Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các Công ty Cổ phần niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

LÊ THANH HOÀI

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG
TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

LÊ THANH HOÀI

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM
YẾT SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN THÀNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty
cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh- Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và hoàn thành dƣới sự
hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và hợp lý. Luận văn này chƣa từng đƣợc tác giả
nào công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

Lê Thanh Hoài


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Phần mở đầu
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................................ .8
1.1.Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN: ....................................................................... 8

1.1.1.Khái niệm và bản chất thuế TNDN: ................................................................... 8
1.1.2.Một số điểm mới của Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm 2013 có liên
quan đến kế toán: ........................................................................................................ 8
1.1.3.Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp: ......................................................... 11
1.2.Đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch
chứng khoán ................................................................................................................ 12
1.2.1.Một số vấn đề chung về công ty cổ phần ......................................................... 12
1.2.2.Các đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán .................................................................................................... 13
1.3.Sơ nét về kế toán thuế TNDN ................................................................................. 14
1.3.1.Khái niệm ......................................................................................................... 14
1.3.2.Thuế TNDN hiện hành ..................................................................................... 14
1.3.3.Thuế TNDN hoãn lại ........................................................................................ 19
1.4.Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ............................... 26
1.4.1.Thu nhập chịu thuế........................................................................................... 26
1.4.2.Lợi nhuận kế toán ............................................................................................. 27
1.4.3.Sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ............................ 28
1.5.So sánh kế toán thuế TNDN theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán thuế
TNDN theo Chuẩn mực kế toán quốc tế ....................................................................... 30
1.5.1.Giống nhau ....................................................................................................... 30
1.5.2.Khác nhau ......................................................................................................... 31


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................32
2.1.Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN giai đoạn trƣớc khi có Chuẩn mực kế
toán thuế TNDN ............................................................................................................ 32
2.2.Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN sau khi có chuẩn mực
kế toán số 17 .................................................................................................................. 34

2.3.Tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN của một số công ty niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 35
2.4.Đánh giá tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN của một số công ty niêm yết tại
sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh...................................................... 42
2.4.1.Thành quả đạt đƣợc .......................................................................................... 42
2.4.2.Tồn tại và nguyên nhân .................................................................................... 46
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................56
3.1.Những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN ........................................ 56
3.1.1.Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế TNDN ........................ 56
3.1.2.Phù hợp với yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế .. 56
3.1.3.Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và thực hiện đồng bộ với các quy định
quản lí kinh tế khác ................................................................................................... 57
3.1.4.Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin có tính so sánh cao để phục
vụ cho yêu cầu quản lí ............................................................................................... 57
3.2.Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN ............................................................... 58
3.2.1.Hoàn thiện về chứng từ, sổ kế toán, trình bày thông tin và nhận diện kế toán
thuế TNDN hoãn lại .................................................................................................. 58
3.2.2.Xử lý kế toán thuế TNDN trong trƣờng hợp có thay đổi thuế suất ................. 74
3.2.3.Đồng bộ hóa các quy định về thuế TNDN ....................................................... 76
3.2.4.Làm cho chính sách thuế trở nên minh bạch hơn. ........................................... 77
3.2.5.Làm giảm độ khó của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN................................... 78
3.2.6.Thay đổi thói quen của ngƣời làm kế toán trong việc thực hiện kế toán thuế
TNDN ........................................................................................................................ 80
3.2.7.Nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên kế toán. ........................................ 80
3.3.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN ......................................... 81
3.3.1.Đối với Nhà nƣớc ............................................................................................. 81



3.3.2.Đối với Bộ tài chính ......................................................................................... 82
3.3.3.Đối với cục thuế, chi cục thuế ......................................................................... 84
3.3.4.Đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 85
3.3.5.Đối với các tổ chức giáo dục, các hiệp hội nghề nghiệp.................................. 86
3.3.6.Đối với ngƣời làm công tác kế toán: .................................................................... 86
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

Bộ tài chính

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TRĐ

Triệu đồng

VAS 17

Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

IAS 12

Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
Bảng 1.2: Phân biệt sự khác nhau giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế
toán quốc tế
Bảng 2.1: Bảng phân tích chế độ kế toán áp dụng
Bảng 2.2: Bảng phân tích mức độ quan tâm đến Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS
17)
Bảng 2.3: Bảng phân tích các kênh thu thập thông tin
Bảng 2.4: Bảng phân tích tỷ lệ các doanh nghiệp áp dụng VAS 17 và có phát sinh
chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Bảng 2.5: Bảng phân tích mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến các quy định liên
quan đến thuế TNDN

