Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tác động của vốn ngân hàng đến rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

VŨ THỊ HƯƠNG THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN NGÂN HÀNG ĐẾN
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2008 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

VŨ THỊ HƯƠNG THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN NGÂN HÀNG ĐẾN
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2008 - 2018

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG (HƯỚNG ỨNG DỤNG)
MÃ SỐ: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGUỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VƯƠNG ĐỨC HOÀNG QUÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Vũ Thị Hương Thảo, học viên lớp Cao học khóa K27, chuyên ngành
Tài chính, trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ
Chí Minh đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt nhưng năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vương Đức Hoàng Quân đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1


Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................... 1

1.2

Lý do nghiên cứu ................................................................................................ 2

1.3

Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................... 4

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5

1.5. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ........................................................................................................................... 6
2.1

Khái niệm, nguyên nhân về rủi ro tín dụng và các tiêu chí đo lường ............... 6

2.1.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .................................................................... 7
2.1.2 Cách đo lường rủi ro tín dụng ...................................................................... 10
2.3

Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng.............. 13

2.3.1
Mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng dưới góc độ của rủi ro

đạo đức .................................................................................................................... 13
2.3.2
Mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng dưới góc độ hành vi
ngân hàng................................................................................................................. 15


2.4

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây .......................................... 16

2.4.1

Các nghiên cứu thực nghiệm nước ngoài ................................................. 16

2.4.2

Các nghiên cứu thực nghiệm Việt Nam.................................................... 21

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 28
3.1

Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 28

3.2

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 33

3.2.1

Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 33


3.2.2

Phương pháp ước lượng ............................................................................. 36

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 39
4.1

Thống kê mô tả ................................................................................................. 39

4.1.1

Nợ xấu và trích lập dự phòng .................................................................... 39

4.1.2

Vốn điều lệ và tỉ lệ an toàn vốn ................................................................. 40

4.1.3

Tỷ suất sinh lợi tài sản bình quân .............................................................. 41

4.1.4

Quy mô tổng tài sản ................................................................................... 42

4.1.5

Tốc độ tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát ................................................. 43


4.1.6

Thống kê mô tả .......................................................................................... 43

4.2

Ma trận hệ số tương quan và kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ................. 45

4.3

Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan ............................................ 48

4.4

Kết quả hồi quy................................................................................................. 49

4.4.1

Kết quả hồi quy mô hình............................................................................ 49

4.4.2

Kiểm định độ tin cậy của mô hình ............................................................. 52

4.4.3

Tổng hợp kết quả ước lượng ...................................................................... 52

4.4


Thảo luận kết quả ............................................................................................. 53

4.5

Hàm ý chính sách ............................................................................................. 56

4.5.1

Hàm ý đối với cơ quan chức năng ............................................................. 56

4.5.2

Hàm ý đối với các NHTM ......................................................................... 57

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ............................................................................................ 60
5.1

Kết luận............................................................................................................. 60


5.2

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 62

5.2.1

Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 62

5.2.2


Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFTA

ASEAN Free Trade
Area

Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN

APEC

Asia-Pacific
Economic
Cooperation
Association of
Southeast Asian
Nations
Basel Committee on
banking Supervision

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN


BCBS
BCTC
CAR
GDP
GMM

Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
Uỷ ban Basel về giám sát
ngân hàn
Báo cáo tài chính

Capital Adequacy
Ratio
Gross Domestic
Product
Generalized Method
of Moments

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Tổng thu nhập quốc nội
Phương pháp ước lượng
moment tổng quát

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ
phần

ROA
TCTD

Return on Asset

Suất sinh lời trên tổng tài
sản
Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................................. 24
Bảng 3.1. Mô tả biến ...................................................................................................... 33
Bảng 3.2. Danh sách các ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu .............................. 35
Bảng 4.1 Thống kê mô tả ............................................................................................... 44
Bảng 4.2 Ma trận tương quan......................................................................................... 46
Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến qua hệ số VIF .............................................. 47
Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra vấn đề hồi quy ..................................................................... 48
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy tác động của vốn ngân hàng đến rủi ro tín dụng của các ngân
hàng được đại diện bởi NPL .......................................................................................... 50
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy tác động của vốn ngân hàng đến rủi ro tín dụng của các ngân
hàng được đại diện bởi LLP ........................................................................................... 51



DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 4.1 So sánh tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng .................... 39
Hình 4.2 Vốn điều lệ và tỉ lệ an toàn vốn trung bình hàng năm từ 2008-2018 ............ 40
Hình 4.3 Tỷ lệ ROAA của các NHTM trung bình hàng năm từ 2008-2018 ................. 41
Hình 4.4 Tổng tài sản của các NHTM trung bình hàng năm từ 2008-2018 ................. 42
Hình 4.5 Tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm từ 2008-2018................. 43


