Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích hiện trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.7 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG HOÀNG SUM

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGHÈO
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
TẠI HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG HOÀNG SUM

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGHÈO
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
TẠI HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGHÈO THEO
HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TẠI HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ
VINH là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Trà Vinh, ngày 12 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Dương Hoàng Sum


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của để tài ....................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ...........................................................3
1.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
1.6. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN .............................................................................................................5
2.1 Nghèo đơn chiều ...............................................................................................5

2.1.1 Khái niệm ...................................................................................................5
2.1.2 Thước đo nghèo đơn chiều .........................................................................6
2.2 Nghèo đa chiều ..................................................................................................6
2.2.1. Khái niệm về nghèo đa chiều ....................................................................6
2.2.2. Tiếp cận nghèo đa chiều ở Việt Nam ........................................................8
2.2.3 Các nghiên cứu liên quan đến thước đo nghèo đa chiều ở Việt Nam ......10
2.2.4. Kinh nghiệm về tiếp cận nghèo đa chiều trên thế giới............................12
2.2.4.1. Kinh nghiệm từ Mexico ...................................................................12
2.2.4.2. Kinh nghiệm từ Trung Quốc ............................................................12
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo ............................................................13
2.3 Khung phân tích của đề tài ..............................................................................14


2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều....................................................15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................16
3.1 Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................16
3.2 Đo lường nghèo đa chiều ................................................................................16
3.2.2 Chọn chiều phân tích và chỉ tiêu phân tích ..............................................17
3.2.3 Định nghĩa các chiều và chỉ tiêu ..............................................................19
3.2.3.1 Chiều thứ nhất: Giáo dục ..................................................................19
3.2.3.2 Chiều thứ hai: Y tế ............................................................................19
3.2.3.3 Chiều thứ ba: Mức sống ....................................................................20
3.2.4 Các bước xác định chỉ số nghèo đa chiều ................................................21
3.3 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo ......................................................22
3.4 Thu thập số liệu ...............................................................................................23
3.4.1 Số liệu thứ cấp ..........................................................................................23
3.4.2 Số liệu sơ cấp ...........................................................................................23
3.5 Xác định cỡ mẫu .............................................................................................23
3.6 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ..............................................................24
3.7. Xây dựng mẫu phiếu điều tra .........................................................................24

3.8. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .............................................................25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................26
4.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu ........................................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và lao động ...................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................27
4.1.3. Kinh tế .....................................................................................................27
4.1.4. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp .......................................................27
4.1.5. Thương mại, dịch vụ ...............................................................................28
4.1.6. Giao thông, thủy lợi ................................................................................28
4.2. Tình hình giảm nghèo tại huyện ....................................................................29
4.3. Kết quả điều tra và thảo luận về thực trạng nghèo đa chiều, các nhân tố tương
quan đến nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Cầu Ngang .....................................30


4.3.1. Kết quả về nghèo đa chiều ......................................................................30
4.3.1.1 Tình trạng hộ có điểm thiếu hụt theo các chiều ................................30
4.3.1.2 Tình trạng nghèo ...............................................................................33
4.3.1.3 Các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều ......................................33
4.3.2 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic ................................................38
4.3.2.1 Hệ thống kiểm định ...........................................................................38
4.3.2.2 Thảo luận kết quả hồi quy .................................................................40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................42
5.1. Kết luận ..........................................................................................................42
5.2. Kiến nghị chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện cầu Ngang .................42
5.2.1 Các chính sách chủ yếu ............................................................................42
5.2.1.1 Tham gia dịch vụ viễn thông.............................................................42
5.2.1.2 Trình độ văn hóa ...............................................................................43
5.2.1.3 Thành phần dân tộc ...........................................................................44
5.2.1.4 Tham gia BHYT ................................................................................47
5.2.1.5 Khoảng cách từ nhà đến trường ........................................................48

5.2.1.6 Số người phụ thuộc của hộ ................................................................48
5.2.2 Các chính sách khác .................................................................................49
5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

DTTS:

Dân tộc thiểu số

LĐTB&XH: Lao động - Thương binh và Xã hội
NĐC:

Nghèo đa chiều

MPI:

Multiple didimensional Poverty Index (Chỉ số nghèo đa chiều)

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo

UNDP

Tổ chức phát triển Liên Hiệp Quốc (The United Nations
Development Organization)

UNICEF

Ủy ban dân tộc Trung ương và Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

IRC

Công ty nghiên cứu và Tư vấn Phát triển

SPSS

Phần mềm phân tích số liệu (Statistical Package for the Social
Sciences)

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Chuẩn nghèo của World Bank ..................................................................... 5
Bảng 2.2 Chuẩn nghèo của Việt Nam ......................................................................... 6

