vốn .................................................... 58
3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ. ............................................................................. 60
3.3 Kiến nghị ...................................................................................................... 61
3.3.1 Đối với Chính phủ ................................................................................ 61
3.3.2 Đối với NHNN ...................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 71
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo
Phục lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCO:

Hội đồng quản lý TSN và TSC

BHTG:

Bảo hiểm tiền gửi

CSTT:

Chính sách tiền tệ

DTBB:

Dự trữ bắt buộc

GDP:


Tổng sản phẩm quốc nội

GTCG:

Giấy tờ có giá

HĐQT:

Hội đồng quản trị

LSCB:

Lãi suất cơ bản

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW:

Ngân hàng Trung ương

QLRR:

Quản lý rủi ro


QTRR:

Quản trị rủi ro

QTRRTK:

Quản trị rủi ro thanh khoản

RRTK:

Rủi ro thanh khoản

SCB:

NHTMCP Sài Gòn

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TSC:

Tài sản có

TSN:

Tài sản nợ

TT1:


Thị trường 1

TT2:

Thị trường 2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn từ năm
2007-2011............................................................................................................. 31
Bảng 2.2: Mức tăng trưởng tín dụng, huy động, GDP qua các năm ................... 35
Bảng 2.3: Lãi suất cuối năm 2007-2008 của các khoản tiền gửi ........................ 41
Bảng 2.4: Chỉ số trạng thái tiền mặt của một số ngân hàng thương mại cổ phần tại
Việt Nam năm 2007-2011 .................................................................................... 82
Bảng 2.5: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của một số ngân hàng thương mại cổ
phần tại Việt Nam từ 2007- 2011 ......................................................................... 83
Bảng 2.6: Chỉ số năng lực cho vay của một số ngân hàng thương mại cổ phần tại
Việt Nam từ 2007-2011........................................................................................ 84
Bảng 2.7: Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng của một số ngân hàng thương mại cổ
phần tại Việt Nam từ 2007-2011 .......................................................................... 85
Bảng 2.8: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề kinh tế của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn từ 2007-2010 ................................................................................. 86


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ...................... 34
Biểu đồ 2.2: Lãi suất VND liên ngân hàng năm 2011 ......................................... 37
Biểu đồ 2.3: Chỉ số trạng thái tiền mặt của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

so với chỉ số trung bình nhóm từ 2007-2011. ...................................................... 39
Biểu đồ 2.4: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn so với chỉ số trung bình nhóm từ 2007-2011. ........................................ 42
Biểu đồ 2.5: Chỉ số năng lực cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
so với chỉ số trung bình nhóm từ 2007-2011. ...................................................... 43
Biểu đồ 2.6: Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn so với chỉ số trung bình nhóm từ 2007-2011. ........................................ 44


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình trung gian tài chính với các
chức năng chính là nhận tiền gửi, huy động vốn, cho vay và đầu tư, cung ứng các
dịch vụ ngân hàng... Do tính chất hoạt động mà dẫn đến một đặc thù của NHTM là
thường xuyên nắm giữ một danh mục tài sản có và tài sản nợ có kỳ hạn. Trong quá
trình vận động giữa hai danh mục tài sản này có những thời điểm mà quy mô bị mất
cân đối và mất tương xứng về mặt thời gian. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến rủi
ro thanh khoản tại các NHTM - một trong những rủi ro nguy hiểm nhất do có tính
lây lan và phản ứng dây chuyền nhanh chóng, rộng khắp khiến ngân hàng không có
đủ nguồn vốn khả dụng để đáp ứng khả năng chi trả, có thể làm ngân hàng mất khả
năng thanh toán, uy tín, thậm chí dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống. Như vậy, một
trong những bài toán khó của các nhà quản lý ngân hàng là kinh doanh như thế nào
để vừa đảm bảo an toàn (luôn có nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng
thời điểm mà ngân hàng cần) lại vừa đạt tỷ lệ sinh lời cao.
Trong năm 2011, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn khi lạm phát tăng cao. Thanh khoản của hệ thống ngân hàng suy giảm nghiêm
trọng. Để đáp ứng thanh khoản của mình, các ngân hàng bất chấp các quy định của
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và bằng mọi phương thức cạnh tranh lẫn nhau để