TÓM TẮT
Sau cuộc khủng hoảng toàn cầu 2007-2008, NHNN liên tiếp đưa ra những yêu
cầu nâng cao chất lượng vốn tự có trong hệ thống nhằm chống đỡ những rủi ro có thể
xảy ra. Cụ thể, Thông tư 41/2016/TT-NHNN đã được ban hành với mục tiêu điều chỉnh
hệ số CAR tiệm cận với Basel II, ngoài yêu cầu vốn đối với rủi ro tín dụng thì cần bổ
sung thêm yêu cầu vốn cho rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Bài nghiên cứu được
thực hiện nhằm xem xét tác động của yếu tố vốn đến rủi ro tín dụng tại các NHTM cổ
phần tại Việt Nam để xác định chính sách tăng vốn của NHNN đối với các NHTM có
thực sự hiệu quả trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng.
Dựa vào các nghiên cứu trước, luận văn sử dụng mô hình hồi quy GMM để phân
tích mối quan hệ giữa vốn và rủi ro tín dụng. Trong đó, rủi ro tín dụng của các ngân hàng
được luận văn đo lường bởi hai yếu tố (1) tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng trên dư nợ cho
vay và (2) tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng cho vay khách hàng và các TCTD
khác. Bộ dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính (BCTC) có kiểm toán của 23
NHTPCP tại Việt Nam từ năm 2008-2018.
Kết quả ước lượng cho thấy vốn ngân hàng có tác động đáng kể đến rủi ro tín
dụng của các ngân hàng, nhưng chiều hướng tác động tùy thuộc vào đại diện vốn ngân
hàng. Cụ thể, kết quả này cho thấy rằng khi vốn điều lệ của các ngân hàng tăng cao thì
có thể làm tăng rủi ro tín dụng mà các ngân hàng phải đối mặt. Trong khi đó, hệ số an
toàn vốn gia tăng thì có thể giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro.

Từ khóa: Vốn ngân hàng, Rủi ro tín dụng, Tỷ lệ an toàn vốn.


ABSTRACT

After the global crisis in 2007-2008, the State Bank of Vietnam continuously
made requests to improve the quality of capital in the banking system, in order enhance
bank performance, control and reduce possible risks. Specifically, Circular 41/2016 /
TT-NHNN was issued with the aim of adjusting CAR asymptotic to Basel II, in which
bank capital is not required only for credit risks, but also for market risks and operational
risks. The study was conducted to examine the impact of bank capital on credit risk in
Vietnam joint stock commercial banks, in order to determine whether the SBV's policy
of increasing bank capital is really effective in controlling credit risk.
Based on previous studies, this paper used the GMM regression model to analyze
the relationship between bank capital and credit risk. In particular, the credit risk of banks
is measured by two factors (1) Non-performing loans (NPL) and (2) Loan loss Provision
(LLP). The study data was collected from 23 commercial banks in Vietnam for the 2008–
2008 period.
The result shows that bank capital has a significant impact on credit risk, but the
direction of impact depends on the bank capital representative. Specifically, with bank
capital represented by charter capital, the correlation is positive and in contrast, with
bank capital represented as the capital adequacy ratio, this correlation is negative.
Keywords: Bank capital, Credit risk, Capital adequacy ratio.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1


Bối cảnh nghiên cứu

Sau năm 1990, mối quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam đã chuyển hướng hội
nhập với thị trường quốc tế ngày càng sâu rộng. Cụ thể, Việt Nam đã gia nhập khối
ASEAN năm 1995 tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1996,
gia nhập APEC năm 1998 và WTO năm 2007 cũng như nhiều hiệp định thương mại
khác. Cùng với sự hội nhập chung của các ngành kinh tế, ngành tài chính - ngân hàng
cũng dần chuyển theo hướng thị trường ngày càng mạnh mẽ.
Qua hơn 25 năm đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đóng vai trò quan
trọng trong việc mở rộng và phát triển của nền kinh tế thị trường. Để đáp ứng với xu thế
tự do hóa như hiện nay, hệ thống các NHTM tại Việt Nam cần phải chủ động tăng tính
minh bạch, lành mạnh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, Hiệp ước về an toàn vốn
trong hoạt động ngân hàng, hay còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel là
một trong những vấn đề được quan tâm.
Vào những năm 1970, thị trường tài chính tiền tệ đã xảy ra cuộc khủng hoảng
toàn cầu, và là nguyên nhân hàng loạt ngân hàng trên thế giới sụp đổ. Trước tình trạng
đó, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) đã thành lập Hiệp ước vốn Basel với
mục đích ban hành hệ thống đo lường vốn và rủi ro tín dụng, trong đó yêu cầu các ngân
hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những
rủi ro có thể xảy ra. Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên ( Basel I) ra đời và có hiệu
lực từ 1992. Từ đó đến nay, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng các tiêu chuẩn an
toàn trong hoạt động ngân hàng trong hiệp ước Basel, và rất nhiều nước hiện nay đã áp
dụng Basel III.


