Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


DƯƠNG NGUYỄN PHI HÙNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH HIỆU QUẢ CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


DƯƠNG NGUYỄN PHI HÙNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH HIỆU QUẢ CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành:

Kế toán

Mã số:



8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán
Nội bộ trong các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu do chính bản thân tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của Giảng viên TS.
Nguyễn Thị Thu Hiền.
Các số liệu và kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Các nội dung được tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển đều được trích dẫn và ghi
nguồn đầy đủ, chính xác trong Danh mục tài liệu tham khảo.

Tác giả

Dương Nguyễn Phi Hùng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................I
MỤC LỤC ..................................................................................................................... II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... VI
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ 7

ABSTRACT OF THE THESIS .................................................................................... 9
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
Lý do thực hiện đề tài .................................................................................................. 2
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
Giả thuyết .................................................................................................................... 5
Đóng góp mới của nghiên cứu .................................................................................... 5
Về mặt lý thuyết ....................................................................................................... 5
Về mặt thực tiễn ....................................................................................................... 6
Kết cấu bài nghiên cứu ................................................................................................ 6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 7
1.1.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây .............................................................. 7

1.2.

Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................... 9

1.3.

Nghiên cứu trong nước .................................................................................. 11


1.4.

Khe hỏng nghiên cứu ..................................................................................... 12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 14
2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của KTNB .............................................. 14

2.1.1.

Bối cảnh thực tế trên thế giới ................................................................ 14

2.1.2.

Bối cảnh thực tế tại Việt Nam ................................................................ 15

2.2.

Khái niệm và vai trò của KTNB .................................................................... 16

2.3.

Khuôn mẫu lý thuyết và các lý thuyết liên quan ............................................ 21

2.3.1.

Khuôn mẫu lý thuyết về KTNB............................................................... 21

2.3.2.


Các lý thuyết liên quan .......................................................................... 23

2.3.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (“Agency Theory”) ............................................. 23
2.3.2.2. Lý thuyết định chế (“Institutional Theory”) ...................................... 24
2.3.2.3. Lý thuyết truyền thông (“Communication Theory”).......................... 26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 28
3.1.

Giới thiệu chung và mô hình nghiên cứu ...................................................... 28

3.1.1.

Giới thiệu chung .................................................................................... 28

3.1.2.

Các giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 30

3.1.2.1. Năng lực của KTVNB ......................................................................... 30


3.1.2.2. Tính độc lập của KTVNB ................................................................... 31
3.1.2.3. Chất lượng của KTNB ........................................................................ 33
3.1.2.4. Sự hỗ trợ từ nhà quản trị.................................................................... 34
3.1.2.5. Hiệu quả của KTNB ........................................................................... 35
3.1.3.
3.2.

Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 36


Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 38

3.2.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 38

3.2.1.1. Phỏng vấn chuyên gia ........................................................................ 38
3.2.1.2. Thực hiện cuộc khảo sát..................................................................... 39
3.2.2.

Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 42

3.2.2.1. Phân tích dữ liệu định tính ................................................................. 42
3.2.2.2. Phân tích dữ liệu định lượng ............................................................. 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 46
4.1.

Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................ 46

4.2.

Kết quả nghiên cứu định lượng ..................................................................... 46

4.2.1.

Thống kê mô tả đặc điểm mẫu ............................................................... 46

4.2.2.


Số liệu thống kê mô tả thang đo............................................................. 49

4.2.3.

Kiểm tra độ tin cậy ................................................................................ 55

4.2.4.

Tiếp cận giả định Phương pháp Bình phương nhỏ nhất (OLS Assumption)
56

4.2.4.1. Kiểm định phân phối chuẩn ............................................................... 56
4.2.4.2. Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................... 56


4.2.5.
4.3.

Kết quả hồi quy ...................................................................................... 59

Kết quả của dữ liệu và phân tích ................................................................... 62

4.3.1.

Năng lực của KTVNB (COMP) ............................................................. 62

4.3.2.

Tính độc lập của KTVNB (INDP) .......................................................... 66


4.3.3.

Chất lượng công việc của KTNB (QUA) ............................................... 70

4.3.4.

Sự hỗ trợ của nhà quản trị (MGTS) ....................................................... 75

4.4.