giành thị phần huy động như không ngừng đưa ra các sản phẩm, chương trình
khuyến mãi hấp dẫn và thực hiện thỏa thuận ngầm lãi suất với khách hàng có số dư
tiền gửi lớn. Chưa bao giờ bản chất của hoạt động tiền tệ, ngân hàng bị làm sai lệch,
méo mó, khó kiểm soát và xuất hiện các vụ lừa đảo, chiếm đoạt tiền với sự tham gia
của các cán bộ ngân hàng ngày càng gia tăng… Nguyên nhân sâu xa của tình trạng
này xuất phát từ những yếu kém về năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh, năng
lực quản trị, điều hành của một số NHTM. Sự yếu kém này đã khiến cho các ngân
hàng này nỗ lực duy trì sự tồn tại bằng mọi giá thông qua việc áp dụng nhiều hình
thức cạnh tranh thiếu lành mạnh, tạo phản ứng lan truyền trong toàn hệ thống và


2

ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển lành mạnh, bền vững của hệ thống ngân
hàng.
Bằng những hành động mạnh mẽ, quyết liệt, NHNN đã đưa ra các biện pháp
nghiêm khắc hơn nữa nhằm siết chặt lại kỷ luật ngân hàng, trả lại đúng bản chất
hoạt động của thị trường tiền tệ, ngân hàng. Thông qua chỉ thị 02/CT-NHNN ban
hành ngày 07/09/2011 NHNN phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý
kỷ luật nghiêm các tổ chức tín dụng, cá nhân vi phạm trần lãi suất tiền gửi; điều
chỉnh một loạt các chính sách cho phù hợp với diễn biến mới và hạn chế tối đa
những hành động thỏa thuận lãi suất. Tuy nhiên việc đưa trần lãi suất huy động về
14%/năm đã khiến các NHTM gặp khó khăn hơn về thanh khoản, các ngân hàng
này đã phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao (cá biệt có những
giao dịch lãi suất lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn một tháng).
Cũng trong năm 2011, tình hình tài chính, thanh khoản của cả 3 ngân hàng
NHTMCP Sài Gòn, NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa và NHTMCP Đệ Nhất bị giảm
mạnh, rơi vào tình trạng mất thanh khoản tạm thời. Ngoài nguyên nhân khách quan
từ phía nền kinh tế thì nguyên nhân lớn từ năng lực quản trị ngân hàng đặc biệt là
quản trị rủi ro thanh khoản còn yếu kém. Tuy nhiên với chủ trương không để xảy ra

đổ vỡ và mất an toàn hoạt động ngân hàng, NHNN hỗ trợ thanh khoản và cho tiến
hành hợp nhất các ngân hàng này lại. Sau khi hợp nhất, cả ba ngân hàng cùng đồng
thuận dùng tên Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) là tên chung của cả
ba ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn hợp nhất sẽ cơ cấu lại tài
chính, hoạt động... để tăng năng lực quản trị và năng lực tài chính từ đó mới có khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới nhất là khi sự hiện
diện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam gia tăng. Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn hợp nhất dựa vào thế mạnh sẵn có cần xây dựng các
giải pháp cụ thể để quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả nhằm xây dựng lại hình
ảnh, uy tín của mình đối với khách hàng từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng
vững và phát triển bền vững. Để làm được điều đó thì vấn đề đảm bảo thanh khoản
hợp lý được xem là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu. Chính vì vậy


3

tôi chọn đề tài: "GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng tại các ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn trong giai đoạn 2007 - 2011 (trước hợp nhất) từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn hợp nhất.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề về quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân
hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: dựa vào các báo cáo thường niên của Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn và một số tổ chức tín dụng có trụ sở trên địa bàn TP.