2

Qua đó có thể thấy vốn tự có là vấn đề mà trong hiệp ước Basel rất quan tâm vì
mởi đây là nguồn hấp thụ tổn thất tài chính và khi nó gia tăng, sẽ giúp giảm thiểu xác

suất và sự khắc nghiệt của rủi ro hệ thống. Quy mô vốn tự có là một trong những tiêu
chí quan trọng nhất để đánh giá mức độ an toàn của ngân hàng. Do vậy, các cơ quan
quản lý như Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc
gia luôn đưa ra nhiều cơ chế, chính sách đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng, trong
đó nhấn mạnh việc tăng vốn tự có nhằm giúp hệ thống tài chính an toàn.
Cụ thể, vào năm 1999 NHNN đã ban hành Quyết định số 297/1999/QĐ quy định
về các tỷ lệ bảo đảm an toàn (hệ số CAR) trong hoạt động của tổ chức tín dụng chính
thức tại Việt Nam. Theo đó, quyết định này yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%
nhưng phương pháp tính đơn giản và chưa phản ánh đầy đủ nội dung Basel I. Tiếp đến,
năm 2005 quyết định số 457/2005/QĐ - NHNN được ra đời với quy định tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu là 8% được thực hiện kéo dài trong 3 năm và phương pháp tính đã tiếp cận
tương đối toàn diện Basel I.
1.2

Lý do nghiên cứu

Cuộc khủng hoàng tài chính toàn cầu toàn cầu 2007-2008 bắt nguồn từ cuộc
khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ năm 2007 khi bong bóng nhà ở bị vỡ cùng với giám sát
tài chính thiếu hoàn thiện. Từ đó dẫn tới sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống ngân hàng, tình
trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở Mỹ và
nhiều nước châu Âu, từ đó lan rộng ra khắp thế giới. Cuộc khủng hoảng đã gây hậu quả
lớn và nặng nề khi nó phá huỷ lực lượng sản xuất, đẩy lùi sự phát triển của kinh tế thế
giới. Trước hết là đối với nước Mỹ, cuộc khủng hoảng tài chính biến thành cuộc khủng
hoảng kinh tế, sản xuất suy thoái, thất nghiệp tăng lên. Cuộc khủng hoảng còn làm phá
sản hàng loạt ngân hàng và công ty tài chính, kể cả những ngân hàng, công ty tài chính
hàng đầu nước Mỹ.


3


Qua cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, các thành viên Ủy ban Basel có cơ
hội đánh giá một cách nghiêm túc những quy định mà Basel II đã đưa ra trước đó. Mục
tiêu cơ bản là tăng cường quản lý và quản trị rủi ro, nâng cao tính minh bạch của các
ngân hàng, có thể đối phó với khó khăn kinh tế và tài chính toàn cầu. Năm 2010, khuôn
khổ Basel III được đưa ra với các quy định nghiêm ngặt hơn, tập trung vào việc khắc
phục những hạn chế của những quy định Basel trước đó, như cải thiện chất lượng vốn
pháp định, nâng cao yêu cầu về vốn để ngân hàng có thể chịu đựng được những thiệt hại
trong thời kỳ khó khăn, tăng cường tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Hiện nay,
hiệp ước Basel III đã bắt dầu được triển khai ở nhiều nước trên thế giới.
Từ cuộc khủng hoảng toàn cầu 2007-2008, nhận thấy việc phải nâng cao năng lực
cạnh tranh để hội nhập vào thị trường ngân hàng quốc tế cũng như chất lượng vốn tự có
trong hệ thống để chống đỡ những rủi ro có thể xảy ra, ngày 20/5/2010 tỷ lệ an toàn vốn
đã được NHNN nâng lên 9% qua Thông tư số 13/2010/TT-NHNN. Và mới nhất, Thông
tư 41/2016/TT-NHNN về các quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hướng theo
chuẩn Basel II trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng hàng nước
ngoài đã được NHNN ban hành vào tháng 12/2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2020. Theo đó, hệ số CAR đã được điều chỉnh ngoài yêu cầu vốn đối với rủi ro
tín dụng thì cần bổ sung thêm yêu cầu vốn cho rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, và
được điều chỉnh từ 9% xuống còn 8%.
Để đáp ứng các Quy định ngày càng chặt chẽ của cơ quan quản lý, từ năm 2008
đến nay, các ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta thường xuyên tăng vốn điều lệ.
Bên cạnh đó, dư nợ cho vay và đầu tư thường xuyên tăng cao, làm cho tỷ lệ an toàn vốn
giữa vốn tự có so với tài sản có rủi ro quy định và theo thông lệ quốc tế tối thiểu là 8%
của các ngân hàng thương mại ngày càng giảm xuống. Do đó quy mô hoạt động ngân
hàng này càng tăng, dư nợ cho vay tăng cao, thì vốn điều lệ cũng phải tăng cao. Mặc dù
vậy, trong khi thực tế việc tăng vốn lại không đi cùng với sự ổn định trong hệ thống ngân