Bàn luận về kết quả nghiên cứu .................................................................... 76

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT .............................. 78
5.1.

Kết luận của bài nghiên cứu .......................................................................... 78

5.2.

Khuyến nghị của bài nghiên cứu ................................................................... 80

5.3.

Đề xuất nghiên cứu trong tương lai .............................................................. 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ACCA

Association of Chartered

Hiệp hội Kế toán Công chứng

Certified Accountants

Anh Quốc

Certified Internal Auditor

Bằng cấp chuyên môn Kiểm toán

CIA

Nội bộ Quốc tế
DN

Doanh nghiệp

KTNB


Kiểm toán Nội bộ

KTVNB

Kiểm toán viên Nội bộ

IIA

The Institude of Internal Auditors

Hiệp hội Kiểm toán Nội bộ Hoa
Kỳ

IPPF

International Professional

Khung Thông lệ Thực hành các

Practices Framework

Chuẩn mực Kiểm toán Nội bộ
Quốc tế

IT

Information Technology

Công nghệ thông tin


SPPIA

Standard for the Professional

Chuẩn mực Thực hành Kiểm toán

Practice of Internal Auditing

Nội bộ Chuyên nghiệp

Statistical Package for Social

Phần mềm phân tích dữ liệu SPSS

SPSS

Sciences


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong các
Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành:

Kế toán

Học viên cao học: Dương Nguyễn Phi Hùng


Mã số: 60340301
Khóa: 25

Giảng viên hướng dẫn luận văn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Lý do chọn đề tài: Kiểm toán nội bộ đã trở nên phổ biến tại các doanh nghiệp trên toàn
thế giới. Các hiệp hội nghề nghiệp về kiểm toán nội bộ cũng đang phát triển và hoàn
thiện bộ chuẩn mực dành cho kiểm toán nội bộ. Nghiên cứu thực nghiệm về kiểm toán
nội bộ tại các doanh nghiệp tại Việt Nam là cần thiết nhưng chưa thực sự được quan tâm.
Mục tiêu nghiên cứu: Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm toán
nội bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp theo
trình tự phương pháp định tính trước, phương pháp định lượng để kiểm định mô hình.
Kết quả nghiên cứu: Nhân tố năng lực, tính độc lập, công việc của kiểm toán viên nội
bộ và sự hỗ trợ của nhà quản trị ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong
các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết luận và hàm ý: Tùy vào mỗi quốc gia và tình hình phát triển của nền kinh tế tại
quốc gia đó mà các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ sẽ tác
động theo các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các yếu tố đều đóng góp tích cực vào
sự hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ tại các Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cân nhắc


giữa lợi ích và chi phí trong quá trình phát triển bộ phận Kiểm toán Nội bộ tại doanh
nghiệp mình để đạt được sự hiệu quả cao nhất.
Từ khóa: Kiểm toán nội bộ, tính hiệu quả, năng lực, độc lập, chất lượng công việc, sự
hỗ trợ của nhà quản lý.
Học viên cao học

Dương Nguyễn Phi Hùng



SOCIAL REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Hapiness

ABSTRACT OF THE THESIS
Thesis title: Factors determining effectiveness of internal audit in Enterpises in Ho Chi
Minh City
Major:

Accounting

Code: 60340301

Student:

Duong Nguyen Phi Hung

Course: 25

Advisor:

Nguyen Thi Thu Hien (Dr.)

Reason for writing: Internal audit became popular in enterpirse in the world.
Professional associations for intenal audit are also developing and completing the
standard for internal audit. Experimental research on internal audit at enterprises in
Vietnam is necessary but not really interest.
Problems: Research the factors determining effectiveness of internal audit in
Enterprises in Ho Chi Minh City.
Method: The author uses mixture of qualitative and quantitative methods in this thesis.