Bảng 2.6: Bảng phân tích việc áp dụng VAS 17
Bảng 2.7: Bảng phân tích việc trình bày và công bố thông tin liên quan đến thuế
TNDN.
Bảng 2.8: Bảng phân tích tác dụng của VAS 17
Bảng 2.9: Bảng phân tích những khó khăn khi áp dụng VAS 17
Bảng 3.1: Sổ chi tiết tài khoản 243
Bảng 3.2: Sổ chi tiết tài khoản 347
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Bảng 3.4: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập của TSCĐ
Bảng 3.5: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận trƣớc.
Bảng 3.6: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của TSCĐ
Bảng 3.7: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận trƣớc
trƣờng hợp giảm thuế suất thuế TNDN
Bảng 3.8: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận trƣớc
trƣờng hợp tăng thuế suất thuế TNDN


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 2001 đến năm 2005, Bộ tài chính đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toán
Việt Nam dựa trên cơ sở Chuẩn mực kế toán quốc tế. Các Chuẩn mực ra đời giúp cho
thông tin trình bày trên báo cáo tài chính đƣợc trung thực, hợp lý và minh bạch hơn.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với những đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông
tin của kế toán.
Hệ thống kế toán Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc thiết kế và phát
triển với nhận thức mới về đối tƣợng sử dụng thông tin. Thông tin trình bày trên báo
cáo tài chính là căn cứ quan trọng của các quyết định quản lý, đầu tƣ, cho vay,… Vì
vậy, các báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin cần thiết và phù hợp với nhu cầu

thông tin của các đối tƣợng sử dụng và đặc biệt là thông tin của các công ty cổ phần
niêm yết. Tuy nhiên, các quy định về việc lập và trình bày thông tin trên báo cáo tài
chính trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay vẫn còn chịu sự ràng buộc bởi các
quy định theo hƣớng đối tƣợng sử dụng thông tin chủ yếu là Nhà nƣớc với mục tiêu
kiểm soát. Một số các quy định vẫn chƣa đƣợc xác lập một cách rõ ràng, cụ thể để có
thể đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu thông tin của các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng
thông tin kế toán.
Cụ thể, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay vẫn chịu
sự chi phối của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vẫn chƣa phân
biệt rõ giữa việc xác định lợi nhuận theo mục tiêu tài chính và việc xác định lợi nhuận
theo mục tiêu tính thuế hoặc có phân biệt đƣợc thì cũng chƣa xử lý đƣợc sự khác biệt
về lợi nhuận giữa thuế và kế toán.
Thực trạng trên đã phần nào đƣợc giải quyết khi Chuẩn mực kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp ra đời. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp áp dụng VAS 17 vào thực
tế thì vẫn gặp phải những khó khăn nhƣ: các thuật ngữ dùng trong Chuẩn mực khó
hiểu, chứng từ dùng trong kế toán thuế TNDN hoãn lại phức tạp và khó lập, khó xác


2

định thuế thu nhập hoãn lại, tốn nhiều thời gian công sức,… Vì vậy, hiện nay các
doanh nghiệp vẫn chƣa vận dụng hoàn toàn VAS 17 trong công tác kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Từ đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng việc áp dụng Chẩn mực kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp với mục đích tìm ra những vƣớng mắc, khó khăn trong
quá trình thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và đƣa ra các giải pháp, kiến
nghị để việc áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc
thuận lợi hơn và thông tin trình bày trên báo cáo tài chính hữu ích hơn cho mọi đối
tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” để nghiên
cứu trong luận văn này.
2. Tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây và đóng góp mới của Luận văn
2.1 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Lê Diễm Thúy

với đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp- Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện” đƣợc thực hiện vào năm 2006. Trong luận văn, tác giả
nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tác giả nghiên cứu 4 doanh nghiệp đại diện
cho 4 loại hình doanh nghiệp và từ đó đƣa ra các giải pháp kiến nghị cho
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng

Hồng với đề tài “Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp” đƣợc thực hiện vào năm 2006. Trong luận văn, tác
giả tập trung nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn
mực, chế độ và đƣa ra giải pháp mang tính tổng quát.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Thu Trinh với