4


hàng khi hệ thống ngân hàng ngày càng bất ổn, cụ thể nợ xấu tăng cao, nhiều ngân hàng
bị giám sát đặc biệt, bị yêu cầu tái cơ cấu và NHNN phải mua lại với giá 0 đồng. Vì thế,
câu hỏi được đặt ra là liệu việc yêu cầu tăng vốn tại các Ngân hàng có thực sự giúp các
ngân hàng sẽ hoạt động an toàn hơn, với lượng vốn “đủ” theo thông lệ tiên tiến để trang
trải các rủi ro có thể xảy ra cho các loại rủi ro chính. Từ đó có thể thấy, bối cảnh Việt
Nam hiện nay việc xem xét tác động của việc tăng vốn ngân hàng đến rủi ro tín dụng của
các ngân hàng là cần thiết. Bởi vì, việc xác định mức độ và chiều hướng tác động của
vốn ngân hàng đến rủi ro tín dụng sẽ giúp cho việc xây dựng hệ thống ngân hàng ngày
càng bền vững.
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài nghiên cứu mối quan hệ
giữa vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng. Tuy nhiên kết quả các nghiên cứu không đồng
nhất. Điều này minh chứng rằng mỗi quốc gia có đặc thù riêng trong chính sách kinh tế
và cơ chế quản lý, giám sát ngân hàng riêng của mình mà chiều hướng tác động của vốn
đến rủi ro tín dụng sẽ khác nhau. Tại Việt Nam, các nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn
và rủi ro tín dụng chỉ xem xét trên khía cạnh vốn chủ sở hữa, trong khi tỷ lệ vốn an toàn
tối thiểu lại cho chúng ta thấy được khả năng tự vệ từ vốn tự có và đánh giá khả năng
thích ứng các rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Do đó, luận văn tiến hành nghiên cứu mối
quan hệ giữa vốn ngân hàng với rủi ro tín dụng tại các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
trên phương diện gồm vốn điều lệ và tỷ lệ an toàn vốn tổi thiểu – hệ số CAR.
Từ những lý do bên trên, vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu là: “Tác động vốn
ngân hàng đến rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
trong giai đoạn 2008 - 2018“
1.3

Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung của bài nghiên cứu đánh giá tác động của vốn ngân hàng đến rủi
ro tín dụng tại các NHTM cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 2008-2018.



5

Với mục tiêu chung bên trên, đề tài sẽ lần lượt nghiên cứu các mục tiêu cụ thể
như sau:
-

Thứ nhất, tổng quan từ các lý thuyết và nghiên cứu trước để đề xuất mô hình
đánh giá tác động của vốn ngân hàng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng.

-

Thứ hai, áp dụng mô hình bên trên để đánh giá tác động của vốn ngân hàng
đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

-

Thứ ba, đưa ra những khuyển nghị, hàm ý chính sách nhằm tăng tính lành
mạnh của hệ thống NHTM Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4

Đối tượng nghiên cứu là tác động của vốn ngân hàng đến rủi ro của các NHTM
tại Việt Nam. Hiện nay, hệ thống các NHTM cổ phần trong nước gồm có 31 ngân hàng
theo thống kê tại website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, vì lý do dữ liệu
một số ngân hàng không có sẵn để thu thập và cũng như loại bỏ các ngân hàng thương
mại cổ phần được đưa vào dạng kiểm soát đặc biệt, nên dữ liệu thống kê chỉ còn 23 ngân
hàng.
Việc ra đời và áp dụng Basel II của các NHTM xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2007-2008. Khi đó, các quy định của Basel I đã không dự báo được

cuộc khủng hoảng. Do đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài này được bắt đầu từ năm 2008
đến năm 2018.
1.5.