The thesis used a combination of research methodologies to solve the objectives in the
order that the qualitative methodology was first adopted and then quantitative methods
to re-examine the research model.
Result: Competence of internal audit team, independence of internal audit team, quality
of internal audit work and management supports are positively associated with the
effectiveness of internal audit in Enterprises in Ho Chi Minh City.
Conclusion: Depending on each country and the development of each economics, the
factors affecting the effectiveness of the internal audit will impact on difference levels.
However, all factors contribute positively to the effectiveness of Internal Audit at


Enterprises. Enterprises need to consider the benefits and costs in the process of
developing the Internal Audit department in their enterprises to achieve the highest
efficiency.
Key words: Internal audit, effectiveness, competence, independence, quality,
management supports.
Student

Duong Nguyen Phi Hung


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Saren, (2009) đã nêu lên câu hỏi: “Khi nào chúng ta có thể nói về KTNB hiệu quả” trong
việc trình bày quan điểm tương lai của các nghiên cứu về KTNB. Nhìn vào các tài liệu
hiện có, có rất nhiều câu trả lời phù hợp cho câu hỏi này. Các câu trả lời khác nhau có
thể gây ra sự tranh cãi hoặc can thiệp trong việc thiết lập một hướng dẫn chung để xác
định tính hiệu quả của KTNB (Mihret & Yismaw, 2007; Arena & Azzone, 2009; Mihret

và cộng sự, 2010; George và cộng sự, 2015). Các nhà nghiên cứu trước đây đã thiết lập
mối quan hệ giữa KTNB với:
o Môi trường DN, sự hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao, chất lượng của KTVNB, và chất
lượng của công việc KTNB (Albercht và cộng sự, 1988);
o Cấp bậc, hành vi và thái độ của nhà quản trị trong tổ chức (Yee và cộng sự, 2008);
o Sự hợp tác giữa KTVNB và kiểm toán viên độc lập, sự hỗ trợ của nhà quản trị, và
việc thiết lập tổ chức (Arena & Azzone, 2009);
o Sự thành thạo, tính khách quan, hiệu suất và việc ứng dụng công nghệ thông tin
(Wubishet & Dereje, 2014); và
o Chất lượng của KTNB, năng lực của nhóm KTNB, tính độc lập của KTNB, và sự hỗ
trợ của nhà quản trị (George và cộng sự, 2015) có thể được xem như việc thiếu thống
nhất giữa các yếu tố để xác định tính hiệu quả của KTNB.
Tóm lại, bài nghiên cứu xác định các yếu tố góp phần tạo nên hiệu quả của KTNB theo
khuôn khổ được tạo ra bởi George và cộng sự (2015) bao gồm năng lực của KTVNB,
tính độc lập của KTVNB, và sự hỗ trợ của nhà quản trị. Do đó, nghiên cứu này nhắm
đến việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.


2

Lý do thực hiện đề tài
Sau cuộc khủng hoảng tài chính, kéo theo sự suy thoái toàn cầu, các nhà quản lý trên thế
giới đã đánh giá lại các mô hình và thấy được vai trò của kiểm toán rủi ro cũng như
KTNB ngày càng tăng. Trong những năm gần đây, nhất là ở các nước phương Tây, vai
trò của KTNB ngày càng trở nên quan trọng. Các công ty chủ động hơn trong việc xác
định rủi ro, nhất là rủi ro trọng yếu, đồng thời, họ cũng đang xây dựng các phương pháp,
chương trình, cách thức tiếp cận kiểm toán có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, ở Việt Nam, vai
trò của KTNB còn rất mờ nhạt. Đây không là vấn đề riêng tại Việt Nam, mà hầu hết các
nước đang phát triển, ưu tiên hàng đầu vẫn là mục tiêu tăng trưởng là lợi nhuận. Các vấn

đề liên quan đến quản trị rủi ro và KTNB chưa được chú trọng một cách đầy đủ. Điều
này nên được quan tâm, cải thiện trong tương lai.
Hiện nay, Việt Nam đang phổ biến hai loại hình kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước, kiểm
toán độc lập. Trong khi đó, KTNB chưa nhận được quan tâm thích đáng. Quốc hội đã
xây dựng và ban hành Luật kiểm toán độc lập, Luật Kiểm toán Nhà nước nhưng văn bản
quy định về KTNB vẫn sử dụng Quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ban hành năm 1997, quy
định này không còn phù hợp với điều kiện hiện nay. Có quy định về thi và cấp chứng
chỉ kiểm toán viên cho hai loại hình kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc
lập nhưng chưa có quy định, hướng dẫn liên quan đến KTNB, do vậy vị trí, vai trò của
kiểm toán viên nội bộ chưa được đề cao. Với loại hình kiểm toán kiểm toán độc lập có
Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề (VACPA) là tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát chất
lượng riêng loại hình KTNB vẫn bị buông lỏng, chưa có một tổ chức, hiệp hội nghề tập
hợp nhằm quản lý, đào tạo và kiểm tra chất lượng.
Qua những tổng hợp và phân tích trên, tác giả nhận thấy “Các yếu tố ảnh hưởng đến
tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh” là một đề tài cần thiết nghiên cứu hiện nay với mục đích xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến KTNB và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đố đó đến