HCM từ năm 2007-2011 (05 năm) để đánh giá tình hình thanh khoản cũng như hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả - giải
thích, so sánh - đối chiếu, phân tích tổng hợp...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Một số đề xuất của luận văn đưa ra nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro thanh khoản các NHTM tại Việt Nam trong thời gian tới trước những thách
thức rất lớn từ sự bất ổn kinh tế vĩ mô, nợ xấu tăng cao, đồng thời đưa ra một số giải
pháp nhằm góp phần giúp các ngân hàng kinh doanh an toàn hiệu quả, phát triển
bền vững.
6. Nội dung của đề tài được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh
doanh tại các ngân hàng thương mại.


4

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn hợp nhất.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1.1 Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại.

1.1.1 Khái niệm.
1.1.1.1 Thanh khoản.
Dưới góc độ tài sản: "Thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của
tài sản và ngược lại". (Nguyễn Văn Tiến, 2009, trang 450). Tài sản có tính thanh
khoản cao có các đặc điểm:


Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hóa ra tiền nhanh chóng.



Giá cả ổn định để không ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.



Có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá đã bán ra

để khôi phục lại khoản đầu tư ban đầu.
Thực tế trong lĩnh vực tài chính những tài sản có tính thanh khoản cao gồm
các giấy tờ có giá như: Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, lệnh phiếu, hối
phiếu…; những tài sản có tính thanh khoản thấp như bất động sản, dây chuyền sản
xuất, máy móc thiết bị…
Dưới góc độ ngân hàng, "thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đầy
đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch
như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác"
(Nguyễn Văn Tiến, 2009, trang 451).
Nói một cách đầy đủ, dựa vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn vốn, thanh
khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với một chi phí hợp lý để phục
vụ các nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng. Một tài sản có tính thanh khoản
cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và thời gian chuyển đổi thành tiền nhanh.

Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và
thời gian huy động nhanh.


6

1.1.1.2 Rủi ro thanh khoản.
Định nghĩa về rủi ro được đưa ra dưới nhiều góc độ khác nhau như trong
sách The Economic theory of risk and insurance của tác giả Allan Willet: "Rủi ro là
sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi". Dưới
góc độ kinh doanh ngân hàng, rủi ro được hiểu là "những sự kiện xảy ra ngoài ý
muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM" (Nguyễn Thị Mùi,
2006, trang 319). Thông thường mức lợi nhuận mong đợi càng cao thì xác suất xảy
ra rủi ro càng lớn.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro tiềm ẩn có tác động bất lợi tới thu nhập hoặc vốn
phát sinh khi ngân hàng không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn, hoặc
có khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi đến hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn để thực hiện
nghĩa vụ đó.
Rủi ro thanh khoản cần được xem xét trong mối quan hệ với các rủi ro khác
như rủi ro tín dụng, rủi ro uy tín, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động,
rủi ro chiến lược. Rủi ro thanh khoản thường là hệ quả của các rủi ro trên. Một ngân
hàng có thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm tín dụng của ngân hàng
này giảm sút, khi đó ngân hàng sẽ đối mặt với tình trạng lượng tiền ra ồ ạt không dự
kiến hay một sự kiện nào đó ảnh hưởng đến uy tín khiến các đối tác không muốn
giao dịch hoặc cho vay đối với ngân hàng đó nữa. Bên cạnh đó RRTK gắn liền với
rủi ro tín dụng nếu khách hàng vay tiền có nguy cơ vỡ nợ mà ngân hàng không có
khả năng huy động tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn thì chính ngân hàng
cũng đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Ngoài ra trong trường hợp lãi suất và tỷ giá biến
động bất lợi, ngân hàng khó khăn trong việc huy động vốn thì RRTK hoàn toàn có
thể xảy ra vì khả năng thanh toán của ngân hàng đó bị hạn chế.

