Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THỦY

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THỦY

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, để thực hiện luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” tôi đã tự
nghiên cứu với sự hướng dẫn hổ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Trần
Hoàng Ngân. Nội dung và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Nếu có bất kỳ gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng .

TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Nguyễn Thị Thủy

năm 2014


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG

1.1

Tổng quan về hoạt động kinh doanh của ngân hàng ........................... 4

1.1.1

NHTM và chức năng của NHTM trong nền kinh tế ........................... 4

1.1.1.1

Khái niệm ................................................................................................. 4

1.1.1.2

Chức năng ................................................................................................ 5

1.1.2

Các hoạt động chủ yếu của NHTM ....................................................... 5

1.1.2.1

Huy động vốn........................................................................................... 6

1.1.2.2

Hoạt động sử dụng vốn ........................................................................... 8

1.1.2.3


Cung cấp các dịch vụ .............................................................................. 9

1.2

Hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM ............................................................ 9

1.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM ........... 10

1.3.1

Các yếu tố nội tại của ngân hàng ......................................................... 10

1.3.2

Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 15

1.3.3

Các yếu tố khác...................................................................................... 18

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
2.1

Giới thiệu ............................................................................................... 19

2.2


Kết quả hoạt động của ngân hàng ....................................................... 22


2.2.1

Lợi nhuận sau thuế ............................................................................... 22

2.2.2

Chi phí hoạt động .................................................................................. 24

2.2.3

Nợ xấu .................................................................................................... 26

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VIỆT NAM
3.1

Nguồn dữ liệu ........................................................................................ 28

3.2

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam .................................. 28

3.3

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 29


3.4

Phân tích kết quả nghiên cứu .............................................................. 31

3.4.1

Thống kê mô tả ...................................................................................... 31

3.4.2

Kết quả kiểm Hausman ........................................................................ 33

3.4.3

Kết quả kiểm định mô hình Fixed Effect và Random Effect ............ 33

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
VIỆT NAM
4.1

Định hướng ............................................................................................ 37

4.2

Giải pháp ................................................................................................ 39

4.2.1

Giải pháp từ NHNN .............................................................................. 39


4.2.2

Giải pháp từ NHTM ............................................................................. 39

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 45
Tài liệu tiếng việt .................................................................................................... 45
Tài liệu tiếng anh ................................................................................................... 45
Các Website tham khảo ........................................................................................ 46
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

1. NHTM:

Ngân hàng thương mại

2. NHNN:

Ngân hàng nhà nước

3. NHLD:

Ngân hàng liên doanh

4. CN NHNNg:

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài


5. TCTD:

Tổ chức tín dụng

6. VAMC:

Công ty quản lý tài sản


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013.......................... 20
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn của hệ thống NHTM Việt Nam
từ 2005 – 2013............................................................................................................... 21
Bảng 2.3 Lợi nhuận sau thuế các NHTM được nghiên cứu.......................................... 22
Bảng 2.4: Tỷ suất sinh lời trên tài sản của các NHTM được nghiên cứu ..................... 23
Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các NHTM được nghiên cứu ....... 23
Bảng 2.6: Tỷ lệ lãi cận biên của các NHTM được nghiên cứu ..................................... 24
Bảng 2.7: Chi phí hoạt động của các ngân hàng được nghiên cứu ............................... 25
Bảng 2.8: Lương và các chi phí khác có liên quan của nhân viên ................................ 25
Bảng 2.9: Thống kê nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2005 – 2013 .......... 26
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt thống kê mô tả……………………………………………. ... 31
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định Hausman ........................................................................ 33
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định mô hình Fixed Effect và Random Effect ....................... 33


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
NHTM là một định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế

với chức năng là trung gian tài chính, thanh toán và tạo tiền. Với các chức năng này
NHTM đã điều tiết nguồn vốn trong nền kinh tế kết nối giữa khu vực tiết kiệm với đầu
tư một cách hợp lý. Tự do hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các
dòng vốn đổ vào Việt Nam ngày càng lớn, thị trường tài chính trong nước đã và đang
chịu sức ép rất lớn của quá trình hội nhập, đặc biệt là các NHTM. Các NHTM không
chỉ phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các trung gian phi tài chính mà còn từ chính các
loại hình ngân hàng khác trong và ngoài nước. Để có thể tồn tại và phát triển các
NHTM bắt buộc phải thích nghi với môi trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ bị sáp nhập bởi các ngân hàng hoạt động
hiệu quả hơn.
Ngoài ra nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn đóng vai trò
hết sức quan trọng bởi vì thông qua lợi nhuận ngân hàng có thể cung cấp những thông
tin về sức khoẻ của nền kinh tế của một quốc gia, xem xét đến sự tăng trưởng kinh tế
và việc làm trong trung hạn của quốc gia đó. Như vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng đã trở thành một tiêu chí quan trọng.
Kết quả của các đề án tái cấu trúc ngân hàng đã giúp cho ngành ngân hàng có nhiều
thay đổi lớn về quy mô, số lượng và chất lượng tạo ra những tiền đề cơ bản đáp ứng
dần những cam kết đã ký trong lộ trình hội nhập tự do tài chính. Tuy nhiên, hoạt động
của ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại. Năm 2013 lợi nhuận ròng của hệ thống
ngân hàng 28 nghìn tỷ đồng, tổng phương tiện thanh toán tăng gần 19% so với năm
trước, dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng tăng khoảng 13%, tổng
tài sản có của hệ thống ngân hàng tăng 1.3%, ROA và ROE của hệ thống ngân hàng
lần lượt ở mức 0.17% và 1.83%, hầu hết các ngân hàng đều không đạt được mục tiêu
lợi nhuận đề ra. Hoạt động của ngân hàng trong những năm gần đây đang trở thành


2

những thách thức lớn đối với không chỉ trong ngành ngân hàng mà toàn xã hội. Để phát
triển và nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nâng

cao hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam” để làm luận văn nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và mức độ tác động của các yếu tố lên hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 - 2013. Từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho NHTM Việt Nam, tăng khả năng cạnh tranh
cho NHTM.
Để đạt được các mục tiêu trên, bài nghiên cứu cần trả lời những câu hỏi sau:
1. Những chỉ số trong báo cáo tài chính của ngân hàng như tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy
động, rủi ro tín dụng và tỷ lê vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tỷ lệ lương và các chi
phí nhân viên khác có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng không?
2. Những chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực,
lạm phát, và cung tiền tác động đến lợi nhuận ngân hàng như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nguồn số liệu được sử dụng trong phân tích là các biến chỉ số tài chính dựa trên số liệu
thu thập từ bảng báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2005
– 2013 trên trang , biến kinh tế vĩ mô lấy từ địa chỉ trang
và sử dụng phương pháp định lượng để đo lường
các yếu tố ảnh hưởng lên lợi nhuận của ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu: là hiệu quả hoạt động kinh doanh của 15 NHTM Việt Nam.


3

Phạm vi nghiên cứu: Số lượng các NHTM Việt Nam được xem xét phân tích là 15
NHTM trong thời gian 9 năm từ năm 2005 - 2013.
4. Ý nghĩa đề tài

Bài nghiên cứu nhằm cung cấp các thông tin đáng tin cậy trong việc xác định các yếu
tố cụ thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng giúp các nhà làm chính sách, nhà
quản trị ngân hàng hướng đến hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn trong tương lai.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện khung chính sách trong quản lý và điều hành ngân
hàng cho cơ quan quản lý nhà nước (cấp độ vĩ mô) và cho nhà quản trị ngân hàng (cấp
độ vi mô) giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực canh tranh cho các NHTM
Việt Nam.
5. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam
- Chương 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các
NHTM Việt Nam
- Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1

Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.1

Khái niệm NHTM và chức năng của NHTM trong nền kinh tế

1.1.1.1

Khái niệm


Nền kinh tế hàng hóa, ngay từ thời gian sơ khai đã xuất hiện nhiều tổ chức mà hoạt
động của nó mang dáng dấp của hoạt động ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, các TCTD ngày càng phát triển và hoạt động ngày càng phong phú hơn. Các
NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, hoạt động
này góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Có thể nói NHTM ra đời trong
điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển đến một giai đoạn nhất định, đồng thời qua
quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ hệ thống NHTM ngày càng được hoàn
thiện, và NHTM đã trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh
tế thị trường.
NHTM có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. NHTM có mặt trong hầu hết
các hoạt động của nền kinh tế xã hội, và đã được chứng minh rằng: ở đâu có hệ thống
NHTM phát triển thì ở đó có nền kinh tế xã hội phát triển với tốc độ cao.
Có thể khẳng định rằng: NHTM là loại hình ngân hàng giao dịch trưc tiếp với doanh
nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân bằng việc huy động vốn dưới hình thức
nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đồng thời sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh
toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
Theo luật số 47/2010/QH12 Luật các TCTD Việt Nam thì: “Ngân hàng là loại hình
TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng bao gồm: huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn trung và


5

dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho
vay trả góp, cho vay tiêu dùng, và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.1.2