3

tính hiệu quả của KTNB. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị giúp các DN hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả của bộ phận KTNB trong phạm vi DN.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng thể của bài nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu
quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tìm ra các giải
pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả của bộ phận KTNB tại các DN này, cụ thể
như sau:
o Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa

bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
o Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của
KTNB dưới góc nhìn của các KTVNB và những bộ phận có liên quan.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết các mục tiêu trên là:
o Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
o Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là tính hiệu quả của KTNB và các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


4

Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu đã giới hạn khu vực địa lý nghiên cứu về các DN trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh với trọng tâm là các nhân viên làm việc trong lĩnh vực có ảnh hưởng bởi
KTNB. Người viết đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB, bao
gồm năng lực của KTVNB, tính độc lập của KTVNB, chất lượng công việc của KTVNB;
và sự hỗ trợ của nhà quản trị liên quan đến KTNB.
Theo Điều 134, Luật Doanh nghiệp 2014:
“Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần - Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý
và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng
khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có
Ban KTNB trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng
giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.”
Do đó, người viết nhận thấy, ban kiểm soát trong các DN tại Việt Nam đang thực hiện
các chức năng kiểm toán nội bộ. Phạm vi của bài nghiên cứu bao gồm bộ phận KTNB
và ban kiểm soát trong các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


5

Giả thuyết
Dựa vào khoảng cách giữa các lý thuyết, các nhà nghiên cứu cố gắng phát triển theo
hướng dẫn của giả thuyết nghiên cứu. Theo các bài nghiên cứu trước đây, người viết đưa
ra bốn giả thuyết nghiên cứu được các nhà nghiên cứu trước thực hiện tại địa phương,
quốc gia nơi bài nghiên cứu được thực hiện. Theo đó, người viết tiếp tục kế thừa và phát
triển triển các giả thuyết và mô hình này trên các đối tượng thuộc các DN trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
H1:

Năng lực của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các
DN.

H2:

Tính độc lập của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong
các DN.

H3:


Chất lượng của công việc KTNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB
trong các DN.

H4:

Sự hỗ trợ của nhà quản trị ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong
các DN.

Đóng góp mới của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết
o Hiệu chỉnh lại thang đo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam thông qua
phương pháp nghiên cứu định tính bằng việc khảo sát và phỏng vấn ý kiến chuyên
gia.
o Các nghiên cứu về KTNB tại Việt Nam đến thời điểm hiện tại còn khá ít. Do đó,
thông qua bài nghiên cứu này, người viết đưa ra các kết luận mới về các yếu tố
ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó, đề xuất một số kiến nghị và đưa ra hướng nghiên cứu trong
tương lai.


6

o Bài nghiên cứu xác định phạm vi nghiên cứu trong tương lai thông qua việc tạo
tiền đề cho việc nghiên cứu chi tiết hơn trong lĩnh vực này
Về mặt thực tiễn
o Kiểm định lại các lý thuyết đã có về tính hiệu quả của KTNB trong môi trường
DN Việt Nam bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
o Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị DN nhận diện cũng như kiểm soát các
yếu tố tác động đến tính hiệu quả của KTNB trong DN. Từ đó, đề ra các giải pháp
phù hợp cho DN của mình cũng như nâng cao tính hiểu qua của hệ thống KTNB.