Bảng 2.3 Chiều và chỉ tiêu của MPI ........................................................................... 7
Bảng 2.4 Các chiều nghèo và các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam ...... 8
Bảng 2.5 Chiều và các chỉ tiêu của Nghèo đa chiều ................................................. 14
Bảng 3.1 Chỉ số đo lường các chiều nghèo ............................................................... 18
Bảng 3.2 Định nghĩa các biến ................................................................................... 22
Bảng 4.1 Số hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo, tái nghèo qua 4 năm của huyện .... 29
Bảng 4.2 Hộ có điểm thiếu hụt chiều giáo dục ......................................................... 30
Bảng 4.3 Hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế ................................................................. 31
Bảng 4.4 Hộ có điểm thiếu hụt chiều mức sống ....................................................... 32
Bảng 4.5 Tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều và đa chiều ....................................................... 33
Bảng 4.6 Tương quan giữa trình độ học vấn và nghèo đa chiều .............................. 34
Bảng 4.7 Tương quan giữa thành phần dân tộc và nghèo đa chiều .......................... 35
Bảng 4.8 Tương quan giữa BHYT và nghèo đa chiều .............................................. 36
Bảng 4.9 Tương quan giữa Sử dụng dịch vụ viễn thông và nghèo đa chiều ............ 37
Bảng 4.10 Tương quan giữa Tuổi chủ hộ và nghèo đa chiều ................................... 37
Bảng 4.11 Tương quan giữa số người phụ thuộc và nghèo đa chiều ........................ 37
Bảng 4.12 Tương quan giữa khoảng cách từ nhà đến trường và nghèo đa chiều ..... 38
Bảng 4.13 Tương quan giữa khoảng cách từ nhà đến trạm y tế và nghèo đa chiều . 38
Bảng 4.14 Kết quả hồi quy........................................................................................ 39
Bảng 4.15 Kiểm định Omnibus ................................................................................. 39
Bảng 4.16 Tóm tắt mô hình....................................................................................... 39
Bảng 4.17 Kết quả hồi quy........................................................................................ 40
Bảng 4.18 Vai trò ảnh hưởng của các yếu tố ............................................................ 41


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo ............................................................... 15
Hình 3.1 Cách tiếp cận nghèo đa chiều ..................................................................... 16
Hình 4.1 Hộ có điểm thiếu hụt chiều Giáo dục ......................................................... 30
Hình 4.2 Hộ có điểm thiếu hụt chiều Y tế ................................................................ 31

Hình 4.3 Hộ có điểm thiếu hụt chiều mức sống........................................................ 32
Hình 4.4 Tương quan giữa trình độ học vấn và nghèo đa chiều ............................... 33
Hình 4.5 Tương quan giữa thành phần dân tộc và nghèo đa chiều ........................... 34
Hình 4.6 Tương quan giữa BHYT và nghèo đa chiều .............................................. 35
Hình 4.7 Tương quan giữa Sử dụng dịch vụ viễn thông và nghèo đa chiều ............. 36


1

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của để tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, bất kỳ biến động kinh tế, chính trị, môi
trường nào trên thế giới cũng đều tác động ở mức độ khác nhau đối với nền kinh tế
quốc gia. Nghèo và công tác giảm nghèo là vấn đề đã và đang được tất cả mọi người
trên thế giới quan tâm, nó thu hút sự chú ý tìm tòi của mọi người trong công tác giảm
nghèo và thoát nghèo, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, thực hiện
mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm
dân cư.
Trước đây, chuẩn nghèo đánh giá và đo lường chủ yếu thông qua thu nhập,
Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu
và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được
đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Hộ có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được
đánh giá thuộc diện hộ nghèo đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy
định (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2013).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khoảng 80% dân số sống ở vùng
nông thôn và phần lớn hộ nghèo sống ở nông thôn. Trong những năm qua được sự
quan tâm của Đảng và nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo, nhiều chính sách,

giải pháp giam nghèo, an sinh xã hội đã được thực hiện và đem lại những cải thiện
đáng kể về thu nhập và mức sống cho người nghèo, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương và làm giảm đáng kể tỷ lệ hộ nghèo vùng nông thôn. Giai đoạn
từ 2006-2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 13% (2006) xuống còn 12,6% (2010); giai
đoạn 2010-1014 tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh (từ 12,6% xuống 7,9%). Trà Vinh là
Tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao16,64%, cận nghèo 9,04% đứng hàng thứ 2 của khu vực
ĐBSCL ( Bộ LĐTB&XH, 2013).


