Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN TUẤN PHONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN TUẤN PHONG

Chuyên ngành: Kế toán - Kiểm toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học TS: Trần Anh Hoa

TP. HỒ CHÍ MINH - 2011


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Nội dung nghiên cứu … ........................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2


4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

............................................................................. 2

5. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ........................................................... 3
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị ................................................................................... 3
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị

............................................................................. 3

1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị.................................................................... 4
1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT

........................................................................ 5

1.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KTQT ................................................... 8
1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị ....................................................... 8
1.2.2 Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị ............................................................ 8
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ... 9
1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị.................................. 9
1.3.1.1 PP chứng từ kế toán..................... ..................................................................... 9
1.3.1.2 PP đối ứng tài khoản.................... ..................................................................... 9


1.3.1.3 Phương pháp tính giá................... ..................................................................... 9
1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối .... ................................................................... 10

1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị......................................................... 10
1.3.2.1 Phương pháp lập dự toán………….................................................................. 10
1.3.2.2 Công cụ sử dụng để kiểm soát trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm ..... 17
1.3.2.3 Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh………….……………… 20
1.3.2.4 Các công cụ sử dụng để chứng minh cho các quyết định………………………22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................... ................................................................... 24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY ĐỒNG TÂM
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM .................... 25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

......................... ...................... 25

2.1.2 Tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây .............................. 30
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty ........................................................................ 31
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty .................................... 33
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CP ĐỒNG TÂM ........................................................ 39
2.2.1 Nội dung công việc KTQT đã thực hiện ............................................................. 39
2.2.2 Nhận xét hệ thống kế toán và kế toán quản trị của Công ty................................. 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................ ..................... ............ .......... ........................... 62
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM
3.1 Quan điểm hoàn thiện ................................. ...................................................... 63
3.2 Nội dung hoàn thiện ................................... ...................................................... 63
3.2.1 Về các nội dung đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ............................................... 64
3.2.2 Về việc xây dựng những nội dung chưa có
trong hệ thống kế toán quản trị tại công ty .................................................. .............. 66



3.2.3 Về việc sử dụng các phương pháp kế toán để thực hiện
nội dung KTQT tại Công ty ....................................................................................... 80
3.2.3.1 Phương pháp chứng từ: ............................... ................................................... 80
3.2.3.2 Phương pháp tài khoản kế toán .................. ................................................... 84
3.2.3.3 Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán ............ ................................................... 85
3.2.3.4 Về hệ thống báo cáo kế toán quản trị .............................................................. 87
3.2.4 Về việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ........................................................ 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 96
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC: báo cáo tài chính
CCDV: cung cấp dịch vụ
CP: cổ phần
DT: doanh thu
HĐKD: hoạt động kinh doanh
KD: kinh doanh
KTTC: kế toán tài chính
KTQT: kế toán quản trị
LN: lợi nhuận
NVL: nguyên vật liệu
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
TT: trực tiếp
TSCĐ: tài sản cố định



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Dự toán tiêu thụ........................................................................................... 41
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009............................................. 47
Bảng 2.3: Bảng tính biến phí năm 2009 ....................................................................... 48
Bảng 2.4: Bảng tính định phí năm 2009....................................................................... 48
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009......................................................... 49
Bảng 3.1: Bảng danh sách các trung tâm trách nhiệm và mã số ................................... 70
Bảng 3.2: Bảng hệ thống tài khoản chi phí................................................................... 72
Bảng 3.3: Bảng danh mục tài khoản kế toán quản trị ................................................... 72
Bảng 3.4: Bảng các báo cáo của các trung tâm trách nhiệm ......................................... 74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Đồng Tâm.................................................. 32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Đồng Tâm ..................................... 38
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hệ thống dự toán ngân sách doanh nhiệp........................................... 40
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trách nhiệm....................................................................................... 54
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ trung tâm trách nhiệm Công ty cổ phần Đồng Tâm........................... 68
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ qui trình hoạt động kế toán trách nhiệm tại Công ty.......................... 75
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy KTQT tại Công ty cổ phần Đồng Tâm ..................... 89


DANH MỤC PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU


1) Sự cần thiết của đề tài:
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công
ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực
hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh
nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn
phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức
điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu
Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh
đó.
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội
bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết
định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống
nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT
tại Công ty là cấp bách và cần thiết.
Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng
KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông
tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán
trong thời kỳ cạnh tranh.
2) Nội dung nghiên cứu

1



Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá các lý luận về KTQT.
- Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm.
- Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng
Tâm.
3) Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT
tại Công ty CP Đồng Tâm.
4) Phương pháp nghiên cứu đề tài
Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích,
phương pháp toán học và một số kỹ thuật hổ trợ khác.
5) Những đóng góp của luận văn
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến KTQT
trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT có vận
hành tốt và hiệu quả hay không.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mô hình
KTQT tại Công ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công
ty CP Đồng Tâm.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngoài lời mở đầu và kết luận
được bố cục thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị Doanh nghiệp
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần Đồng Tâm.
- CHƯƠNG 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công
ty Cổ phần Đồng Tâm.