Kết cấu bài nghiên cứu
Luận văn bao gồm năm (5) chương, được tóm tắt như sau:
o Chương một, giới thiệu về các thông tin chung của bài luận văn, đặt vấn đề, mục
tiêu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, tầm quan trọng của bài nghiên cứu, phạm vi
và giới hạn nghiên cứu và kết cấu luận văn;
o Chương hai, cơ sở lý luận về kiểm toán, vai trò của KTNB, thông tin chung về lĩnh
vực nghiên cứu; lý thuyết về KTNB, tính hiệu quả của KTNB, khuôn mẫu lý thuyết,
và khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế;
o Chương ba, phương pháp nghiên cứu bao gồm chiến lược nghiên cứu và giải thích
về chiến lược; triết lý nghiên cứu; thiết kế bài nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu
được áp dụng; tổng thể và mẫu của bài nghiên cứu; phương pháp thu thập dữ liệu;
mối quan hệ giữa nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và nguồn
dữ liệu; phương pháp phân tích và giải thích dữ liệu;
o Chương bốn, đề cập kết quả nghiên cứu và các trao đổi về kết quả này;
o Chương năm, đưa ra các tóm tắt, khuyến nghị và ý tưởng cho các bài nghiên cứu
sau.


7

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Nền kinh tế thế giới ngày một chuyển mình với nhiều hình thái khác nhau, đòi hỏi cần
có một hệ thống kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt trong lĩnh vực báo cáo tài chính. Hiện nay,
các nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm soát nội
bộ đã được thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu cụ thể vẫn chưa được
làm sáng tỏ v à quan tâm đúng mức. Đồng thời, các khuyến nghị liên quan đến các bài
nghiên cứu này mang tính chất tổng quát. Ở Việt Nam, KTNB cũng được đánh giá và

nghiên cứu qua một vài bài nghiên cứu của các tác giả là học viên cao học, nghiên cứu
sinh tại các trường đại học lớn. Phần lớn tập trung nghiên cứu về tính chất của KTNB,
các biện pháp hoàn thiện hệ thống KTNB tại các DN. Số lượng các nghiên cứu áp dụng
việc kết hợp mô hình định tính và định lượng vẫn còn rất ít.
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Ngày nay, vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế hiện đại ngày một quan trọng sau khi
tách bạch lợi ích của nhà quản lý và chủ sở hữu trong các tập đoàn lớn được cho là
nguyên nhân dẫn đến xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và chủ sở hữu (Adams, 1994).
Sự tồn tại của hệ thống quản trị DN được tổ chức tốt nhất để theo dõi và thúc đẩy hệ
thống quản trị tốt trong mô hình tổ chức của các DN (Belay, 2007). KTNB (“KTNB”)
là một phần quan trọng trong cấu trúc quản trị DN, trong đó bao gồm bởi các hoạt động
giám sát được thực hiện bởi Ban Giám đốc và ủy ban kiểm toán để nâng cao tính trung
thực của báo cáo tài chính. Vai trò của KTNB tăng lên do hậu quả của sự thất bại của
các công ty vào khoảng đầu thế kỷ XX (Moeller, 2004; Swinkels, 2012; Gamage, và
cộng sự, 2014).
Al-Twaijry và cộng sự (2003) cho rằng DN có được bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ đạt
được hai (2) giá trị. Thứ nhất, KTNB cải thiện hoạt động của tổ chức và quản trị rủi ro.
Thứ hai, KTNB giúp tổ chức ngăn ngừa và phát hiện những sai sót hoặc gian lận, và
bảo vệ tài sản của DN. Tầm quan trọng của KTNB đã được xác nhận trong nhiều quy


8

định khác nhau như Đạo luật Sarbanes Oxley (2002) và Nguyên tác Quản trị DN của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2004).
DN có thể không nhận ra vai trò của lý thuyết và thực tiễn của KTNB ở các nước đang
phát triển, vấn đề này được xác nhận bởi các bài nghiên cứu thực tiễn tại các nước Libya,
Tanzania, Kenya, và Ethiopia (Abu-Azza, 2012; Ramachandran và cộng sự, 2012;
Changwony & Rotich, 2015; Wubishet & Dereje, 2014).
Ngày nay, các nhà nghiên cứu đã chú trọng vai trò của KTNB và KTVNB (“KTVNB”)