Kết cấu đề tài

Kết cầu của luận văn bao gồm 5 chương với tên gọi cụ thể như sau:
-

Chương 1: Giới thiệu

-

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước

-

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

-

Chương 4: Kết quả và thảo luận

-

Chương 5: Kết luận


6


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1

Khái niệm, nguyên nhân về rủi ro tín dụng và các tiêu chí đo lường

Rủi ro ngân hàng được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
hoạt động của ngân hàng, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong
lĩnh vực ngân hàng, có thể chia thành nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn. Đối với hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam thì hoạt
động tín dụng chiếm hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ 1/2 đến
2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn
thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì thế, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng do hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu
của các NHTM Việt Nam.
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Ủy ban Basel là “khả năng một người vay
hoặc đối tác không đáp ứng được nghĩa vụ của mình theo điều khoản thỏa thuận”. Theo
quy định trong Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực
hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng tín dụng đã được kí kết giữa hai bên, biểu
hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi hết
thời hạn vay các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.


7


2.1.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Các nghiên cứu trước đây cho rằng có hai nhóm yếu tố giải thích sự thay đổi trong rủi ro
tín dụng của ngân hàng: bao gồm các yếu tố bên ngoài và bên trong ngân hàng.
Yếu tố bên ngoài
Berger và DeYoung (1997) đã lập luận sự gia tăng trong rủi ro do các yếu tố bên
ngoài (chẳng hạn như các doanh nghiệp phá sản, nhà máy đóng cửa…) và theo sau đó là
sự suy giảm trong hiệu quả, sự gia tăng trong rủi ro tín dụng có thể khiến các ngân hàng
buộc phải chi tiêu với chi phí hoạt động cao hơn chẳng hạn như chi phí giám sát người
đi vay. Các phát hiện này hàm ý rằng sự thất bại của các ngân hàng có thể được gây ra
bởi các yếu tố bên ngoài, và chính sách và quy định có thể giảm thiểu các rủi ro này,
chẳng hạn như một tỷ lệ vốn ngân hàng cao hơn có thể giảm thiểu cú sốc bên ngoài, hạn
chế việc tập trung cho vay…. Trong các nghiên cứu gần đây, Reddy (2011) tìm thấy phát
hiện tương tự khi cho thấy rằng rủi ro đạo đức, quản trị yếu kém đều có thể giải thích sự
thay đổi trong rủi ro tín dụng của các ngân hàng.
Một nghiên cứu khác của Klein (2013) tiến hành phân tích các ngân hàng ở 16
quốc gia châu Âu, và tìm thấy rằng cả các yếu tố đặc điểm ngân hàng cũng như các yếu
tố vĩ mô đều có tác động đáng kể đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Tác giả tìm thấy
rằng các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ thất nghiệp cao, chính sách phá giá đồng nội tệ và lạm
phát cao có thể dẫn đến sự gia tăng trong rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Skarica
(2014) tìm thấy kết quả tương tự khi cho rằng tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát sẽ làm gia
tăng rủi ro tín dụng, nhưng tăng trưởng kinh tế lại có tác động ngược chiều đến rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Messai và Jouini (2013) cũng tìm thấy cho thấy rằng rủi ro tín dụng
sẽ suy giảm nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp, lãi


8

suất và chất lượng tín dụng thấp sẽ có tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng của các
ngân hàng ở Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha.
Salas và Saurina (2002) đã nghiên cứu các ngân hàng tiết kiệm và thương mại ở

Tây Ban Nha trong giai đoạn 1986 đến 1997 và tìm thấy rằng tăng trưởng kinh tế và rủi
ro tín dụng có mối quan hệ ngược chiều. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, Macit (2012) đã giải thích rủi
ro tín dụng của 15 ngân hàng lớn nhất từ năm 2005 đến năm 2010. Tác giả kết luận rằng
các yếu tố vĩ mô có tác động đáng kể đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Các yếu tố
vĩ mô như thất nghiệp, lạm phát, nợ công đều làm gia tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng,
trong khi đó tăng trưởng kinh tế càng cao sẽ làm giảm rủi ro tín dụng.
Yếu tố bên trong
Các yếu tố đặc điểm ngân hàng được xem như là các yếu tố bên trong ngân hàng
và có tác động đáng kể đến rủi ro tín dụng mà ngân hàng đối mặt. Những rủi ro từ chính
bản thân ngân hàng có thể tổng hợp thành những nhóm nhân tố liên quan như sau:
Năng lực tài chính
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu là hai chỉ tiêu đánh giá quy mô hoạt động của một
ngân hàng thương mại, đồng thời nó cũng là hai chỉ tiêu giúp ngân hàng thể hiện được
tiềm năng phát triển và tiềm lực kinh tế (Nguyễn Mạnh Hùng và Tạ Thu Hồng Nhung,
2016).
Quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
tài chính của một định chế tài chính theo thông lệ quốc tế. Hai chỉ tiêu này là những chìa
khóa đối với hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng là những tác
nhân ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của định chế tài chính đó. Một ngân hàng quy mô
lớn có lợi thế cạnh tranh và cơ hội đa dạng hóa hoạt động của mình nên hạn chế rủi ro