đề tài “Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” đƣợc thực hiện năm


3


2007. Trong luận văn, tác giả đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận để từ đó
đƣa ra giải pháp về việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Thắng

với đề tài “Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khoảng cách
giữa lý luận và thực tiễn” đƣợc thực hiện năm 2008. Trong luận văn, tác
giả tìm hiểu thực tế tình hình thực hiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp, từ đó đƣa ra giải pháp, kiến nghị về
việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp vào thực
tế.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Thị Phƣơng Thảo

với đề tài “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”
đƣợc thực hiện vào năm 2011. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh và từ đó, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn
thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Bùi Thị Mỹ Ngân với

đề tài “Ảnh hƣởng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến việc
áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam trong các công ty niêm yết
tại Việt Nam” đƣợc thực hiện vào năm 2012. Trong luận văn, tác giả tập

trung nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hƣởng của chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp đến việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam và
từ đó, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện tình trạng áp dụng
đúng chế độ, chuẩn mực kế toán.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Minh Ngọc với đề

tài “Các giải pháp để hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hƣớng tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế” đƣợc thực hiện
vào năm 2012. Trong luận văn, tác giả tập trung tìm hiểu và đánh giá
tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại


4

Việt Nam và từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp theo hƣớng tiếp cận chuẩn mực quốc tế.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Bùi Thị Anh Thƣ với

đề tài “Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp- Thực trạng việc
áp dụng và giải pháp” đƣợc thực hiện vào năm 2013. Trong luận văn, tác
giả khảo sát tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp tại các doanh nghiệp và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Mộng Thơ


với đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận 1 thành
phố Hồ Chí Minh- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” đƣợc thực hiện
năm 2013. Trong luận văn, tác giả tìm hiểu thực trạng kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận 1 thành phố Hồ Chí Minh và đƣa ra
các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Kim Dung

với đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh” đƣợc thực hiện năm
2013. Trong luận văn, tác giả tìm hiểu thực trạng kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7 thành
phố Hồ Chí Minh và từ đó, đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp.


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Hoàng Mai

với đề tài “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên” đƣợc thực hiện vào năm 2013. Trong
luận văn, tác giả nghiên cứu thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên và đƣa ra giải
pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2 Điểm mới của luận văn:


5


Thứ nhất, Thực hiện tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh. Nếu nhƣ các đề tài trƣớc về kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện ở tất cả các loại hình doanh nghiệp tại một khu vực nào đó thì
tác giả chỉ đi vào tìm hiểu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty cổ phần
niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh- là những đơn vị có thể
nói là đã và phải thực hiện đầy đủ, triệt để các Chuẩn mực vào công tác kế toán.
Thứ hai, trong quá trình tìm hiểu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tác
giả nghiêng về tìm hiểu việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty
về thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết
có ảnh hƣởng rộng rãi đến nhiều đối tƣợng liên quan nhƣ: cổ đông, ngân hàng, cơ quan
thuế, đơn vị kiểm toán,… đặc biệt là ảnh hƣởng đến nhà đầu tƣ và ảnh hƣởng đến thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam nói chung, thị trƣờng chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
Thứ ba, tác giả nghiên cứu tìm nguyên nhân của những bất cập trong công tác
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và đƣa ra giải pháp khắc phục. Trong đó, tác giả
chú trọng vào việc nhận diện các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế thu
nhập hoãn lại. Vì chỉ khi nhận diện đƣợc thì kế toán mới có thể xác định, ghi nhận,
hạch toán và trình bày trên báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công
ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế toán thuế TNDN. Từ đó, đề xuất một số



6

giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công
ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn trọng phạm vi liên quan đến công
tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, đề tài còn giới hạn không đề cập
đến thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên
kết, đầu tƣ góp vốn liên doanh và cơ sơ kinh doanh đồng kiểm soát.
Nguồn dữ liệu chủ yếu lấy từ các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch
chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên nhƣng có chọn lọc nhằm đa dạng
hóa ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu định tính, kết hợp giữa
nghiên cứu lý luận với khảo sát, tổng kết thực tiễn.
Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, chứng
minh để nghiên cứu kết quả khảo sát và đề xuất giải pháp thực hiện.
Các kỹ thuật đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài là điều tra, khảo
sát, phỏng vấn, dùng sơ đồ, biểu mẫu kết hợp với diễn giải, phân tích để trình bày kết
quả nghiên cứu.
Tài liệu sơ cấp: bảng câu hỏi khảo sát.
Tài liệu thứ cấp:



7

-

Văn bản, chính sách nhà nƣớc về thuế và kế toán thuế TNDN

nhƣ: Luật, Nghị định, Thông tƣ, các bài báo, trang web có liên quan đến
việc bàn thảo về thuế và kế toán thuế TNDN.
-

Báo cáo tài chính của một số công ty cổ phần niêm yết tại sở giao

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trình bày và đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó,
đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty
cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ
phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ
phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.



8

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1

Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN

1.1.1

Khái niệm và bản chất thuế TNDN

Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Đối tƣợng của thuế TNDN là thu nhập của
doanh nghiệp đƣợc xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp
lệ có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó.
Ở các nƣớc, tên gọi của Luật thuế TNDN có thể khác nhau1 nhƣ: Thuế lợi
nhuận công ty, thuế công ty, thuế thu nhập công ty,... tại Việt Nam, Luật thuế TNDN
đƣợc Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi
hành từ 01/01/1999 nhằm thay cho thuế lợi tức trƣớc đây và đƣợc sửa đổi bổ sung
nhiều lần cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế quốc gia. Gần đây nhất, Luật
thuế TNDN đƣợc Quốc hội thông qua ngày 19/06/2013.
Thuế TNDN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các cá
nhân và tổ chức kinh tế xã hội. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện nền kinh tế
thị trƣờng vì thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc vào việc cung cấp các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng
của thu nhập, mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp. Vì vậy, để
tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu

nhập cao và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp.
Bản chất của thuế TNDN đánh trên thu nhập của các cá nhân, tổ chức sản xuất
kinh doanh nên nó tác động trực tiếp đến phần thu nhập mà nhà đầu tƣ kiếm đƣợc, nó
phản ánh trình độ và hiệu quả của nền kinh tế và của tổ chức, cá nhân.
1.1.2 Một số điểm mới của Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm
2013 có liên quan đến kế toán

1

Có nƣớc gọi là Thuế lợi nhuận công ty (nhƣ ở Mỹ), có nƣớc gọi là Thuế công ty (nhƣ ở Pháp), có nƣớc gọi là
Thuế thu nhập công ty (nhƣ ở Thụy Điển), có nƣớc gọi là Thuế thu nhập công ty (nhƣ ở Thái Lan, Indonexia,…)


9

Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6
năm 2013 thay thế cho Luật thuế TNDN số14/2008/QH12 ban hành ngày 03 tháng 6
năm 2008 có một số điểm mới2 liên quan đến kế toán nhƣ sau:
Về thu nhập tính thuế:
Bổ sung thêm một số khoản thu nhập khác để bao quát hết các khoản thu nhập
mới phát sinh trong thực tế nhƣ: thu nhập từ chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ; thu nhập từ
chuyển nhƣợng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển
nhƣợng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tƣ.
Mặt khác, Luật thuế TNDN 2013 cũng đã loại bỏ hoàn toàn khoản "hoàn nhập
dự phòng" ra khỏi thu nhập khác (chuyển vào hạch toán giảm chi phí). Trƣớc đó, tại
Nghị định 122/2011/NĐ-CP và Thông tƣ 123/2012/TT-BTC cũng đã loại trừ ra khỏi
thu nhập khác đối với 5 khoản hoàn nhập dự phòng là: hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tƣ tài chính, dự phòng nợ khó đòi;
Hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã trích nhƣng hết thời gian trích
lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết; Hoàn nhập trích lập quỹ dự phòng tiền

lƣơng.
Ngoài ra, Luật thuế TNDN 2013 cũng đã Luật hóa (bổ sung vào diện thu nhập
miễn thuế) đối với 2 nội dung đã đƣợc quy định tại Thông tƣ 123/2012/TT-BTC hiện
hành là:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là ngƣời khuyết tật, ngƣời
sau cai nghiện, ngƣời nhiễm vi rút HIV/AIDS và có số lao động bình quân trong năm
từ 20 ngƣời trở lên, không bao gồm DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh
bất động sản.
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của DN đƣợc
cấp chứng chỉ;
- Bổ sung quy định về thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động
chuyển nhƣợng bất động sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh:
2