đối với các hoạt động của DN hơn so với trước đó (George và cộng sự, 2015; Baharuddin và cộng sự, 2014; Changwony & Rotich, 2015). Trong khi đó, sự chú trọng này đã
làm gia tăng các vấn đề như đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của KTNB (Arena &
Azzone, 2009; Mihret, 2010; Mihret & Yismaw, 2007; Abu-Azza, 2012; Belay, 2007;
Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; Endaya & Hanefah, 2013;
George và cộng sự, 2015).
Trong môi trường kinh doanh thay đổi, bộ phận KTNB xem xét xu hướng tổ chức và tập
trung vào phương pháp tư vấn, trong đó, tổ chức hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hơn độ
chính xác được ghi nhận (Karapetrovic & Willborn, 2000). KTNB đã thay đổi từ hệ
thống kiểm tra độ chính xác số học của quá trình kế toán để góp vào giá trị tăng thêm
(Staciokas & Rupsys, 2005). Vai trò tăng thêm giá trị đang giúp DN đạt được mục tiêu
kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả (Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Arena & Azzone, 2009).
Mặt khác, giá trị tăng thêm cũng bị ảnh hưởng bởi tính hiệu quả của KTNB (Mihret
A.G., 2011; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Woldeyohannis, 2008). Tuy nhiên,
những nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, bộ phận KTNB không phải lúc nào cũng có
hiệu quả (Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw,
2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012). Một số nhà nghiên
cứu đã ủng hộ việc tiếp cận tính hiệu quả của KTNB thông qua những phạm vi khác
nhau (Abu-Azza, 2012; Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret


9

& Yismaw, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; George
và cộng sự, 2015).
Nghiên cứu về kiểm toán thường được tiến hành và diễn giải dưới khía cạnh lý thuyết
của Lý thuyết ủy nhiệm (Pilcher và cộng sự, 2011; Endaya & Hanefah, 2013). Nhưng
đó lại là nguyên nhân chính cho sự hạn chế các các nghiên cứu về KTNB (Mihret và
cộng sự, 2010). Kết quả của một số nhà nghiên cứu ủng hộ việc sử dụng Thuyết định
chế (Mihret và cộng sự, 2010; Abu-Azza, 2012). Bài nghiên cứu này đã cố gắng áp dụng
và giải thích kết quả nghiên cứu theo một quan điểm mới dựa trên nền tảng lý thuyết

Endaya & Hanefah (2013) để xác định hiệu quả của KTNB, không giống với các công
trình nghiên cứu trước đây (Arena & Azzone, 2009; Mihret, 2010; Belay, 2007;
Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; Mihret & Yismaw, 2007;
Changwony & Rotich, 2015; Al-Twaijry và cộng sự, 2004). Cách tiếp cận mới được áp
dụng từ lý thuyết Endaya & Hanefah (2013) là sự kết hợp giữa ba lý thuyết thành phần:
Lý thuyết ủy nhiệm, Thuyết định chế và Thuyết truyền thông. Trong bài nghiên cứu này,
Lý thuyết ủy nhiệm chủ yếu được sử dụng để hiểu động cơ kinh tế làm cho các KTVNB
tìm cách đạt được lợi ích cá nhân của họ ngay cả khi chống lại lợi ích của tổ chức và các
thành viên của tổ chức. Thuyết định chế được thông báo về mức độ tuân thủ SPPIA
(“Standards for the Professional Practice of Internal Auditing“)và ảnh hưởng của nó đến
sự hỗ trợ của nhà quản trị đến KTNB. Thuyết truyền thông được sử dụng để giải thích
tầm quan trọng của việc giao tiếp hiệu của giữa KTVNB với các đối tượng được kiểm
toán, KTVNB và kiểm toán viên độc lập.
1.2. Nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, có khá nhiều bài nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính
hiệu quả của KTNB trong các loại hình DN, được thể hiện thông qua các công trình
nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc
sĩ của các trường đại học. Các nghiên cứu sẽ được người viết trình bày theo thời gian