1.1.1.3 Quản trị thanh khoản.
Quản trị thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản
(tính lỏng) của tài sản và cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
Bản chất của công tác quản trị thanh khoản trong ngân hàng gồm hai nội
dung chính:


7

Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng với tổng cầu thanh
khoản. Do đó, các ngân hàng phải thường xuyên đối phó với tình trạng thâm hụt
hoặc thặng dư thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau. Một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó càng
thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi phí huy
động lớn (làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay).
1.1.1.4 Quản trị rủi ro thanh khoản
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi, mà đặc biệt nó
còn có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Chính vì
vậy, quản trị rủi ro được xem là hoạt động trọng tâm và cần được thực hiện ở mọi
cấp độ ngân hàng.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là cần quản trị tất cả các loại rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng một cách toàn diện. Theo đó, quản trị rủi ro là quá
trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng,
kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất
lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh mà là đối diện với rủi ro để lựa
chọn mức giới hạn rủi ro có thể chấp nhận được nhằm tăng khả năng sinh lợi cho
ngân hàng.
Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài

trợ những nguy cơ rủi ro về việc ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ
các nhu cầu thanh khoản cho khách hàng.
1.1.2 Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản
Thanh khoản của ngân hàng liên quan trực tiếp đến hoạt động an toàn và sinh
lời của một ngân hàng. Duy trì an toàn thanh khoản cho ngân hàng là mục tiêu quan
trọng và xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


8

Quản trị rủi ro thanh khoản giúp các ngân hàng phòng ngừa, kiểm soát, hạn
chế được rủi ro thanh khoản; giúp dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn khả dụng với chi
phí hợp lý và đúng lúc cần thiết.
Quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trò quan trọng vì một ngân hàng có thể
bị đóng cửa nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù về kỹ thuật nó vẫn
còn khả năng trả nợ. Ngoài ra, năng lực quản trị thanh khoản của một ngân hàng là
thước đo quan trọng về tính hiệu quả tổng thể để đạt đến các mục tiêu dài hạn của
ngân hàng.
1.1.3 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản
Có nhiều rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tuy nhiên
rủi ro có tính lây lan nhanh chóng là rủi ro thanh khoản. Một ngân hàng luôn ở tình
trạng báo động về thiếu hụt thanh khoản và khả năng quản trị thanh khoản kém hiệu
quả sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh, lợi nhuận cũng như uy tín của ngân
hàng đó. Việc hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản,
hướng tới chuẩn mực quốc tế đóng vai trò quan trọng nhất là trong giai đoạn Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Quản trị
rủi ro thanh khoản hiệu quả giúp phòng ngừa, hạn chế được rủi ro thanh khoản, từ
đó giúp ngân hàng hoàn thành được các kế hoạch kinh doanh đề ra; phát huy lợi thế
cạnh tranh, nắm bắt được cơ hội; đạt được chất lượng hoạt động tốt hơn nhờ tuân
thủ các quy định chặt chẽ hơn...

1.1.4 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro thanh khoản.
 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Một là, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá
nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu
tư dài hạn. Việc này đã gây ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các
khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động.
Hai là, tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu tư.
Sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến cả khách hàng tiền gửi và khách hàng vay tiền
và họ đã tác động đến trạnh thái thanh khoản của ngân hàng: khi lãi suất đầu tư


9

tăng, một số người rút tiền gửi của họ ra khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ
suất sinh lợi cao hơn trong khi đó khách hàng vay tiền tích cực tiếp cận các khoản
tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất
còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán
để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay
mượn trên thị trường tiền tệ.
Ba là, do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản không phù hợp và
kém hiệu quả: Các chứng khoán ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp,
dự trữ của ngân hàng ở mức độ thấp và không hợp lý không đủ cho nhu cầu chi trả,
thiếu biện pháp để ngăn ngừa nguồn tiền gửi sụt giảm,...
Bốn là, do hoạt động kinh doanh của ngân hàng không hiệu quả hoặc bị thua
lỗ kéo dài. Khi đó niềm tin của người dân vào ngân hàng sẽ giảm sút và sẽ rút tiền
khỏi ngân hàng đó do lo sợ bị mất vốn.
 Hậu quả của rủi ro thanh khoản
Ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn tài chính kéo dài và ngày càng
nghiêm trọng.
Mất uy tín dẫn đến mất khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiền gửi và nguồn