9

(Demset và Strahan,1997), (Nguyễn Quốc Anh, 2016), (Lê Thị Thu Điềm, 2016). Nhưng
Das và Ghost (2007) cho rằng quy mô càng lớn thì tâm lý chấp nhận rủi ro cao hơn và
kết quả nợ xấu cao hơn trong tương lai.
Một giải thích khác của Berger và De Young (1997), Park và Zhang (2012) liên
quan đến quy mô nhỏ của ngân hàng, đó là ngân hàng nhỏ có thể chấp nhận rủi ro bằng
cách tăng mức độ rủi ro của danh mục cho vay và đầu tư của mình, và kết quả nợ xấu

cao hơn trung bình trong tương lai.
Năng lực quản trị
Quản trị lành mạnh là chìa khóa đối với hiệu quả hoạt động của một ngân hàng.
Tuy nhiên, nó cũng là tác nhân ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của định chế tài chính đó.
Tiếp cận năng lực quản trị, nhiều công trình nghiên cứu đánh giá nhân tố hiệu quả
chi phí thể hiện qua các chỉ số ROA, ROE (Berger và DeYoung (1997), Messai và Jouini
(2013), Williams (2004); Fiordelisi và các cộng sự (2011), Podpiera và Weill (2008)
Như trong nghiên cứu của mình, Berger và DeYoung (1997) tìm thấy mối tương
quan giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả bằng cách nghiên cứu mẫu dữ liệu với 57655 quan
sát các ngân hàng ở Mỹ trong giai đoạn 1985 – 1994. Kết quả của các tác giả khẳng định
sự suy giảm trong hiệu quả của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đối mặt với rủi ro
tín dụng trong tương lai. Điều này cho thấy rằng năng lực quản trị không chỉ thể hiện ở
những khoản chi tiêu khác mà còn thể hiện ở các hoạt động giám sát và bảo lãnh yếu
kém hơn mức cần thiết, và kết quả là mức nợ xấu ngân hàng có trong danh mục cho vay
cao hơn, nói cách khác rủi ro tín dụng gia tăng
Messai và Jouini (2013) đã nghiên cứu các ngân hàng ở Ý, Tây Ban Nha, Hy Lạp.
Các tác giả cũng tìm thấy khả năng sinh lợi ROA có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro
tín dụng. Nói cách khác các ngân hàng có khả năng sinh lợi cao thì thường có khuynh


10

hướng giảm thiểu rủi ro tín dụng. Đồng thời, Williams (2004); Fiordelisi và các cộng sự
(2011) cũng đã tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa rủi ro tín dụng
và hiệu quả của ngân hàng. Theo đó, các tác giả cho thấy rằng việc giảm hiệu quả của
ngân hàng sẽ làm gia tăng rủi ro tín dụng trong tương lai của các ngân hàng. Podpiera và
Weill (2008) đã thực hiện nghiên cứu với dữ liệu dạng bảng các ngân hàng ở Séc và phân
tích mối quan hệ nhân quả giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả của các ngân hàng ở thị trường
mới nổi. Các tác giả tìm thấy rằng hiệu quả của ngân hàng càng yếu kém thì sẽ càng làm
gia tăng rủi ro tín dụng và đóng vai trò quan trọng đối với các thương vụ phá sản của các

ngân hàng.
2.1.2 Cách đo lường rủi ro tín dụng
Tỷ lệ Nợ xấu
Rủi ro tín dụng có thể được đánh giá qua tỷ lệ nợ xấu. Đó là tỷ lệ giữa nợ xấu và
tổng dư nợ (Shrieves và Dahl (1992); Park và Zhang (2012); Trần Hoàng Ngân và các
cộng sự (2014))
Theo đó, Bolem và Freeman (2005) cho rằng một khoản vay là nợ xấu khi mà các
khoản thanh toán lãi vay và/hoặc nợ gốc quá hạn kể từ 90 ngày trở lên so với ngày đã ký
kết trong hợp đồng tín dụng. Định nghĩa này phù hợp với cách định nghĩa của Ghosh
(2015) và Dimitrios và các cộng sự (2016).
Tại Việt Nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 24/4/2007 cùng Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 09/2014/TT-NHNN của NHNNVN nợ
xấu được hiểu là những khoản nợ được xếp vào:


11

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm: (i) nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) nợ được gia hạn trả nợ lần đầu; (iii) nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không
đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng; (iv) nợ được phân loại vào nhóm 3 theo kết
quả phân loại của CIC.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm: (i) nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; (ii) nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ
cấu lại; (iii) nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai; (iv) nợ được phân loại vào nhóm 4 theo
kết quả phân loại của CIC.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm: (i) nợ quá hạn trên 360 ngày; (ii) nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được
cơ cấu lại; (iii) nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lần hai; (iv) nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc

đã bị quá hạn; (v) nợ được phân loại vào nhóm 5 theo kết quả phân loại của CIC.
Với cách phân loại nợ như trên, Việt Nam cũng tiếp cận xác định nợ xấu theo
khung thời gian quá hạn trên 90 ngày.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Việc trích lập dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ
cụ thể phản ánh chính xác hơn về rủi ro tín dụng bởi vì nó được xem như là chi phí cho
những tài sản suy yếu (Fofack, 2005). Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng càng lớn
thì phản ánh càng nhiều tài sản suy yếu.
Nghiên cứu của Fofack (2005), Hess và cộng sự (2008), Foos và cộng sự (2010)
sử dụng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ hàng năm.


12

2.2

Các yêu cầu về vốn và cách đo lường

Tiêu chí để đo lường việc đảm bảo vốn ngân hàng theo thông lệ quốc tế là tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu (CAR), tuy nhiên cũng có nhiều quốc gia điều chỉnh bằng một mức
vốn điều lệ cụ thể.
Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, hiệp ước Basel I quy định các ngân hàng phải duy
trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ở mức an toàn 8%. Chỉ số CAR này được tính toán bằng tỷ
lệ của vốn tự có trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro. Dựa vào mức độ chủ động
sử dụng nguồn để các ngân hàng ứng phó với rủi ro, Basel I phân chia vốn tự có thành
nhiều cấp dựa khác nhau; tổng tài sản cũng được chia theo 4 mức rủi ro khác nhau và
được tính theo trọng số là 0%, 20%, 50%, 100%. Tuy nhiên, rủi ro được đề cập chỉ là rủi
ro tín dụng, không có rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường và trọng số rủi ro chỉ phụ thuộc
vào tài sản đảm bảo, nhóm khách hàng. Đến Basel II, độ nhạy rủi ro cũng như hệ số tín
nhiệm của từng khách hàng đã được mở rộng tính trong trọng số rủi ro. Với cách tính

như trên thì dựa vào chỉ số CAR có thể xác định được khả năng ngân hàng đối mặt với
các rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng. Do đó, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này
đồng nghĩa với việc ngân hàng đó ổn định, có khả năng bảo vệ người gửi tiền.
Theo công thức tính chỉ số CAR, để tăng chỉ số này thì cần tăng vốn tự có của
ngân hàng hoặc giảm tài sản rủi ro. Do đó, một số quốc gia như Áo, Thụy Sĩ, Croatia,
Mông Cổ, Lào…yêu cầu NHTM phải đáp ứng một mức vốn điều lệ tối thiểu như là một
cách tăng vốn tự có, từ đó tăng chỉ số CAR. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa việc tăng vốn
điều lệ và tăng chỉ số CAR chỉ đúng trong ngắn hạn. Trong dài hạn, tăng vốn điều lệ có
thể làm giảm chỉ số CAR do để thu hút được nhà đầu tư nhằm đạt mục tiêu tăng vốn điều
lệ, các ngân hàng buộc phải mở rộng đầu tư, gia tăng tín dụng để tăng ROE, khi đó tài
sản rủi ro tăng lên, chỉ số CAR có thể không tăng.