Chức năng của NHTM

NHTM có chức năng như sau:
Thứ nhất, trung gian tín dụng, đây là chức năng cơ bản nhất của NHTM. Với chức
năng này NHTM là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (từ nghiệp vụ
huy động) sang nơi thiếu (bằng các nghiệp vụ tín dụng). Các chủ thể tham gia gồm
người gửi tiền, và người vay tiền, họ không có mối liên hệ trực tiếp kinh tế nào.
Thứ hai, trung gian thanh toán và cung ứng các phương tiện thanh toán. Với chức năng
này NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa
các khách hàng, giữa người mua và người bán với nhau để hoàn tất các các quan hệ
kinh tế thương mại bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử…
Thứ ba, cung ứng các dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Với
chức năng này dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ
nhằm hưởng hoa hồng và phí dịch vụ mà nó còn có tác dụng hổ trợ các mặt hoạt động
kinh doanh chính của ngân hàng, ví dụ hoạt động tín dụng.
1.1.2

Các hoạt động chủ yếu của NHTM

NHTM là loại hình tổ chức tài chính chuyên nghiệp trong việc tạo lập và cung cấp các
dịch vụ tài chính tiền tiền tệ cho công chúng và thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau
của nền kinh tế. Dựa vào chức năng của NHTM, NHTM có các hoạt động chủ yếu sau:


6

Hoạt động cơ bản NHTM

Luân chuyển tài sản


Huy động vốn
-Vốn chủ sở hữu
-Tiền gửi tiết kiệm
-Tiền gửi giao dịch
-Phát hành chứng
khoán
-Vay ngân hàng khác
-Hoạt động khác

1.1.2.1

Sử dụng vốn
-Tín dụng
-Đầu tư

Cung cấp dịch vụ
-Thanh toán và ngân quỹ
-Bảo lãnh
-Kinh doanh ngoại tệ
-Kinh doanh chứng khoán
-Kinh doanh khác

Huy động vốn

NHTM được phép sử dụng tất cả các công cụ và phương pháp khác nhau để huy động
mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế nhằm tạo lập nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
 Nguồn vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn ban đầu, được hình thành từ khi thành
lập ngân hàng và được ghi vào trong điều lệ của mỗi ngân hàng. Là nguồn vốn có tính

ổn định cao, được bổ sung không ngừng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi
ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh
của ngân hàng đối với các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy các ngân hàng đều có kế
hoạch không ngừng gia tăng nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao
năng lực canh tranh trên thị trường tiền tệ.
 Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi định kỳ): là loại tiền gửi, người gửi chỉ có thể rút
tiền khi đến hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng và được hưởng lãi suất cao, trong thực tế
người gửi tiền định kỳ có thể rút trước hạn nhưng người gửi tiền chỉ được hưởng lãi


7

suất không kỳ hạn. Mục đích của hình thức gửi tiền này là người gửi tiền muốn hưởng
lãi suất cao và tài khoản này không được sử dụng để giao dịch, thanh toán. Loại tiền
gửi này có tính ổn định cao, các ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung hay dài
hạn, tuy nhiên chi phí để huy động vốn theo hình thức này cũng cao.
 Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn): Là loại tiền gửi
mà người gửi tiền được quyền rút tiền ra bất kỳ lúc nào. Chủ tài khoản gửi tiền vào
ngân hàng nhằm mục đích thanh toán cho các giao dịch phát sinh thường xuyên. Tiền
gửi giao dịch có mức lãi suất thấp nhất nhưng lại có tính không ổn định, nó biến động
theo tình hình kinh tế tài chính. Loại tiền gửi giao dịch có chi phí huy động thấp nhất
nhưng mức độ rủi ro thanh khoản rất cao nên cẩn thận khi khai thác và sử dụng nguồn
vốn này. Nó bao gồm: tiền gửi của cá nhân, tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của
các tổ chức đoàn thể xã hội.
 Phát hành chứng khoán: NHTM còn huy động vốn trong nền kinh tế thông qua
các công cụ phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, chứng chỉ tiết kiệm, trái phiếu…
nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu nắm giữ các tài sản
khác nhau của khác hàng.
 Vay của các ngân hàng khác: gồm vay NHNN hay vay các TCTD khác.
 Vay NHNN: NHNN sẽ cho các NHTM vay thông qua nghiệp vụ chiết

khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà
NHTM xuất trình. Điều kiện tiếp vốn của NHNN cho các NHTM dễ dãi hay khắt khe
tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ từng thời kỳ, uy tín của mỗi NHTM.
 Vay TCTD khác: Các NHTM có thể đi vay lẫn nhau thông qua thị
trường liên ngân hàng. Nếu thị trường liên ngân hàng hoạt động có tổ chức, thì đây là
trường hợp các ngân hàng có tình trạng vốn khả dụng thiếu sẽ được vay trên thị trường
liên ngân hàng theo sự sắp xếp tổ chức của NHNN. Nếu thị trường liên ngân hàng hoạt
động tự do thì các ngân hàng có thể cho vay trực tiếp với nhau để giải quyết tình trạng
một bên dư thừa và một bên thiếu hụt nguồn vốn.