2



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 .1 Khái niệm kế toán quản trị
Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình
nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá
trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội
ngũ quản lý của tổ chức.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là cung
cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động;
kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.
 Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch:
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu
của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân
sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong
quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị
phải trên cơ sở đã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại
hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự toán chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, dự toán vốn, ….để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến
tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.

3



 Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động:
Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán
quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác
nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá trình tổ chức
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như
vậy, kế toán quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các
số liệu chi tiết theo hướng đã định.
 Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát:
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp
các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch
hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có
tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang
được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều
chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.
 Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định:
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều
phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có ảnh
hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu
dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông
tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang
tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương
án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng
mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị ở phần trên, có thể nhận thấy
nội dung cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây:

4



1. Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán
viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm
dự toán ngân sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn.
2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá
và kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các
trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng.
3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh.
4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:
 Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi
nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu
thụ.
 Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn,
dài hạn.
1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT:
Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT:
-

Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế.

-

Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.

-

Thể hiện trách nhiệm của người quản lý

Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT

Tiêu thức so sánh

Kế toán quản trị
- Hổ trợ cho việc ra quyết định

Chức năng cơ bản

Kế toán tài chính
- Ghi chép các sự kiện kinh tế.

- Cung cấp thông tin cho quản - Công bố báo cáo tài chính
lý trong việc hoạch định và cho bên ngoài.
kiểm soát, điều hành hoạt động.

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu đặc - Tài sản và sự biến động của
trưng là chi phí.

tài sản trong mối quan hệ giữa

5


- Đồng thời nghiên cứu chi tiết hai mặt: vốn và nguồn hình
hơn về sự tuần hoàn của tài sản thành.
trong quá trình tái sản xuất của - Quá trình cung cấp, sản xuất
và tiêu thụ của Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp.


- Các quan hệ kinh tế-pháp lý
phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
- Về nguyên tắc cũng sử dụng -Sử dụng hệ thống các phương
hệ thống các phương pháp kế pháp

kế

toán

bao

gồm:

Phương pháp nghiên

toán như kế toán tài chính, phương pháp chứng từ; tài

cứu

ngoài ra còn sử dụng thêm các khoản và ghi sổ kép; tính giá
phương pháp phân tích, thống và phương pháp tổng hợp cân
đối.

kê, toán học,…
Đối tượng sử dụng
thông tin

- Các cấp quản lý khác nhau - Chủ yếu là các thành phần

trong nội bộ Doanh nghiệp

ngoài Doanh nghiệp

- Các thông tin được cấu trúc - Là đẳng thức: Tài sản = Nợ
phù hợp với yêu cầu của nhà phải trả + Nguồn vốn chủ sở
quản lý các cấp trong Doanh hữu.
Kết cấu cơ bản

nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thông
tin: kế toán giá phí đầy đủ; kế
toán các sai biệt; và kế toán các
trung tâm trách nhiệm.
- Chỉ cần thông tin mang tính - Phải tôn trọng các chuẩn

Các nguyên tắc chuẩn
mực

hữu ích và linh hoạt để có thể mực quốc tế về kế toán và các
sử dụng.

nguyên tắc chung được thừa
nhận.

6


- Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị - Chỉ thể hiện bởi thước đo giá
Thước đo sử dụng


hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ trị.
máy,…

Phạm vi báo cáo

- Các bộ phận trong nội bộ - Toàn bộ doanh nghiệp như
một thể thống nhất.

doanh nghiệp.

- Bất cứ khi nào nhà quản lý cần - Định kỳ trên cơ sở đều đặn:
Kỳ báo cáo

: hàng tháng, hàng tuần, hàng tháng, quý, năm.
ngày, thậm chí có thể báo cáo
ngay lập tức.
- Nặng tính chủ quan vì mục -Khách quan, có thể kiểm

Độ chính xác của
thông tin

đích kế hoạch, mặc dù các dữ toán, đáng tin cậy, nhất quán,
liệu khách quan được sử dụng chính xác; có tính chất lịch sử.
khi thích hợp; có tính chất
tương lai.
- Hệ thống kế toán cơ bản của - Gần như được rút ra duy