13

Ở Việt Nam, Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN yêu cầu tỷ lệ CAR là 8% với cách
tính tương đối tiếp cận Basel I. Sau đó, thông tư 13/2010/TT-NHNN thay thế Quyết định
457/2005/QÐ-NHNN nâng tỷ lệ CAR lên 9%; bổ sung Thông tư 41/2016/TT-NHNN
với cách tiếp cận ngày càng gần với Basel II. Ngoài ra, ở Việt Nam còn yêu cầu thêm
về mức độ vốn điều lệ tối thiểu. Văn bản điều chỉnh hiện hành là Nghị định
141/2006/NĐ-CP, theo đó tất cả các NHTM phải có vốn điều lệ trên 3000 tỷ đồng. Theo
Luật doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc
cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị
mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với
công ty cổ phần. Như vậy đối với NHTMCP đang nghiên cứu thì vốn điều lệ là tổng giá
trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua.
Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu về tác động vốn ngân hàng đến rủi ro
tín dụng với biến vốn được xem xét theo vốn điều lệ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Trong
đó, vốn điều lệ sẽ được lấy logarit để giảm sự biến thiên của dữ liệu.
2.3


Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng

2.3.1

Mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng dưới góc độ của

rủi ro đạo đức
Các nghiên cứu trước đây đã cho rằng tồn tại mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và
rủi ro của ngân hàng. Theo đó vốn ngân hàng là yếu tố có khả năng giải thích sự thay
đổi trong rủi ro ngân hàng. Như Berger và DeYoung (1997) cho rằng các ngân hàng có
thể chấp nhận các rủi ro không cần thiết nếu các bên có liên quan khác gánh chịu rủi ro
này, đây còn được gọi là rủi ro đạo đức (Moral hazard). Do đó, các ngân hàng có tỷ lệ
vốn ngân hàng tương đối thấp thì thường có hành vi rủi ro đạo đức so với các ngân hàng
khác sẽ cao hơn do các ngân hàng này sẽ có thể tăng mức độ rủi ro của danh mục cho


14

vay của họ lên và kết quả là tỷ lệ nợ xấu ngân hàng gia tăng trong tương lai, nói cách
khác, rủi ro ngân hàng gia tăng. Hơn thế nữa, các nhà quản lý sẽ mục đích để chấp nhận
mức rủi ro cao hơn mức tối ưu mà ngân hàng hướng đến.
Jensen và Meckling (1976) cũng cho rằng rủi ro đạo đức có thể xuất phát từ hai
vấn đề: (1) khi nhà quản lý theo đuổi lợi ích cá nhân của bản thân và đầu tư vào các dự
án tiềm tàng rủi ro, (2) xuất phát từ mâu thuẫn lợi ích giữa các cổ đông/nhà quản lý và
các chủ nợ. Theo đó các cổ đông thì muốn có danh mục cho vay có rủi ro tương đối cao
(thông qua lãi suất cho vay cao hơn), nhưng rủi ro của danh mục cho vay sẽ được chuyển
cho người gửi tiền tại Ngân hàng (các chủ nợ của ngân hàng). Cả hai vấn đề rủi ro đạo
đức này đều dẫn đến tăng trưởng tín dụng cao hơn và tỷ lệ nợ xấu trong danh mục cho
vay cũng cao hơn. Một cách giải thích cho rủi ro đạo đức của Duran và Lozano – Vivas

(2015) có thể do khi một ngân hàng phá sản, hầu hết các khoản nợ xấu sẽ được xử lý bởi
các chủ nợ của ngân hàng (người gửi tiền), trong khi đó các cổ đông dường như đã hạn
chế được các vấn đề bất lợi có liên quan. Cho nên các cổ đông ủng hộ một danh mục tài
sản có rủi ro cao hơn nhằm thu về lợi nhuận cao hơn.
Một trong những chỉ số chính của vấn đề rủi ro đạo đức là chấp nhận rủi ro quá
mức khi cho vay (Foos và các cộng sự, 2010; Zhang và các cộng sự (2016). Trong các
nghiên cứu trước đây, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng giải thích vấn đề rủi ro đạo đức.
Chẳng hạn như nghiên cứu của Foos và các cộng sự (2010) với mẫu nghiên cứu ở Mỹ,
Canada, Nhật Bản và Châu Âu, các tác giả đã cho thấy rằng tăng trưởng tín dụng có thể
dẫn đến sự gia tăng trong chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và nợ xấu, và điều
này có tể làm suy giảm thu nhập từ lãi của ngân hàng cũng như tỷ lệ vốn ngân hàng.
Khi phân tích sâu hơn ở Châu Âu, Duran và Lozano - Vivas (2015) đã giải thích
mẫu nghiên cứu các ngân hàng từ năm 2002 đến năm 2009, nhằm phân tích vấn đề dịch
chuyển rủi ro trong các quy định để đánh giá xem liệu các quy định của Basel có phải là


×