/>
nghiep-sua-doi/39432.tctc


10

- Bổ sung quy định về việc phải xác định riêng để kê khai nộp thuế đối với các
hoạt động nhƣ: chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án
đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (trước đây chỉ
đề cập đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản).
- Bổ sung quy định cho phép bù trừ một chiều số lỗ của hoạt động chuyển
nhƣợng bất động sản (chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự
án đầu tƣ, trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) với số lãi của hoạt động SXKD
chính.
- Bổ sung quy định về chuyển lỗ: DN có lỗ từ hoạt động chuyển nhƣợng bất

động sản, chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án đầu tƣ
sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định nếu còn lỗ và DN có lỗ từ hoạt động chuyển
nhƣợng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản đƣợc chuyển lỗ sang năm sau vào thu
nhập tính thuế của hoạt động đó.
Về chi phí đƣợc trừ và không đƣợc trừ:
Bổ sung quy định cho phép đƣợc trừ đối với khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Bổ sung quy định phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trƣờng
hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định
của pháp luật.
Nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 10% lên 15%, đồng thời
loại bỏ khỏi diện chi phí khống chế đối với một số khoản chi không mang tính chất
quảng cáo, khuyến mại nhƣ chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan
báo chí.
Bổ sung khoản tài trợ đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ đối với khoản tài trợ cho
nghiên cứu khoa học, làm nhà đại đoàn kết, làm nhà cho các đối tƣợng chính sách, tài
trợ theo chƣơng trình của Nhà nƣớc dành cho các địa phƣơng thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
Bổ sung quy định về khoản chi đóng góp trong mức quy định vào Quỹ hƣu trí
tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã hội là khoản chi đƣợc trừ;


11

Bổ sung giao Bộ Tài chính hƣớng dẫn nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của
một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số...);
Bỏ quy định việc DN phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên
liệu, năng lƣợng, hàng hoá và thông báo với cơ quan thuế.
Về thuế suất:

-

Thuế suất phổ thông là 22%, áp dụng từ 01/01/2014; tiếp tục giảm

xuống mức 20% từ 01/01/2016;
-

DN có quy mô nhỏ và vừa (tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ

đồng) áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013.
-

DN đang hƣởng thuế suất ƣu đãi 20% sẽ giảm xuống còn 17% từ

01/01/2016

1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Góp phần khuyến khích đầu tư:
Luật thuế đƣợc xây dựng trong bối cảnh cải cách kinh tế và hội nhập. Yêu cầu
quan trọng hàng đầu là phải có tác dụng nhƣ đòn bẩy, kích thích kinh tế phát triển,
không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức đầu tƣ. Do đó hình thức thuế suất
đƣợc lựa chọn là tỷ lệ % ổn định không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế, ngành
nghề kinh doanh. Quy định miễn, giảm thuế khi thành lập mới cơ sở kinh doanh hay
đầu tƣ chiều sâu đã tác động lớn trong việc khuyến khích đầu tƣ.
+ Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng, lãnh thổ
Điểm đặc biệt của thuế TNDN là việc áp dụng các thuế suất ƣu đãi (có thời
hạn) đối với các ngành nghề, địa bàn nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ. Ngoài ra, còn có
các quy định miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập hay sử dụng thu nhập sau
thuế để tái đầu tƣ. Chính sách ƣu đãi thông qua thuế TNDN góp phần định hƣớng cho
đầu tƣ, do đó có tác động đến việc phân bổ các nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần

cơ cấu lại ngành kinh tế theo ngành và vùng, lãnh thổ.
+ Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước:
Những quy định về thuế suất hay ƣu đãi, miễn giảm có tác động thúc đẩy sự
tăng trƣởng của nền kinh tế. Điều này tạo khả năng để tăng đƣợc số thuế thu đƣợc. Đối


12

tƣợng thu thuế và nộp thuế TNDN cũng mở rộng hơn so với trƣớc đây nhằm bảo đảm
tính công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai trò huy động nguồn thu đối với
ngân sách nhà nƣớc.

Đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần

1.2

niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
1.2.1

Một số vấn đề chung về công ty cổ phần

1.2.1.1 Khái niệm công ty cổ phần
Theo Luật công ty của Thụy Điển: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp
đƣợc thành lập do nhiều cá nhân, tổ chức góp vốn kinh doanh trên nguyên tắc lời ăn lỗ
chịu. Tiền vốn đƣợc chia thành các phần bằng nhau, ngƣời góp vốn với tƣ cách là các
cổ đông sẽ mua một số cổ phần đó. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
phần vốn góp của mình và cổ đông đƣợc quyền tự do sang nhƣợng lại cổ phần thông
qua việc mua bán các cổ phiếu.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
-


Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

-

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là

ba và không hạn chế tối đa.
-

Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của

doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
-

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho

ngƣời khác trừ trƣờng hợp đó là cổ phần ƣu đãi biểu quyết và cổ phần của
cổ đông sáng lập công ty.
-

Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-

Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy

động vốn.
1.2.1.2 Phân loại công ty cổ phần



13

 Công ty cổ phần nội bộ (Private company)
Là công ty cổ phần chỉ phát hành cổ phiếu trong số những ngƣời sáng lập ra
công ty, nhân viên và ngƣời lao động trong công ty và các pháp nhân là những đơn vị
sáng lập. Đây là loại cổ phiếu ký danh không đƣợc chuyển nhƣợng hoặc chỉ đƣợc
chuyển nhƣợng theo một số điều kiện nhất định trong nội bộ công ty. Việc tăng vốn
của công ty rất hạn chế. Công ty chỉ đƣợc vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc tích
lũy từ trong nội bộ công ty.
 Công ty cổ phần đại chúng (Public company)
Là công ty cổ phần phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng.
Phần lớn những công ty cổ phần mới thành lập đã bắt đầu nhƣ những công ty
cổ phần nội bộ. Đến khi công ty phát triển, tiếng tăm đã lan rộng, hội đủ điều kiện, họ
có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, trở thành một công ty cổ phần đại
chúng.
 Công ty cổ phần niêm yết (Listed company)
Các công ty cổ phần đại chúng tiếp tục con đƣờng phấn đấu để có đủ điều kiện
đƣợc niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán

sẽ trở thành công ty niêm yết. Chứng

khoán của họ sẽ đƣợc giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán tập trung. Chúng có thể
trở thành những công ty cổ phần hàng đầu của đất nƣớc, uy tín, tiếng tăm và đƣợc
hƣởng những điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động
vốn.
1.2.2

Các đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ


phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
-

Tại các công ty cổ phần niêm yết, hiệu quả của quá trình kế toán

gắn liền với việc tạo ra giá trị cho các cổ đông. Bởi hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty sẽ làm gia tăng giá trị của công ty. Kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty đƣợc kế toán cung cấp trên báo cáo tài chính, kết
quả tốt sẽ làm cho giá của cổ phiếu công ty tăng lên, thu hút các nhà đầu tƣ.
Ngoài ra, kết quả kinh doanh của công ty còn là cơ sở để chia cổ tức cho các
cổ đông.


14

-

Trong thị trƣờng chứng khoán, các cổ đông, nhà đầu tƣ gia tăng

sức ép lên ban quản lý, điều hành công ty để làm tăng kết quả hoạt động tài
chính của công ty. Do đặc điểm của công ty cổ phần là quyền quản lý tách
rời với quyền sở hữu và các chủ sở hữu luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận nên
họ luôn gia tăng sức ép lên nhà quản lý, với mong muốn nhà quản lý phải
tạo ra kết quả kinh doanh tốt nhất có thể.
-

Trong các công ty cổ phần niêm yết, các nhà quản lý phải chịu

trách nhiệm với quyền, lợi ích tài chính trong công ty và tạo ra những báo

cáo tài chính đáp ứng đƣợc trách nhiệm giải trình đó. Đặc điểm của công ty
cổ phần niêm yết là báo cáo tài chính phải đƣợc công khai để mọi đối tƣợng
có nhu cầu sử dụng sử dụng nó. Do vậy, các nhà quản lý phải gánh trách
nhiệm cung cấp báo cáo tài chính sao cho có lợi nhất cho công ty, làm gia
tăng giá trị cho công ty.