8

1.1.2.2

Hoạt động sử dụng vốn

Nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn của ngân hàng góp phần
mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Vốn của ngân hàng được phân phối qua các
nghiệp vụ sau:
 Mua sắm tài sản cố định, thiết lập dự trữ.
 Hoạt động tín dụng: bao gồm các khoản cho vay đối với các TCTD khác và cho
vay đối với tổ chức kinh tế, cá nhân. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
toàn bộ tài sản Có của ngân hàng, đồng thời cũng là khoản mục sinh lời lớn nhất và có
mức độ rủi ro cao nhất. Trong khoản mục cho vay có thể phân thành:
 Cho vay trực tiếp: là hình thức người đi vay tiến hành các thủ tục vay vốn,
ngân hàng sau khi thẩm định kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, nếu khách hàng
đáp ứng các điều kiện vay vốn của ngân hàng yêu cầu thì ngân hàng sẽ tiến hành các
thủ tục để thực hiện cho vay. Khi đến hạn thanh toán khách hàng phải thanh toán các
khoản gốc và lãi phát sinh đúng hạn cho ngân hàng, nếu khách hàng không trả được nợ

thì ngân hàng được quyền phát mại tài sản hoặc áp dụng các chế tài khác để thu hồi nợ.
Phân loại cho vay:
Căn cứ vào thời hạn cho vay có thể chia thành ba loại: cho vay ngắn hạn (thời hạn vay
dưới 01 năm), cho vay trung hạn (từ 01 năm đến dưới 05 năm), và cho vay dài hạn
(thời hạn trên 05 năm).
Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay gồm: cho vay có bảo đảm và cho không
có tài sản bảo đảm (tín chấp).
Căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, cho vay được chia thành: cho vay nhằm mục đích
sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay thấu chi, cho vay đầu tư…
 Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay bằng chiết khấu chứng từ có giá
hoặc mua lại các chứng từ nợ thương mại theo thỏa thuận của ngân hàng và khách
hàng. Gồm các hình thức sau chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá, nghiệp vụ
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng.


9

 Hoạt động đầu tư: là khoản mục sinh lời lớn thứ hai cho ngân hàng sau khoản
mục cho vay vì vậy đây cũng là khoản mục các ngân hàng tập trung nhiều sức lực và
trí tuệ để quản lý. Khoản mục này có tính linh động cao hơn khoản mục cho vay nhưng
tính rủi ro có thể là 100% nếu đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư vào các khoản mục
ngoài trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc. Hoạt động đầu tư gồm các hình thức sau:
 Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư, trong đó chủ đầu tư tham gia vào quản
lý kinh doanh tại doanh nghiệp được đầu tư. Nếu kết quả kinh doanh của công ty được
đầu tư có lãi thì chủ đầu tư sẽ được hưởng theo tỷ lệ vốn góp, nếu thua lỗ thì cùng nhau
gánh chịu. Gồm có góp vốn liên doanh, góp vốn mua cổ phần, góp vốn thành lập công
ty trực thuộc (công ty con).
 Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư, bằng cách mua chứng khoán nợ dài hạn
như trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, kỳ phiếu, thương phiếu.
1.2.2.3


Cung cấp các dịch vụ

Dịch vụ ngân hàng là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán…mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt
đời sống, cất trữ tài sản…từ đó ngân hàng thu lại phần chênh lệch lãi suất, tỷ giá và các
khoản phí khác từ dịch vụ này.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng ngày càng đa dạng hóa các dịch
vụ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân hàng.
Bên cạnh các hoạt động dịch vụ truyền thống như ngân quỹ, thanh toán, bảo lãnh, ủy
thác ngân hàng… với sự bùng nổ mạnh mẽ công nghệ thông tin các ngân hàng ngày
nay đang phát triển các dịch vụ mới như internet banking, phone banking, SMS
banking… qua đó ngân hàng cố gắng ngày càng đáp ứng tối đa nhu cầu và tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng.
1.2

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế đều vì mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh


10

tiền tệ nhưng hoạt động của nó cũng không nằm ngoài mục tiêu này. Tuy nhiên để đạt
được mục tiêu đó các NHTM cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế phải
xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng
với các biến động của thị trường, phải thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh,
phương án kinh doanh một cách có hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận) là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh lớn hơn 0 khi chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên.
Do vậy trong cạnh tranh hoàn hảo một doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ
chọn mức sản lượng doanh thu biên bằng chi phí biên.
Do ngân hàng hoạt động chủ yếu là huy động và cho vay nên hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngân hàng là chênh lệch giữa lợi tức đi vay và lợi tức huy động sau khi trừ đi
các chi phí kinh doanh cộng với các khoản thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ.
1.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam

1.3.1 Các yếu tố nội tại của ngân hàng
Theo Husni (2011) các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thường là các yếu tố nằm trong sự kiểm soát của ngân hàng. Chúng ảnh hưởng lên
doanh thu và chi phí của ngân hàng. Một số nghiên cứu trước đây đã phân loại các biến
này thành hai loại: các biến thuộc yếu tố tài chính và các biến thuộc yếu tố phi tài
chính. Các biến tài chính ảnh hưởng trực tiếp lên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo
thu nhập của ngân hàng. Trong khi đó các biến phi tài chính bao gồm các yếu tố như số
lượng chi nhánh trong một ngân hàng, quy mô ngân hàng.
 Tỷ lệ cho vay (LDR)
Tỷ lệ tổng cho vay trên tổng huy động là chỉ tiêu đo lường tính thanh khoản của ngân
hàng dựa trên cơ sở tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số tài sản sinh lời của
ngân hàng. Tỷ lệ này cho biết % các khoản cho vay được tài trợ thông qua tiền gửi.
NHNN đưa ra các quy định yêu cầu các NHTM phải nắm giữ một tỷ lệ tài sản có tính
thanh khoản cao. Các NHTM phải luôn có đủ thanh khoản để đối phó với việc rút tiền


11

hàng loạt, đột ngột. Các NHTM chỉ làm được điều này khi có đủ tiền và các tài sản lưu
động khác cũng như có khả năng huy động vốn nhanh chóng từ các nguồn khác nhau

để có thể đáp ứng khả năng chi trả cho người gửi tiền và các cam kết tài chính khác kịp
thời. Trong trường hợp ngân hàng bị rút tiền hàng loạt, đột ngột ngân hàng có thể đối
mặt với vấn đề thanh khoản. Trong trường hợp này bắt buộc các ngân hàng phải tăng
thêm các tài sản có tính thanh khoản bằng cách đi vay hoặc bán bớt những tài sản có
tính thanh khoản kém hơn, các khoản đi vay ngắn hạn thông thường có chi phí cao. Khi
ngân hàng bán tháo tài sản lưu động sẽ tạo ấn tượng cho các nhà đầu tư là ngân hàng
đang cố gắng bán các tài sản xấu do vậy nhà đầu tư sẽ trả giá thấp cho các tài sản lưu
động này nên ngân hàng sẽ bị lỗ. Cả hai trường hợp này đều có ảnh hưởng ngược chiều
lên lợi nhuận của ngân hàng. Điều này đã xảy ra ở Mỹ trong năm 2007 – 2008 giai
đoạn đầu của cuộc khủng hoảng tài chính hầu hết các ngân hàng trãi qua rút tiền hàng
loạt và thị trường cho vay liên ngân hàng bị đóng băng bởi vì sự mất niềm tin vào hệ
thống ngân hàng đây là kết quả của rất nhiều khoản cho vay dưới tiêu chuẩn và giá bán
của khoản vay dưới tiêu chuẩn giảm nghiêm trọng. Điều này đã gây khó khăn cho vấn
đề tái cấp vốn cho các khoản cho vay dưới tiêu chuẩn và việc vay mượn của ngân hàng
trở nên đắt đỏ.Vì vậy basel III đã đưa ra tỷ lệ thanh khoản an toàn yêu cầu các NHTM
phải có đủ tài sản lưu động có chất lượng cao.
Devinaga Rasiah (2010) kết luận rằng tỷ suất sinh lời của tài sản có tính thanh khoản
và dư thừa nguồn huy động - những nguồn vốn chưa được đầu tư ảnh hưởng ngược
chiều lên lợi nhuận của ngân hàng. Cũng chính vì lý do này mà việc quản lý thanh
khoản là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lên lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, cũng
không nhất thiết các ngân hàng phải nắm giữ một lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi do chi
phí cơ hội của việc nắm giữ vốn là ngân hàng phải gánh chịu giảm doanh thu và lợi
nhuận. Ngân hàng càng có khả năng chuyển nguồn vốn huy động sang cho vay và đầu
tư càng nhiều thì lợi nhuận của ngân hàng càng cao. Eichengreen và Gibson (2001)
cũng tìm ra bằng chứng cho thấy càng có ít nguồn vốn đầu tư vào tài sản có tính thanh


