Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

quá trình hiếu khí, quá trình yếm khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.46 KB, 4 trang )


QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ
QUÁ TRÌNH YẾM KHÍ

Do chất thải của người và gia súc là chất thải hữu cơ do đó khi
thải vào ao hồ, sông rạch nó sẽ làm thức ăn cho vi sinh vật dị
dưỡng. Vi sinh vật dị dưỡng này phân hủy các hợp chất hữu cơ
thành các chất vô cơ đơn giản và tạo nên năng lượng cho quá
trình tổng hợp tế bào của chúng.
Quá trình hiếu khí
* Quá trình oxy hóa (hay dị hóa)
(COHNS) + O
2
+ VK hiếu khí → CO
2
+
NH
3
+ sản phẩm khác + năng lượng
(1.1)
Chất hữu cơ
* Quá trình tổng hợp (đồng hóa)
(COHNS) + O
2
+ VK hiếu khí + năng lượng →
C
5
H
7
O
2


N (tb vi khuẩn mới)
(1.2)

Quá trình yếm khí
Trong điều kiện yếm khí (không có oxy), vi khuẩn yếm khí sẽ
phân hủy chất hữu cơ như sau:
(COHNS) + VK yếm khí → CO
2
+ H
2
S + NH
3
+
CH
4
+ các chất khác + năng lượng
(1.3)

(COHNS) + VK yếm khí + năng lượng →
C
5
H
7
O
2
N (tb vi khuẩn mới)
(1.4)
Ghi chú:
C
5

H
7
O
2
N là công thức hóa học thông dụng để đại diện cho tế
bào vi khuẩn.
Rê chuột vào hình trên để xem cơ chế của quá trình lên men
yếm khí
Trong điều kiện không có chất hữu cơ thì vi khuẩn sẽ trải qua
quá trình hô hấp nội bào hay là tự oxy hóa sử dụng chính bản
thân chúng làm nguyên liệu.
C
5
H
7
O
2
N + 5O
2
→ 5CO
2
+ NH
3
+ 2H
2
O +
năng lượng
(1.5)
trong đó CO
2

và NH
3
là chất dinh dưỡng đối với các loài tảo.
Trong điều kiện ánh sáng thích hợp, quá trình quang hợp của tảo
diễn ra như sau:
NH
3
+ 7,62CO
2
+ 2.53H
2
O → C
7,62
H
8,06
O
2,53
N + (1.6)
7,62O
2

(tb tảo mới)
Đối với các nguồn nước tự nhiên nhận một lượng chất hữu cơ
thấp thì lượng oxy sản sinh ở phương trình (1.6) sẽ đáp ứng cho
hoạt động của vi khuẩn ở phương trình (1.1) và (1.2), và chu
trình hoạt động cứ tiếp diễn. Chu trình này gọi là "cộng sinh tảo
và vi khuẩn", đây là một chu trình tự nhiên và các hoạt động của
tảo và vi khuẩn ở trạng thái cân bằng động.











Chu trình cộng sinh vi khuẩn - tảo trong hệ thống xử lý
nước thải
(Oswald và Gotaas, 1955; trích dẫn bởi Chongrak, 1989)
Oxy
hòa tan
Chất thải
hữu cơ

Các cá thể vi
khuẩn mới

Ôxy hóa bởi
vi khuẩn

Quang hợp
của tảo

Các cá thể
tảo mới

Năng lượng
mặt trời


CO
2
+H
2
O +NH
4

Chlorophyll

Tảo sau đó sẽ bị các loại cá ăn thực vật sử dụng, cá ăn động vật
sẽ ăn cá ăn thực vật và sau cùng con người sẽ ăn cá. Đây là một
trong những cơ chế tự làm sạch các nguồn nước mà chúng ta sẽ
bàn đến trong phần sau.
Việc thải các chất thải chưa được xử lý vào nguồn nước sẽ gây
nên sự mất cân bằng về mặt sinh học. Khi lượng chất thải hữu
cơ lên cao thì vi khuẩn cần nhiều oxy hơn cho quá trình oxy hóa
và tổng hợp của chúng, đưa đến việc suy giảm oxy hòa tan trong
các nguồn nước gây nguy hại cho các thủy sinh vật. Mặc dù quá
trình quang hợp của tảo tạo nên oxy, nhưng về đêm khi không
có ánh sáng, tảo sẽ hô hấp và tiêu thụ oxy và việc này càng làm
suy giảm lượng oxy hòa tan của nguồn nước. Thậm chí khi hàm
lượng chất thải quá cao thì nguồn nước bị cạn kiệt oxy hoàn toàn
và có màu đen chỉ có các vi khuẩn yếm khí và một vài loại trùng
có thể sống được. Bên cạnh vấn đề ô nhiễm nguồn nước sẽ mất
mỹ quan và chất lượng môi trường sống ở khu vực xung quanh
sẽ bị suy giảm.
Trong kỹ thuật xử lý nước thải, quá trình sinh hóa hiếu khí
thường được ứng dụng để làm sạch nước thải chứa các chất bẩn
hữu cơ dạng hòa tan và dạng keo. Quá trình sinh hóa yếm khí

được ứng dụng để chế biến và khử độc cặn trong nước thải.
Ngoài ra, quá trình yếm khí còn được ứng dụng để xử lý nước
thải công nghiệp chứa các chất hữu cơ với hàm lượng lớn.




×