2
Cầu Ngang là một trong những huyện còn gặp nhiều khó khăn của Trà Vinh
tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao. Kinh tế của huyện chủ yếu phần lớn là sản xuất nông
nghiệp. Trong những năm qua, Cầu Ngang có nhiều nỗ lực để phát triển kinh tế, văn
hóa –xã hội đặc biệt công tác xóa nghèo trên địa bàn để đời sống của nhân dân ngày
càng được cải thiện, công tác giảm nghèo đạt nhiều hiệu quả. Huyện có 36.230 hộ
dân sinh sống trong đó có 12.984 hộ (35,84%) là dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống.
Theo báo cáo (Phòng LĐTB&XH, 2015) thì trong 4 năm ( 2012-2015) hộ nghèo của
huyện đã giảm 6.802 hộ(19,57%), năm 2012 xuống còn 4.420 hộ (12.20%) năm 2015.
Kết quả của tỷ lệ hộ nghèo giảm cho thấy những nỗ lực rất lớn và thành công trong
công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, giảm tỷ lệ hộ nghèo vẫn là chỉ tiêu cần tiếp tục phấn
đấu đặc biệt từ khi Chính phủ Quyết định phê duyệt đề án tổng thể “Chuyển đổi
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai
đoại 2016-2020”. Theo báo cáo của (phòng LĐTB&XH, 2015), nguyên nhân nghèo
là do hộ thiếu hụt về các dịch vụ bảo hiểm y tế, tiếp cận dịch vụ y tế, trình độ giáo
dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở,
nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà xí hợp vệ sinh, dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ
tiếp cận thông tin. Dù thu nhập có ổn định nhưng thiếu hụt các dịch vụ trên thì hộ vẫn
có khả năng tái nghèo. Để hiểu rõ hơn đề tài “Phân tích hiện trạng nghèo theo
hướng tiếp cận đa chiều tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh” được thực hiện là
vấn đề cần thiết đối nhân dân trong huyện nói riêng và tỉnh nói chung. Đặc biệt là
trong việc triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo và Chương trình mục tiêu

quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Xác định các thước đo đánh giá nghèo đa chiều, các
yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và đề xuất các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện
Cầu Ngang – tỉnh Trà Vinh.
- Mục tiêu Cụ Thể:
(i) Xác định các thước đo đánh giá nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Cầu
Ngang – tỉnh Trà Vinh.


3
(ii) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn huyện
Cầu Ngang.
(iii) Đề xuất các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Cầu Ngang.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
(i) Có phải đánh giá theo cách tiếp cận Nghèo đa chiều thì tỷ lệ hộ nghèo trên
địa bàn huyện sẽ thay đổi?
(ii) Nhân tố nào ảnh hưởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Cầu Ngang?
(iii) Giải pháp nào để giảm nghèo trên địa bàn huyện Cầu Ngang?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
Thước đo đánh giá nghèo đa chiều, các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và đề xuất
giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Cầu Ngang – tỉnh Trà Vinh.
1.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu các hộ gia đình trên địa bàn huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh.
Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo và các số liệu thống kê giai đoạn 2010-2015 và các số liệu thu thập thực tế từ kết
quả phỏng vấn mẫu các hộ trên địa bàn huyện Cầu Ngang trong năm 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở dữ liệu: Đề tài sử dụng 2 nguồn dữ liệu đó là (i) dữ liệu thứ cấp từ
các báo cáo của địa phương có liên quan đến đề tài và (ii) nguồn dữ liệu sơ cấp
bao gồm thông tin, số liệu tác giả thu thập được thông qua khảo sát thực tế tại
huyện Cầu Ngang.
Phương pháp phân tích: đề tài sử dụng phương pháp chính là thống kê mô
tả và mô hình kinh tế lượng để xác định tỷ lệ nghèo đa chiều và các yếu tố ảnh hưởng
đến nghèo đa chiều.
1.6. Cấu trúc đề tài
Đề tài được trình bày bao gồm 5 chương như sau:


4
Chương 1: Giới thiệu. Giới thiệu các nội dung tổng quát của đề tài, tính cấp
thiết của vấn đề nghiên cứu, bối cảnh, mục tiêu, câu hỏi, cũng như sơ lược về phương
pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan.
Ở chương này, tác giả đưa ra các khái niệm về nghèo, các lý thuyết đo lường
nghèo đa chiều, các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan để làm cơ sở rút ra khung
phân tích của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương này nêu ra các mô
hình nghiên cứu, số lượng mẫu, phương pháp thu thập, xử lý số liệu và tính toán các
chỉ số đo lường nghèo đa chiều và mô hình kinh tế lượng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này sẽ tập trung vào
việc mô tả tổng quát thực trạng nghèo của hộ gia đình ở Cầu Ngang. Phân tích tình
trạng nghèo đa chiều, kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn
huyện Cầu Ngang.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Nội dung chương sẽ tóm lược lại một cách
khái quát những kết quả quan trọng của đề tài và vận dụng kết quả này vào tình hình
thực tế để đề xuất một số khuyến nghị về chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Sau cùng, luận văn còn đính kèm phần phụ lục để chứng minh chi tiết hơn cho những

kết quả phân tích được trình bày trong luận văn.