12

khoản cao thì lợi nhuận ngân hàng càng lớn. Tuy nhiên, khi LDR tăng cao cho thấy

ngân hàng cho thấy ngân hàn có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ cho tăng trưởng và bảo vệ
mình khỏi nguy cơ rút tiền đột ngột nhất là những ngân hàng tăng trưởng dựa quá
nhiều vào nguồn vốn tiền gửi. Đặc biệt, khi LDR tăng đến một mức khá cao thì các nhà
quản trị ngân hàng ít muốn cho vay và đầu tư, hơn nữa, ngân hàng sẽ thận trọng và thắt
chặt tín dụng do đó lãi suất có chiều hướng tăng lên.
Công thức:

Tổng cho vay

LDR =
Tổng huy động
 Tổng cho vay gồm: cho vay khách hàng và cho vay các TCTD khác
 Tổng huy động gồm: huy động từ khách hàng, vay và huy động từ NHNN và
các TCTD khác, phát hành giấy tờ có giá.
 Tỷ lệ huy động vốn (DEP)
Đo lường lượng tiền gửi phù hợp với quy mô của ngân hàng. Ngân hàng có nguồn vốn
tự có nhỏ mà vốn huy động lớn có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng rút tiền
hàng loạt, ngược lại, nếu ngân hàng có vốn tự có lớn sẽ được phép huy động nguồn
vốn lớn. Nguồn vốn huy động có chi phí rẻ và là nguồn chính để ngân hàng đầu tư, cho
vay nhằm tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Do vậy theo Davydenko (2010), Guru và các
cộng sự (2002), Kosmidou (2006) có mối tương quan tích cực giữa lợi nhuận của ngân
hàng và tỷ lệ huy động vốn.
Công thức:

Tiền gửi khách hàng
DEP =
Tổng tài sản

 Rủi ro tín dụng (RR)



13

Đo lường chất lượng khoản cho vay. Các nghiên cứu trước đã cho thấy rủi ro tín dụng
là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Chất
lượng của khoản vay đóng vai trò rất quan trọng bởi khi danh mục cho vay có rủi ro
càng cao, nhiều khoản cho vay khách hàng mất khả năng thanh toán, thì ngân hàng
phải trích lập dự phòng càng nhiều do đó lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Vì vậy
chất lượng khoản vay quan trọng hơn số lượng. Theo kết quả nghiên cứu Duca và
McLaughlin (1990), Bourke (1989), Miller và Noulas (1997) có mối quan hệ nghịch
biến giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận ngân hàng. Trong nghiên cứu này tác giả cũng
dự đoán mối quan hệ nghịch biến giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng.
Công thức:

Dự phòng tín dụng

RR =
Tổng dư nợ cho vay
 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CA)
Đo lường sức mạnh của nguồn vốn ngân hàng. Tỷ lệ này là biện pháp an toàn vốn và
đạt được sự an toàn mức trung bình của tổ chức tài chính. Theo lý thuyết về cấu trúc
vốn nếu sử dụng nợ cao hơn phạm vi cho phép của vốn, gọi là cấu trúc vốn mục tiêu có
thể làm giảm (tăng) chi phí sử dụng vốn. Vì vậy việc ước tính vốn chủ sở hữu trên tài
sản hiệu quả làm tăng (giảm) hiệu quản quản lý cơ cấu vốn ngân hàng. Tỷ lệ vốn chủ
sở hữu cao làm giảm rủi ro của vốn chủ sở hữu do đó làm giảm suất sinh lời đòi hỏi
của các nhà đầu tư. Ngoài ra, tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế
bằng cách sử dụng tấm chắn thuế do chi phí lãi vay được khấu trừ thuế theo Staikouras
và Wood (2004).
Mặt khác, Molyneux và Thorton (1992), Williams, Molyneux và Thorton (1994) cho
thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ vốn và lợi nhuận ngân hàng vì thực tế cho

thấy các ngân hàng quản trị vốn tốt có thể tiếp cận nguồn vốn rẻ hơn và thị trường tài


14

sản tốt hơn do các ngân hàng này có ít rủi ro hơn. Hơn nữa, các ngân hàng có tỷ lệ vốn
cao duy trì sự thận trọng trong danh mục cho vay.
Công thức:

Vốn chủ sở hữu

CA =
Tổng tài sản
 Quy mô ngân hàng (BS)
Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng vì
trên thực tế các ngân hàng luôn tìm cách gia tăng tài sản và nguồn vốn để mở rộng hoạt
động kinh doanh bằng cách mở thêm nhiều chi nhánh hay phòng giao dịch. Vậy có tồn
tại một ngân hàng có quy mô tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận không? Theo Smirlock
(1985), Akhavein và các cộng sự (1997), Bourke (1989), Molyneux và Thornton
(1992) quy mô ngân hàng tăng trưởng có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng
do hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Hiệu quả kinh tế nhờ quy mô sẽ giúp các ngân hàng
gia tăng thị phần dẫn đến tăng tỷ suất sinh lợi, cung cấp các dịch vụ với chi phí rẻ hơn
làm tăng lợi nhuận. Mặt khác, một ngân hàng lớn hơn có nhiều sản phẩm hơn và các
hình thức tín dụng đa dạng hơn những ngân hàng nhỏ. Về lý thuyết, nếu lợi thế nhờ
quy mô tồn tại các tổ chức tài chính lớn hơn có thể cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn với
chi phí thấp hơn trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Và nếu chính phủ tạo ra
các rào cản nhằm hạn chế sự thành lập của ngân hàng mới (Như Việt Nam vào năm
1997) các ngân hàng lớn sẽ thu được lợi nhuận cao hơn theo nghiên cứu của
Athanasoglou P và các cộng sự (2006).
Ngược lại, cũng có những quan điểm cho rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa quy

mô ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng bởi vì chi phí hoạt động, chi phí hành chính và
còn nhiều loại chi phí phát sinh khác Dietrich và Wanzernied (2009). Quy mô ngân
hàng ảnh hưởng tiêu cực lên lợi nhuận của ngân hàng lớn nhưng có ảnh hưởng tích cực
lên lợi nhuận của ngân hàng nhỏ Vong và Chan (2009).


15

Công thức:
BS = logarit (tổng tài sản)
 Tỷ lệ chi phí lương và các chi phí nhân viên khác (OVRE1)
Bourke (1989) và Molynuex và Thorton (1992), Steinherr and Huveneers (1994) cho
rằng chi phí lương của nhân viên liên quan trực tiếp đến chi phí hoạt động của ngân
hàng , đây là khoản chi phí chiếm phần lớn chi phí hoạt động của ngân hàng. Lương
nhân viên và chi phí nhân viên khác có mối quan hệ nghịch biến với lợi nhuận của
ngân hàng.
Công thức:

Chi phí lương và các chi phí nhân viên khác

OVRE1 =
Tổng tài sản
1.3.2 Yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát trong quản lý của ngân
hàng. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng gián tiếp rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng.
Theo Karkrah và Ameyaw (2010) các biến kinh tế vĩ mô là thành phần chính tác động
đến lợi nhuận của ngân hàng. Các yếu tố vĩ mô được các nghiên cứu trước xác định
gồm lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP thực, cung tiền.
 Tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc dân thực(RGDP)
GDP đo lường sản lượng đầu ra của một nền kinh tế. GDP thực đo lường sự gia tăng

thực tế của hàng hóa dịch vụ của một quốc gia đã loại trừ yếu tố lạm phát. Các nghiên
cứu của Naceur (2003), Demirguc – Kunt (1999), Kosmidou (2008) đều cho rằng tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng lợi nhuận ngân hàng ở nhiều quốc gia do tang
trưởng kinh tế thì các doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn hơn để tài trợ cho các hoạt động
của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng dẫn đến ngân


16

hàng tăng hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ khác. Hơn nửa, trong tình hình kinh
tế phát triển hiệu quả tài chính doanh nghiệp tốt nên khả năng trả nợ cho ngân hàng cao
làm tăng lợi nhuận ngân hàng.
 Lạm phát (P)
Theo Kaya (2002) trong số các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng là tỷ
lệ lạm phát và thâm hụt ngân sách. Revel (1980) cho rằng lạm phát ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng thông qua nhiều kênh khác nhau như lãi suất, giá cả, tỷ giá hối
đoái, chi phí tiền lương và chi phí hoạt động.... Perry (1992) cho rằng lạm phát ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc vào lạm phát kỳ vọng có được ngân
hàng dự đoán đầy đủ không. Nếu ngân hàng dự kiến được đầy đủ lạm phát hàng năm
khi đó ngân hàng sẽ điều chỉnh lãi suất cho vay và lãi suất huy động phù hợp từ đó làm
tăng lợi nhuận của ngân hàng. Các nghiên cứu của các tác giả trước đưa ra kết luận tỷ
lệ lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất và lợi nhuận của ngân hàng trong dài hạn như
Bourke (1989), Molyneux và Thorton (1992), . Lạm phát cao sẽ làm lãi suất cho vay
cao và do đó lợi nhuận ngân hàng cao. Tuy nhiên nếu lạm phát không dự đoán được
cao và ngân hàng không điều chỉnh lãi suất kịp thời làm cho tốc độ chi phí tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm sút.
 Cung tiền (M2)
Trong trường hợp tăng trưởng của thị trường, khi thị trường mở rộng có thể làm tăng
khả năng sản xuất và do đó làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Sự mở rộng thị trường
được đại diện bởi sự mở rộng của cung tiền và nó có quan hệ tích cực với lợi nhuận