tiền gửi giảm sút.
Giảm hiệu quả kinh doanh do phải đối phó với tình trạng thiếu hụt thanh
khoản.
Rủi ro thanh khoản ở mức độ nghiêm trọng có thể đẩy ngân hàng đến nguy
cơ bị phá sản. Khi một ngân hàng bị đẩy đến bờ vực phá sản vì mất khả năng thanh
toán có thể gây nên hiệu ứng dây chuyền kéo theo sự phá sản của hàng loạt ngân
hàng khác do niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng bị lung lay. Hậu quả
xấu nhất có thể xảy ra là khủng khoảng kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia.
1.1.5 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản.
Quản trị rủi ro nói chung bao gồm các nội dung cơ bản: Nhận dạng và phân
tích nguyên nhân rủi ro; đo lường và phòng ngừa rủi ro; kiểm soát rủi ro và tài trợ
rủi ro.


10

1.1.5.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản
 Nhận dạng rủi ro thanh khoản
Để QTRR thì việc đầu tiên là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro
là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn
bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo
những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp
kiểm soát, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp.
Không một ngân hàng nào có thể đảm bảo rằng dự trữ thanh khoản của mình
là hợp lý và đủ để không bị rơi vào tình trạng RRTK nếu chưa vượt qua những thử
thách của thị trường. Những thử thách này được biểu hiện qua những dấu hiệu như:
Lòng tin của công chúng: Sự tin tưởng của công chúng là một trong những
dấu hiệu quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng tốt hay
xấu. Nếu công tác QTRRTK của ngân hàng yếu kém, không duy trì đủ lượng tiền

mặt hoặc không có khả năng hoàn trả các khoản tiền mà khách hàng yêu cầu ngay
lập tức thì điều này sẽ làm giảm lòng tin của công chúng vào ngân hàng. Do vậy,
ngân hàng sẽ mất dần những khách hàng là người gửi tiền. Ngược lại, nếu một ngân
hàng có được sự tin tưởng của người gửi tiền thì điều này có nghĩa rằng khách hàng
đã đặt niềm tin vào khả năng hoàn trả cả gốc và lãi của ngân hàng hay đồng thời với
việc ngân hàng đó thừa nhận là có khả năng thanh khoản cao.
Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng: Khi giá cổ phiếu của ngân hàng
có xu hướng giảm thì sự hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tư đã giảm đi, ảnh
hưởng lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Họ sẽ có xu hướng rút tiền khỏi ngân hàng
để gửi tiền sang ngân hàng khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận cao hơn,
trong khi đó các khoản cho vay đã đến hạn thanh toán nhưng chưa được hoàn trả
dẫn đến cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản khiến cho ngân hàng rơi vào
tình trạng RRTK. Ngược lại, giá cổ phiếu hoặc tăng hoặc giữ nguyên được thì sẽ
củng cố lòng tin và tâm lý nơi công chúng vào khả năng thanh toán của ngân hàng.


11

Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: một ngân hàng mà
chấp nhận huy động từ cá nhân, tổ chức kinh tế (thông qua tiền gửi, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi) và chấp nhận đi vay trên thị trường liên ngân hàng với mức lãi suất cao
một cách bất thường hoặc phải đi vay với điều kiện về tài sản đảm bảo chặt chẽ thì
chứng tỏ là ngân hàng này có dấu hiệu gặp khó khăn thanh khoản trong hoạt động
kinh doanh của mình.
Lỗ từ việc bán tài sản: Khi ngân hàng vội bán tài sản và sẵn sàng chịu lỗ lớn
chứng tỏ ngân hàng đang gặp phải một vấn đề nào đó trong vấn đề thanh khoản. Vì
bán tài sản ngân hàng vội vã sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu nhập tạo ra
từ tài sản trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả cho người môi giới liên
quan đến việc bán tài sản đó.
Thiếu khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Cho vay là một

trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTM vì hoạt động này tạo nhiều lợi
nhuận nhất và kéo theo các nghiệp vụ khác phát triển. Do đó, khi ngân hàng không
đáp ứng đầy đủ và kịp thời các cam kết tín dụng thì chứng tỏ ngân hàng đang thiếu
nguồn cung thanh khoản.
Thường xuyên vay vốn từ NHTW: NHTW giữ vai trò là người cho vay cuối
cùng đối với các NHTM. Cho nên, khi một ngân hàng có dấu hiệu buộc phải đi vay
NHTW với khối lượng lớn và thường xuyên thì ngân hàng đó cần phải xem xét lại
chính sách quản lý thanh khoản của mình để lấy lại niềm tin của công chúng.
Nếu như xuất hiện một trong các dấu hiệu thị trường nêu trên mà không có
các biện pháp củng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ ngân hàng đó rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh khoản là không nhỏ. Các nhà quản trị ngân hàng
cần phải tập trung xem xét, rà soát, củng cố lại toàn bộ hoạt động và tiến hành công
tác quản trị thanh khoản để cải thiện khả năng thanh khoản và lấy lại niềm tin nơi
công chúng.
 Phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản
Nhà quản trị sau khi nhận diện được rủi ro, phải tìm hiểu đâu là nguyên nhân
gây ra rủi ro thanh khoản của ngân hàng, xác định đó là nguyên nhân khách quan


12

hay chủ quan. Từ đó, nhà quản trị mới có thể đề ra biện pháp hữu hiệu để hạn chế,
phòng ngừa rủi ro.
1.1.5.2 Đo lường rủi ro thanh khoản
Một số phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản đã được phát triển bao
gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng nguồn; phương pháp tiếp cận cấu trúc
vốn; phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống và phương pháp tiếp cận các
chỉ số thanh khoản, phương pháp thang đáo hạn... Mỗi phương pháp đều được xây
dựng dựa trên một số giả định nên ngân hàng chỉ có thể ước lượng gần đúng mức
cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó chính là lý do vì sao nhà

quản lý thanh khoản phải xác định dự trữ thanh khoản gồm 2 bộ phận là dự trữ kế
hoạch (đáp ứng nhu cầu thanh khoản đã được dự kiến) và dự trữ bổ sung (nhu cầu
thanh khoản ngoài dự kiến) để luôn sẵn sàng điều chỉnh mức dự tính mỗi khi ngân
hàng có thông tin mới.
1.1.5.2.1 Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng nguồn
Phương pháp này dựa trên một thực tế là: Khả năng thanh khoản của ngân
hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm. Ngược lại, nó giảm khi tiền gửi giảm
và cho vay tăng.
Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng,
quý trong năm.
Các bước chính trong phương pháp này gồm:


Bước 1: Ước lượng nhu cầu vay vốn và lượng tiền gửi trong giai đoạn

ngân hàng ước tính trạng thái thanh khoản (giai đoạn kế hoạch).


Bước 2: Tính toán những thay đổi dự tính về cho vay và tiền gửi trong

giai đoạn kế hoạch.


Bước 3: Ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng bằng cách

so sánh mức độ thay đổi dự tính trong cho vay và mức thay đổi dự tính trong tiền
gửi.


13


Để dự báo các khoản tiền vay và tiền gửi cho một khoảng thời gian trong
tương lai, ngân hàng có thể dùng các biến số của thống kê kinh tế và xác định mối
quan hệ giữa chúng với xu hướng vận động của tiền vay và tiền gửi:
(A) Thay đổi của tổng số tiền vay trong khoảng dự báo tùy thuộc vào:


Tốc độ tăng trưởng GDP dự kiến.



Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.



Tỷ lệ tăng trưởng về cung ứng tiền của NHTW.



Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.



Tỷ lệ lạm phát dự kiến.

(B) Thay đổi của tổng số tiền gửi và các khoản nợ phi tiền gửi trong khoản
dự báo tùy thuộc vào:


Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.




Mức tăng bán lẻ dự báo.



Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của NHTW.



Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.



Tỷ lệ lạm phát dự kiến.