Nguồn thông tin

tổ chức, và các nguồn thông tin nhất từ hệ thống kế toán cơ

bản của tổ chức; hệ thống thu

khác.

thập thông tin tài chính.
- Bí mật trong nội bộ doanh - Công khai, giải thích các
nghiệp, sử dụng trong hoạch nghiệp vụ đã xảy ra trong qua
Đặc điểm của thông tin định và kiểm soát hoạt động. khứ.
Mang tính linh hoạt và thích
hợp.
- Các báo cáo chỉ sử dụng nội - Các báo cáo tài chính được
Tính pháp lý

bộ Doanh nghiệp, không phát phát hành ra bên ngoài. Vì
hành ra bên ngoài nên không vậy, Doanh nghiệp phải chịu

7


đặt nặng về mặt pháp lý.

trách nhiệm pháp lý.

TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý,
điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn
đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được
có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết
định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định

này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Do đó, ban lãnh
đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thông tin kế toán
quan trọng nhất.
Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị
Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thông tin do hệ thống kế toán quản
trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
-

Tính kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đúng
lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà
quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh
chóng, trên cơ sở đó có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các
khuyết điểm một cách kịp thời, qua đó hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp. Đồng thời, có thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ có thể
mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

-

Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán được
thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của
toàn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng có
thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách toàn diện và hệ thống.

8


-

Tính thích hợp: Để hữu dụng, thông tin kế toán quản trị không chỉ mang tính
kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra

quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin chỉ có tính thích hợp khi nó
hướng đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần
xem xét.

-

Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị,
bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thông tin kế toán nói chung và
thông tin kế toán quản trị nói riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan
phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật.

CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị: cũng giống như
KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán, nhưng có
khác là việc thu thập, xử lý các thông tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục
vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể:
1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc
theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng các chứng từ
hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này
được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ về quá trình lập dự toán, hạch toán chi
phí,…
1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế
toán được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế toán sẽ mở thêm tài
khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc các
chỉ tiêu quản trị.
1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình
tự tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên


9


các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa và phương
pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng
- lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ và chi phí trực
tiếp.
1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị
Doanh nghiệp rất cần các thông tin mang tính hệ thống, những thông tin được xử lý
qua sàng lọc, lựa chọn để có những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản
lý. Nhu cầu thông tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hoàn toàn phù
hợp cho cả kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Hình thức thể hiện cụ thể
của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế toán. Hệ thống Báo cáo kế toán quản
trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm
soát và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mô hoạt động
của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN
1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị
1.3.2.1. Phương pháp lập dự toán:
 Dự toán tiêu thụ
Đầu tiên dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác của doanh nghiệp, vì
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết
hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự toán tiêu thụ cho sát
với tình hình thị trường. Khi lập dự toán tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây:
­ Tình hình tiêu thụ các kỳ trước.
­ Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp.
­ Thu nhập của người tiêu dùng.
­ Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng.
­ Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ.


10


­ Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự
nhau hay các sản phẩm có khả năng thay thế.
­ Năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
­ Môi trường kinh tế xã hội, chính trị.
­ Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán.
Ta có:
Số tiền thu vào
trong kỳ

=

Khoản nợ phải thu
kỳ trước ước thu
được trong kỳ

+

Doanh thu bán hàng
ước tính thu bằng
tiền mặt trong kỳ

 Lập dự toán sản xuất:
Dự toán sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào
dự toán tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên
tục.
Dự toán sản phẩm

Dự toán sản phẩm
Dự toán sản phẩm
Dự toán sản phẩm
=
+
sản xuất trong kỳ
tiêu thụ trong kỳ
tồn kho cuối kỳ
tồn kho đầu kỳ
 Lập dự toán mua nguyên vật liệu:
Dự toán mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở:
Dự toán sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật
liệu tồn kho.
Dự toán
nguyên vật liệu =
thu mua

Dự toán nhu cầu
nguyên vật liệu
trong kỳ

Dự toán nhu cầu
Dự toán nhu cầu
+ nguyên vật liệu - nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ
tồn kho đầu kỳ

11



Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh toán tiền
mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự toán chi tiền trả cho nhà cung cấp:
Dự toán tiền chi ra
để thanh toán cho nhà
cung cấp trong kỳ

=

Số tiền chi ra để thanh
toán nợ kỳ trước cho
nhà cung cấp

Số tiền chi ra để thanh
+
toán nợ kỳ này cho
nhà cung cấp

 Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Dự toán chi phí
Dự toán sản
nguyên vật liệu =
phẩm sản xuất
X
 Lập
trựcdự
tiếp
toán chi phí nhân trong
công kỳ

trực tiếp:

Định mức chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập căn cứ vào dự toán sản phẩm sản xuất,
định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá
theo đơn vị thời gian.
Ta có:
Dự toán nhu cầu thời
Dự toán sản phẩm sản
gian lao động ( giờ ) = xuất, dịch vụ thực hiện
Dự toán chi phí
nhân công trực tiếp

=

Dự toán nhu cầu
thời gian lao động

X

Định mức thời gian sản
xuất, thực hiện dịch vụ

Định mức đơn giá giờ
X công lao động trực tiếp

 Lập dự toán chi phí sản xuất chung:

Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thông thường chi
phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất
chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ
thực hiện.
Đơn giá phân bổ
chi phí sản xuất chung

=

Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến

12


Để đơn giản trong việc tính toán và thuận tiện cho việc lập dự toán cũng như kiểm soát
được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung sẽ phân
biệt theo hai nhóm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đó, khi
lập dự toán biến phí sản xuất chung có thể căn cứ theo phương pháp thống kê thực
nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản xuất chung theo từng khoản mục biến
phí trực tiếp sản xuất. Còn định phí sản xuất chung thường không thay đổi so với kỳ
thực tế, vì vậy có thể căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước làm cơ sở ước tính
cho kỳ kế hoạch nhưng có chú ý đến vấn đề tiết giảm chi phí, nhằm giảm giá thành kế
hoạch vì chi phí này thường không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất.
Ngoài ra, để có cơ sở xây dựng dự toán tiền, khi lập dự toán cho chi phí sản xuất chung
cần phải dự toán được dòng tiền chi liên quan đến hoạt động này. Theo đó, khoản chi
phí sản xuất chung chi trực tiếp bằng tiền được xác định bằng dự toán chi phí sản xuất
chung trừ cho các yếu tố được xác nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải
trực tiếp được chi bằng tiền, như chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, các
khoản trích trước về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, …

 Lập dự toán hàng tồn kho cuối kỳ:
Hàng tồn kho cuối kỳ cần dự toán đối với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là nguyên,
vật liệu và thành phẩm. Việc lập các dự toán này thường dựa vào kinh nghiệp từ việc
khảo sát tình hình thực tế của các kỳ trước kết hợp với khả năng dự toán sự biến động
của thị trường cung cấp nguyên vật liệu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm của kỳ
dự toán. Trên cơ sở đó ước tính tỷ lệ hàng tồn kho cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu vật liệu
cho sản xuất cũng như nhu cầu dự trữ thành phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ.
Dự toán trị giá
Nguyên vật liệu,
( thành phẩm )
Tồn kho cuối kỳ

=

Dự toán số lượng
nguyên vật liệu
( thành phẩm )
tồn kho cuối kỳ

13

X

Định mức giá mua
nguyên vật liệu
( giá thành ước tính )


Dự toán số lượng
Nguyên vật liệu ( thành

phẩm ) tồn kho cuối kỳ

=

Nhu cầu nguyên vật liệu
( thành phẩm ) cần cho sản X
xuất, ( tiêu thụ ) kỳ dự toán.

Tỷ lệ (%)
tồn kho
ước tính

Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ở các nước tiên tiến trên thế giới từ nhiều năm
nay đã áp dụng hệ thống tồn kho kịp thời, để giảm dần và đi đến cắt bỏ việc tồn kho
nhằm làm chi phí lưu kho – vốn được xem là một khoản chi phí cồng kềnh và khá tốn
kém nhưng lại không làm tăng giá trị của hàng tồn kho. Đặc điểm của hệ thống này là
nguyên vật liệu sẽ được nhận đúng lúc để đưa vào sản xuất, các bộ phận chi tiết được
sản xuất ra kịp thời để tạo nên sản phẩm, và cuối cùng các thành phẩm được hoàn
thành đúng hạn để giao cho khách hàng. Mặc dù để thực hiện được phương pháp này
cần rất nhiều điều kiện hổ trợ từ khoa học kỹ thuật, mà với một nền sản xuất nhỏ đại đa
phần là sản xuất thủ công và bán thủ công như nước ta mới buớc đầu chuẩn bị đi vào
giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì quả là một vấn đề nan giải. Thế nhưng,
xuất phát từ lợi ích to lớn của nó thiết nghĩ các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan
tâm đến vấn đề này, và cố gắng vận dụng nhanh chóng.
 Lập dự toán giá vốn hàng bán:
Trên cơ sở đã xác định được dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí
nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung, kế toán quản trị sẽ tính được
tổng chi phí sản xuất theo dự toán. Sau đó kết hợp với chỉ tiêu thành phẩm dự kiến tồn
kho đầu kỳ ( trên bảng cân đối tài sản dự toán ), và dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
( trên bảng dự toán thành phẩm tồn kho ) để xác định giá vốn hàng bán theo dự toán.