của ngân hàng theo nghiên cứu của Bourke (1989), Molyneux và Thornton (1992),
Karkrah và Aaron Ameyaw (2010).
Tuy nhiên, Harvard Business Review (2008) cho rằng ngành ngân hàng càng phát
triển, sự mở rộng thị trường càng lớn thì cạnh tranh càng sâu sắc do đó lợi nhuận ngân
hàng sẽ giảm. Như vậy có sự tương quan nghịch biến giữa cung tiền và lợi nhuận của
ngân hàng.


17

1.3.3 Các yếu tố khác
 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước
Ngân hàng là trung gian tài chính nối khu vực tiết kiệm và đầu tư do vậy những biến
động về kinh tế xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành ngân hàng.
Nếu môi trường kinh tế xã hội ổn định sẽ kích thích mở rộng quá trình sản xuất, kinh
doanh do đó nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh sẽ tăng cao, nền kinh tế phát triển tạo
điều kiện thuận lợi phát triển các hoạt động ngân hàng tín dụng và dịch vụ và nợ xấu
ngân hàng giảm do năng lực tài chính của doanh nghiệp được cải thiện. Ngược lại môi
trường kinh tế xã hội bất ổn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng như
nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm, nguy cơ nợ xấu nợ quá hạn
tăng làm hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm sút.
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và tính đầy đủ của hệ thống pháp luật. Sự
phát triển của nền kinh tế thị trường trong những năm qua đã cho thấy hệ thống pháp
luật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Nếu hệ thống luật pháp được
xây dựng không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế sẽ trở thành rào cản kìm hãm
sự phát triển của kinh tế. Việt Nam vừa trải qua quá trình đổi mới kinh tế nên hệ thống
luật pháp của chúng ta chưa hoàn thiện, đồng bộ và còn nhiều thiếu sót nên đây cũng là
một rào cản đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đồng thời Việt Nam cũng là
một thành viên trong quá trình toàn cầu hóa nên cần sớm sửa đổi các điều luật cho phù

hợp với thông lệ quốc tế, tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh để giải quyết các tranh
chấp khiếu nại nếu có khi xảy ra. Như vậy, môi trường luật pháp có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, là cơ sở tiền đề để
ngành ngân hàng phát triển nhanh, bền vững.
 Hình thức sở hữu ngân hàng
Vermon (1971) đã nghiên cứu tác động của hình thức sở hữu ngân hàng lên lợi nhuận
của ngân hàng. Trong nghiên cứu của mình Vermon cho thấy có sự khác biệt giữa hình


18

thức quản lý và sở hữu. Bourke (1989) đã nghiên cứu tác động của sở hữu nhà nước
lên lợi nhuận ngân hàng và kết quả cho thấy có sự biến động cùng chiều. Sau đó
Molyneux và Thorton (1992) đã phát triển nghiên cứu của Bourke khi nghiên cứu
mười tám nước Châu Âu trong giai đoạn năm 1986 – 1989 cũng cho thấy quyền sở hữu
của chính phủ các ngân hàng Châu Âu có tác động tích cực lên chỉ tiêu ROE. Do vậy
có thể kết luận rằng ngân hàng tư nhân tạo ra lợi nhuận trên vốn thấp hơn ngân hàng
quốc doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Các nghiên cứu trước đây, hầu hết đều sử dụng chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA), lợi nhuận trên vốn sở hữu (ROE) là biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng được chia thành hai nhóm là các biến ảnh hưởng đến đặc
điểm nội tại của ngân hàng và các biến đại diện cho các yếu tố vĩ mô.
Các yếu tố nội tại của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các chính sách của nhà quản lý
gồm: tỷ lệ cho vay (LDR), tỷ lệ huy động vốn (DEP), rủi ro tín dụng (RR), tỷ lệ vốn
chủ sở hữu (CA), quy mô ngân hàng (BS), tỷ lệ chi phí lương và các chi phí nhân viên
khác (OVRE1).
Các yếu tố vĩ mô là các yếu tố không chịu ảnh hưởng của các quyết định quản lý của

ngân hàng gồm: tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc dân thực (RGDP), lạm phát (P),
cung tiền (M2).


×