Sau khi dùng những biến số thống kê kinh tế dự báo trên, ngân hàng có thể
ước lượng nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:
Thanh khoản dự kiến tháng (quý) = thay đổi dự kiến - thay đổi dự kiến
của tiền gửi

của tiền vay

Nếu thanh khoản tháng (quý) <0: thiếu hụt thanh khoản, cầu thanh khoản
trong kỳ tăng nhanh hơn cung thanh khoản so với đầu năm và ngược lại.
1.1.5.2.2 Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Được tiến hành theo hai bước:
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ
sở ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Ví dụ tiền gửi và các nguồn khác của

ngân hàng có thể chia thành 3 loại:


Loại 1: Ổn định thấp.


14



Loại 2: Ổn định vừa phải.



Loại 3: Ổn định cao.

Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ
lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:


Đối với loại 1: 95%.



Đối với loại 2: 30%.



Đối với loại 3: 15%.


Nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được xác định như sau:
Dự trữ thanh khoản cho tài sản nợ huy động = 95%*(Loại 1-DTBB)+30%*(Loại 2DTBB)+15%*(Loại 3-DTBB)
Nhu cầu thanh khoản cho các khoản vay của khách hàng đã thỏa mãn các
tiêu chuẩn tín dụng thì được xác định như sau:
Tổng nhu cầu thanh khoản = Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động + Nhu cầu
tiền vay tiềm năng
1.1.5.2.3 Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống
Bước 1: Ngân hàng phỏng đoán khả năng xảy ra mỗi trạng thái thanh khoản
theo 3 cấp độ:


Khả năng xấu nhất khi: Tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến và tiền

vay lên cao trên mức dự kiến.


Khả năng tốt nhất khi: Tiền gửi lên cao trên mức dự kiến và tiền vay

xuống thấp dưới mức dự kiến.


Khả năng thực tế nằm ở cấp độ nào đó giữa 2 cấp độ trên.

Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:
n

Trạng thái thanh khoản dự kiến =

∑ Pi * SDi
1


Trong đó Pi: Xác suất tương ứng với một trong 3 khả năng
SDi: Thặng dư hoặc thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng


15

1.1.5.2.4 Phương pháp chỉ số thanh khoản
Mỗi chỉ số thể hiện một khía cạnh về năng lực thanh khoản của ngân hàng:
 Chỉ số trạng thái tiền mặt

Chỉ số trạng thái tiền mặt =

Tiền mặt + tiền gửi tại các định chế tài chính
Tổng tài sản

*100%

Về mặt lý thuyết, chỉ số này càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng thanh
toán tức thời để xử lý các nhu cầu tiền mặt tức thời. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này trên
thực tế quá cao thì sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống bởi vì các tài
sản tiền mặt hoặc tương đương tiền thường ít đem lại lợi tức cao cho ngân hàng.
 Chỉ số chứng khoán thanh khoản

Chỉ số chứng khoán thanh khoản =

Chứng khoán thanh khoản
Tổng tài sản

*100%


Các chứng khoán thanh khoản (CKTK) trên bảng cân đối tài sản bao gồm
các chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán. Nếu chỉ tiêu
chứng khoán thanh khoản càng lớn thì rủi ro thanh khoản mà ngân hàng phải đối
mặt càng giảm.
 Chỉ số năng lực cho vay

Chỉ số năng lực cho vay =(Dư nợ/ tổng tài sản) x100%

Vì tín dụng và cho thuê tài chính được xem là những tài sản ít thanh khoản
nhất, do đó nếu chỉ tiêu này càng lớn thì ngân hàng càng bộc lộ là kém thanh khoản
tuy nhiên lại đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.


16

 Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng: Chỉ tiêu này thể hiện việc ngân hàng
đã sử dụng bao nhiêu phần trăm tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng. Chỉ tiêu
này càng thấp thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên để nhận định đúng về trạng thái thanh khoản của một ngân hàng
bằng phương pháp chỉ số thanh khoản, thì mỗi chỉ số nêu trên đều cần phải được so
sánh với giá trị trung bình của các chỉ số này với các ngân hàng tương đương trong
cùng khu vực, hoạt động trong môi trường tương tự.
1.1.5.2.5 Phương pháp thang đáo hạn
Phương pháp này xây dựng thang đáo hạn để so sánh các dòng tiền ra và
dòng tiền vào trong mỗi ngày hoặc trong một thời kỳ nhất định, qua đó xác định
được các trạng thái thanh khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích lũy.
Các dòng tiền ra có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản nợ đáo
hạn, ngày sớm nhất mà người gửi tiền tiết kiệm thực hiện quyền rút tiền gửi trước
hạn, hoặc ngày sớm nhất mà các nhu cầu về vốn phát sinh một cách đột xuất.