Dự toán tổng
Dự toán chi phí
Dự toán chi phí
Dự toán chi phí
=
+
+
chi phí sản xuất chung
vật liệu trực tiếp
nhân công trực tiếp
sản xuất chung

Dự toán
giá vốn =
hàng bán

Dự toán tổng
Dự toán thành
chi phí
+ phẩm tồn kho
sản xuất
đầu kỳ
14

-

Dự toán thành
phẩm tồn kho
cuối kỳ



 Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do mang bản chất là chi phí gián tiếp nên việc lập dự toán cho các khoản chi phí này
cũng tương tự như việc lập dự toán chi phí sản xuất chung. Có thể lập riêng dự toán cụ
thể theo từng yếu tố biến phí và định phí đối với mỗi loại chi phí.
Dự toán biến
phí bán hàng

=

Dự toán số lượng
sản phẩm tiêu thụ

X

Định mức chi
phí bán hàng

Đối với biến phí quản lý doanh nghiệp: Do chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có
tính chất chung liên quan đến toàn doanh nghiệp mà không liên quan trực tiếp đến bộ
phận cụ thể nào, nên việc dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp thường dựa vào
phương pháp thống kê kinh nghiệm. Dựa vào tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp so
với tổng biến phí sản xuất ở các kỳ trước để xác định tỷ lệ biến phí quản lý doanh
nghiệp bình quân giữa các kỳ.
Dự toán biến phí
quản lý doanh nghiệp

=

Dự toán biến

phí bán hàng

+

Dự toán định
phí bán hàng

Còn đối với định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp do thường không thay
đổi trong một giới hạn nhất định khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi, nên có thể
căn cứ vào định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp của kỳ thực hiện trước
đó kết hợp với chính sách tiết kiệm chi phí ( % tiết giảm chi phí so với kỳ trước ) để
xác định dự toán định phí bán hàng và dự toán định phí quản lý doanh nghiệp cho kỳ
kế hoạch.
Dự toán tổng chi phí
quản lý doanh nghiệp

Dự toán biến phí
Dự toán định phí
= quản lý doanh nghiệp + quản lý doanh nghiệp

Tương tự như trên, sau khi lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế toán cũng phải dự tính được dòng tiền chi cho hoạt động bán hàng và hoạt
động quản lý doanh nghiệp, bằng cách lấy tổng dự toán chi phí bán hàng hay chi phí

15


quản lý doanh nghiệp trừ đi các yếu tố chi phí thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý nhưng không phải thực hiện bằng chi tiền.
 Lập dự toán kết quả kinh doanh:

Trên cơ sở các dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán và dự toán chi phí bán
hàng, kế toán quản trị lập được bảng dự toán kết quả kinh doanh. Ngoài tác dụng phản
ánh lợi nhuận dự kiến thu được, dự kiến kết quả kinh doanh còn là cơ sở để so sánh,
đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch lợi nhuận, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi kết thúc kỳ thực hiện dự toán.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí –
khối lượng – lợi nhuận để tính toán được các mức lợi nhuận mong muốn làm cơ sở cho
việc ra quyết định kinh doanh, dự toán kết quả kinh doanh sẽ được thể hiện theo hình
thức số đảm phí hay còn gọi là dự toán kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí
trực tiếp. Theo hình thức này, chi phí được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh
được phân tích theo mô hình ứng xử của chúng, thể hiện qua các dòng biến phí, và
định phí, đây cũng cũng chính là một hình thức báo cáo kết quả kinh doanh phổ biến
nhất trong kế toán quản trị.
 Lập dự toán tiền mặt:
Căn cứ vào các dự toán trên, kế toán quản trị lập bảng dự toán tiền bao gồm 4 phần:
­ Phần khả năng thu tiền: phản ánh dòng tiền có được trong kỳ dự toán gồm số
tiền tồn đầu kỳ và dòng tiền ước tính thu vào trong kỳ.
­ Phần nhu cầu chi tiêu: phản ánh dòng tiền chi ra trong kỳ bao gồm toàn bộ các
khoản chi theo các dự toán đã lập và dự chi mua sắm tài sản cố định, chi trả lãi
cổ phần ( nếu có ), …
­ Phần cân đối thu, chi: phản ánh khoản chênh lệch giữa khả năng thu tiền mặt và
nhu cầu chi tiêu cần thiết, phần còn lại có thể dùng vào việc trả nợ trước hạn,
hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn, …. Ngược lại, nếu khả năng tiền mặt không đảm

16


×