1.3

Sơ nét về kế toán thuế TNDN

1.3.1 Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì kế toán thuế TNDN là kế toán những
nghiệp vụ do ảnh hƣởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong tƣơng lai của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tƣơng lai giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả đã đƣợc ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã đƣợc ghi nhận trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2 Thuế TNDN hiện hành
1.3.2.1 Xác định thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi) tính trên thu
nhập tính thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Việc xác định thu nhập tính thuế thƣờng dựa vào lợi nhuận kế toán với các điều
chỉnh cần thiết. Theo quy định về thuế hiện nay, thu nhập tính thuế đƣợc xác định dựa
trên tờ khai quyết toán thuế TNDN. Thu nhập tính thuế đƣợc tính bằng lợi nhuận kế
toán và thực hiện điều chỉnh các khoản tăng, giảm thu nhập, chi phí trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật thuế TNDN.


15


1.3.2.2 Ghi nhận thuế TNDN hiện hành
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp trong quý,
thuế TNDN phải nộp từng quý đƣợc tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý
đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số thuế TNDN phải nộp và ghi nhận
thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm cho cơ quan thuế. Thuế TNDN thực phải nộp
trong năm đƣợc ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của năm đó.
- Trƣờng hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp
cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp
đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế TNDN phải
nộp.
- Trƣờng hợp số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp
cho năm đó thì khoản chênh lệch do số tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp sẽ đƣợc ghi tăng
chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi tăng số thuế TNDN phải nộp.
- Trƣờng hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc liên quan đến
khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trƣớc, doanh nghiệp đƣợc hạch toán tăng
hoặc giảm số thuế TNDN phải nộp của các năm trƣớc vào chi phí thuế thu nhập hiện
hành của năm phát hiện sai sót.
Theo chuẩn mực kế toán 17 ban hành theo số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng
02 năm 2005, thuế TNDN hiện hành ghi nhận vào khoản nợ phải trả trên bảng cân đối
kế toán, còn trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuế TNDN đƣợc ghi
nhận là chi phí để tính lợi nhuận sau thuế.
1.3.2.3 Kế toán thuế TNDN hiện hành


Chứng từ sử dụng:

-


Các chứng từ hóa đơn đầu vào, đầu ra, bảng thanh toán

lƣơng, bảng trích khấu hao…và các chứng từ khác theo luật định để xác
định đƣợc doanh thu, chi phí hợp lý.
-

Tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho ngƣời nộp thuế

khai theo thu nhập thực tế phát sinh – Mẫu số 01A/TNDN


16

-

Tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho ngƣời nộp thuế

khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu – Mẫu số 01B/TNDN
-

Tờ khai thuế TNDN dùng cho doanh nghiệp kê khai thuế

TNDN từ chuyển nhƣợng bất động sản – Mẫu số 02/TNDN
-

Tờ khai quyết toán thuế TNDN – Mẫu số 03/TNDN

-

Bảng quyết toán thuế TNDN




Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 3334: Thuế TNDN
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
-

Số thuế TNDN đã nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc.

-

Giảm trừ chi phí thuế TNDN vào cuối năm tài chính nếu số thuế

TNDN tạm nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp trong năm.
Bên Có:
-

Số thuế TNDN phải nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc.

Số dƣ bên Có:
-

Số thuế TNDN còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc.

-

Trong trƣờng hợp cá biệt, tài khoản 3334 có thể có số dƣ bên Nợ


(phản ánh số thuế TNDN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc số thuế
TNDN đƣợc xét miễn giảm).
Tài khoản 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
-

Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm.


17

-

Thuế TNDN hiện hành của các năm trƣớc phải nộp bổ sung do

phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc đƣợc ghi tăng chi phí
thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
hiện hành tạm phải nộp đƣợc giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận
trong năm;
- Số thuế TNDN phải nộp đƣợc ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trƣớc đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm lớn hơn khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế TNDN hiện hành” không có số dƣ cuối kỳ.



Phƣơng pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

(1). Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm thời phải nộp theo quy định của
Luật thuế TNDN, phản ánh số thuế TNDN tạm phải nộp cho Ngân sách Nhà nƣớc vào
chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:

Nợ TK 8211-Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 - Thuế TNDN.
Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112, …
(2). Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp theo tờ khai
quyết toán thuế:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm
phải nộp, phản ánh bổ sung số thuế TNDN hiện hành còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN
Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:


×