10

thông qua tóm tắt sơ lược về nội dụng, giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu gợi ý
trong tương lai.
Chrsitopher và cộng sự (2009), đã đo lường mức độ độc lập của bộ phận KTNB tại 34
DN Úc thông qua mối liên hệ giữa nhà quản trị và ủy ban kiểm toán. Cuộc khảo sát được
thực hiện thông qua thư điện tử gửi đến các trưởng bộ phận KTNB, xác định các nguy
cơ ảnh hưởng đến tính độc lập của KTNB thông qua ủy ban kiểm toán. Những nguy cơ
có thể bao gồm trưởng bộ phận KTNB không báo cáo kịp thời cho ủy ban kiểm toán, ủy
ban kiểm toán không chịu trách nhiệm trong việc chỉ định, giám sát và đánh giá kết quả

của KTNB, và thành viên của ủy ban kiểm toán thiếu năng lực về kế toán tài chính. Qua
đó, ta thấy được, Christopher và cộng sự đã đánh giá và đo lường tính độc lập của KTNB
dựa trên việc khảo sát các Doanh nghiệp, từ đó rút ra được mức độ ảnh hưởng của yếu
tố này đến tính hiệu quả của KTNB.
Jantipa Dejnaronk (2015), đã thực hiện khảo sát để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
tính hiệu quả của KTNB trong các DN tại Thái Lan. Tác giả cũng thực hiện khảo sát, sử
dụng mô hình hồi quy, mô hình phương trình cấu trúc (“SEM”). Kết quả cho thấy, tác
giả đã xác định thêm ba (3) yếu tố mới ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB là (1)
tuân thủ các nguyên tắc của IIA, (2) KTNB dựa trên việc xác định rủi ro, và (3) sự hiện
diện của chương trình cải thiện và đảm bảo chất lượng. Thông qua bài nghiên cứu,
Jantipa Dejnaronk đã đưa ra được thêm 3 yếu tố mới ảnh hưởng đến tính hiệu quả của
KTNB, từ đó đề ra các giải pháp nhằm mục tiêu hoàn thiện bộ phận KTNB trong DN.
Drogalas George và cộng sự (2015), đã thực hiện bài khảo sát trên 40 đối tượng là
KTVNB của các DN tại Hy Lạp. Bài nghiên cứu đã chỉ ra bốn (4) yếu tố tác động đến
tính hiệu quả của các DN KTNB là (1) chất lượng công việc của KTVNB, (2) tính độc
lập của của KTVNB, (3) năng lực của KTVNB và (4) sự hỗ trợ của nhà quản trị. Kết quả
này phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại các nước đang phát triển. Đồng thời, người


11

viết còn đưa ra các khuyến nghị để cải thiện chất lượng hoạt động KTNB tại các DN
này.
Marius Gros và cộng sự (2016) đã thực hiện khảo sát để đo lường chất lượng của KTNB
trong việc thiết lập và vận hành hệ thống KTNB tại các DN Đức. Đồng thời, bài nghiên
cứu còn thực hiện các thử nghiệm hồi quy để đo lường sự kết của một số đặc điểm chất
lượng của KTNB ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính trong các DN này. Kết
quả cho thấy, hệ thống KTNB hoạt động hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính trong các DN. Kết quả này hỗ trợ tích cực quan điểm về
KTNB là một yếu tố thiết yếu trong quản trị DN hiệu quả và đóng vai trò quan trọng

trong việc lập báo cáo tài chính.
Samar Yousry El-Tahan (2016) đã thực hiện luận văn về Áp dụng KTNB tại các nước
đang phát triển: Trường hợp trong khu vực công tại Ai Cập. Bài nghiên cứu đo lường
mức độ ảnh hưởng của KTNB trong khu vực công tại Ai Cập. Bài viết còn chỉ ra rào cản
trong việc áp dụng KTNB và đưa ra những khuyến nghị phù hợp để vượt qua rào cản
này. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, thông qua việc phỏng vấn các cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực này. Kết quả chỉ ra rằng, năng lực và tính độc lập của
KTVNB trong khu vực công không cao. Bên cạnh đó, vai trò của KTVNB bị giới hạn
trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ, trong khi đó, định
nghĩa về KTNB hiện đại đã làm nổi bật hơn vai trò của KTVNB hơn là việc kiểm tra
mức độ chính xác của báo cáo tài chính thông thường.
1.3. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KTNB còn khá hạn chế. Phần lớn các nghiên cứu sử
dụng phương pháp định tính và chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu và hoàn thiện quy trình kiểm
toán toán nội bộ trong các DN. Các nghiên cứu về KTNB này thường giới hạn phạm vi
nghiên cứu tại một vài đơn vị hoặc trong một lĩnh vực cụ thể.