Các dòng tiền vào có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản có đáo
hạn hoặc căn cứ vào ước tính của ngân hàng về dòng tiền.
Cũng có thể dự báo các dòng tiền theo các kịch bản khác nhau thông qua
việc xem xét trong các điều kiện bình thường, điều kiện ngân hàng gặp khó khăn
và điều kiện thị trường gặp khó khăn.
 Ý nghĩa, mối liên hệ giữa các phương pháp
Các phương pháp trên đều dựa trên 3 nguyên tắc chủ đạo:
Một là, hoạt động của bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn phải phối hợp
nhịp nhàng, bám sát tình hình thực tế.
Hai là, trong quản trị thanh khoản phải dự đoán được khi nào khách hàng
gửi tiền, xin vay, dự định rút vốn, đặc biệt là những khách hàng lớn... để nhà quản
trị thanh khoản có thể dự kiến được phần thặng dư hay thâm hụt thanh khoản và xử
lý có hiệu quả từng trường hợp.
Ba là, việc xác định nhu cầu thanh khoản và các quyết định liên quan đến
thanh khoản phải được phân tích thường xuyên liên tục và xử lý kịp thời. Tránh


17

kéo dài quá lâu một trong hai tình trạng thặng dư hay thâm hụt.
Như vậy, các phương pháp trên đều hướng đến mục đích chung là dự báo,
đo lường rủi ro thanh khoản tại các NHTM, tuy nhiên cách tiếp cận và đo lường
khác nhau. Thực chất của phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn chủ yếu
đo lường những thay đổi dự tính trong tiền gửi và cho vay của ngân hàng (đo lường
cả nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản) trong khi đó phương pháp tiếp cận cấu
trúc vốn chỉ quan tâm đến cầu thanh khoản thông qua việc phân chia cơ cấu nguồn
vốn huy động theo khả năng nguồn vốn này bị rút ra khỏi ngân hàng. Còn theo
phương pháp thang đáo hạn sẽ giúp cho ngân hàng dự báo được trạng thái thanh
khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích lũy trong mỗi ngày hoặc trong một thời
kỳ nhất định. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản dựa trên báo cáo tài chính

và kinh nghiệm của các nhà quản trị giúp cho nhà quản trị lượng hóa biết được cơ
cấu tài sản và nguồn vốn được phân bổ như thế nào, bao nhiêu phần trăm vào tài
sản thanh khoản, bao nhiêu phần trăm nguồn vốn huy động sử dụng cho vay, năng
lực cho vay của một ngân hàng... Thực tế trong quá trình quản trị rủi ro thanh
khoản, để các ngân hàng có thể dự báo được chính xác nhu cầu thanh khoản thì có
thể kết hợp hài hòa các phương pháp đo lường trên.
1.1.5.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản
Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro là trọng tâm của QTRR. Đó chính là việc sử
dụng các biện pháp, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng
tránh hoặc giảm thiểu các tổn thất, những ảnh hưởng không mong muốn có thể xảy
ra đối với ngân hàng. Thông thường, để phòng ngừa RRTK, NHTM sẽ dự trữ một
lượng thanh khoản hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán của các NHTM. Qua
nhiều năm, các nhà quản lý ngân hàng đã phát triển một số chiến lược nhằm giải
quyết vấn đề thanh khoản của ngân hàng: Chiến lược quản lý TSC, chiến lược quản
lý TSN và chiến lược quản lý phối hợp.
1.1.5.3.1 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản có.
Đặc điểm: gồm 2 cách tiếp cận.


×