12

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lưu Diễm Chi (2006) về đề tài “Hoàn thiện hoạt động
KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung bài viết đã phát thảo
sơ lược về lịch sử phát triển của KTNB tại Việt Nam, nêu thực trạng về KTNB tại một
số DN điển hình tại Thành phố Hồ Chí Minh, những tồn tại và một số nguyên nhân cơ
bản. Bài nghiên cứu còn đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức KTNB tại các DN có
nhiều giao dịch, quy mô lớn và có hệ thống kiểm soát tương đối phức tạp tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Trung Kiên (2008) về đề tài “Hoàn thiện tổ chức KTNB
tại các DN xây dựng Việt Nam”. Bài nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về tổ chức KTNB trong các DN và phát triển mở rộng nhận thức về tổ chức KTNB. Đặc

biệt, lần đầu tiên, tác giả đưa ra vấn đề lý luận cho tổ chức kiểm toán liên kết các loại
hình kiểm toán trong một cuộc KTNB. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các mô hình lý thuyết,
nghiên cứu thực trạng hoạt động KTNB đã được tổ chức tại các DN xây dựng Việt Nam.
Những năm gần đây, các nghiên cứu về KTNB cũng như tính hiệu quả của KTNB khá
ít do bản chất của việc tập trung phát triển bộ này này chưa được các doanh nghiệp cũng
như nhà nước quan tâm. Vào đầu năm 2019, Bộ Tài Chính vừa ban hành Nghị định số
05/2019/NĐ-CP về Kiểm toán Nội bộ, nhằm tạo khung pháp lý vững chắc cho hoạt động
KTNB tại Việt Nam, từ đó góp phần thúc đẩy các nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này
trong tương lai.
1.4. Khe hỏng nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan, trong nước cũng như
ngoài nước, người viết nhận thấy còn tồn tại những khe hỏng trong nghiên cứu:
Đến thời điểm hiện tại, trên thế giới đã có rất nhiều bài nghiên cứu về tính hiệu quả của
hệ thống KTNB. Mô hình nghiên cứu cũng được các nhà nghiên cứu này thiết kế khá
chuẩn chỉnh bằng việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng để xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến hệ thống KTNB.


13

Hầu hết, các nghiên cứu về kiểm toán được thực hiện truyền thống theo Lý thuyết ủy
nhiệm. Một vài nhà nghiên cứu đã đề xuất hướng nghiên cứu theo Lý thuyết định chế,
tuy nhiên còn thiếu các văn bản hướng dẫn kết hợp giữa Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết
định chế và Lý thuyết truyền thông về KTNB.
Từ “hiệu quả” thể hiện việc thành công khi đạt được mục tiêu. Đó là kết quả từ việc tham
gia trực tiếp của con người. Việc tham gia của con người được đánh giá thông qua những
yếu tố hành vi – điều không thể đánh giá được một cách định lượng. Nhưng hầu hết các
nghiên cứu trước đây đều được sử dụng các tiếp cận định lượng để thực hiện.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KTNB còn khá hạn chế, đa số tập trung việc hoàn thiện
hệ thống KTNB hoặc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng một cách tổng thể nói chung.

Số lượng nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức độ ảnh
hưởng của các nhân tó vẫn còn khá ít. Mẫu nghiên cứu được rải rác trên phạm vi cả nước
Việt Nam, nên nhiều lúc gặp khó khăn trong việc phân tích sự ảnh hưởng. Luận văn này
chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
nhằm nhận diện và xác định chính xác mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập đến vấn đề
với sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ nhận thức so với bối cảnh
Việt Nam, cụ thể hơn là các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, việc thực
hiện nghiên cứu này của người viết là có giá trị.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, nhận diện khe
hỏng nghiên cứu còn tồn tại, người viết đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính
hiệu quả của KTNB trong các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” và tiến
hành nghiên cứu bằng phương pháp hỗn hợp, tức là kết hợp phương pháp định tính và
định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB. Từ đó,
người viết đề xuất một số kiến nghị nhằm mục đích cải thiện và nâng cao tính hiệu quả
của KTNB trong DN tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, và DN Việt Nam nói chung.


×