5

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Chương này nhằm trình bày một cách hệ thống các khái niệm, các lý thuyết
về nghèo, các phương pháp tiếp cận nghèo và các lý thuyết đo lường nghèo; trong đó,
nội dung phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều được trình bày một cách có hệ thống.
Bên cạnh đó, nội dung chương còn tham khảo các nghiên cứu trước đây có liên quan
đến nghèo và nghèo đa chiều để làm nền tảng rút ra khung phân tích cho đề tài.
2.1 Nghèo đơn chiều
2.1.1 Khái niệm
Theo World Bank (2011), nghèo là tình trạng một người hoặc một hộ gia
đình không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống (ăn,
mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch
vụ cần thiết khác) mà được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế –
xã hội của mỗi nước.
Theo khái niệm này, trước hết nói tới nhu cầu cơ bản không phải chỉ có ăn
mặc mà còn bao gồm điều kiện sức khỏe, giáo dục và dịch vụ cần thiết khác. Hơn
nữa, nhu cầu cơ bản không phài là bất định và giống nhau ở các nước. Nó còn thay
đổi trong quá trình phát triển theo thời gian của mỗi quốc gia.
Khi nhu cầu cơ bản được lượng hóa thành một lượng tiền nhất định (ngưỡng
nghèo), một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo khi thu nhập hoặc chi
tiêu thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu được qui định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc
tế trong khoảng thời gian nhất định.
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo của World Bank
Năm


Tiêu chuẩn nghèo (Mức thu nhập hoặc chi tiêu (USD)/người/ngày)

2003

1 USD hoặc 360 USD/năm
1,25 USD hoặc 450 USD/năm

2008

(2 USD – PPP)
(Nguồn: World Bank, 2011)


6
Bảng 2.2: Chuẩn nghèo của Việt Nam (đồng/người tháng)
Năm

Nông thôn

Thành thị

Nguồn

2001-2005

100,000

150,000 Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg

2006-2010


200,000

260,000 Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg

2011-2015

400,000

500,000 Quyết định số 9/2011/QĐ-TTg

Chuẩn nghèo Việt Nam có khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Chuẩn nghèo
thành thị cao hơn nông thôn. So với chuẩn nghèo WB, chuẩn nghèo VN chỉ bằng
19% (chuẩn nghèo năm 2003) và 24% (chuẩn nghèo năm 2008).
2.1.2 Thước đo nghèo đơn chiều
Chỉ số nghèo (poverty index) là số người (tỷ lệ) hoặc số hộ (tỷ lệ) có thu nhập
hoặc chi tiêu không bảo đảm được mức sống tối thiểu.
Ip

H
(100)
N

Trong đó: Ip: chỉ số nghèo (%); H: số người/hộ nghèo; N: Tổng số người
dân/hộ. Chỉ số nghèo càng lớn, tình trạng nghèo càng nghiêm trọng.
2.2 Nghèo đa chiều
2.2.1. Khái niệm về nghèo đa chiều
Trên thực tế nghèo đơn chiều đã không thể hiện được sự thiếu hụt về giáo dục,
y tế và chất lượng cuộc sống. Do đó, UNDP (2011) đã mở rộng khái niệm nghèo:
Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự

thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người, thể hiện được sự
thiếu hụt về giáo dục, y tế và chất lượng cuộc sống.
* Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI - Multidimensional Poverty Index).
Chỉ số MPI được đề xuất bởi Alkire và Foster lần đầu tiên vào năm 2007.
Theo Alkire and Foster (2008), đo lường kết quả nghèo ở số người/hộ theo nhiều
chiều (dimensions) và nhiều chỉ tiêu (Indiacators). UNDP (2011), chỉ số nghèo
đa chiều (MPI) được tính theo 3 chiều (Giáo dục, y tế, mức sống) và 10 chỉ tiêu.


7
Bảng 2.3: Chiều và chỉ tiêu của MPI
Chiều
Giáo dục
(1/3)

Y tế
(1/3)

Mức
sống
(1/3)

Chỉ tiêu

Chuẩn nghèo

Tỷ trọng
trong MPI

Số năm đi học

(GD1)
(1/2)
Đi học của trẻ
em
(GD2)
(1/2)
Tử vong trẻ em
(YTE1)
(1/2)
Dinh dưỡng
(YTE2)
(1/2)

Không có thành viên nào của hộ gia
đình hoàn tất 5 năm đi học (Tiểu
học)

(1/3)(1/2)=
1/6

Có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi đi học
mà không đến trường (Lớp 1 - 8)

(1/3)(1/2)=
1/6

Có bất kỳ trẻ em nào bị chết

(1/3)(1/2)=
1/6


Có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào
bị suy dinh dưỡng

(1/3)(1/2)=
1/6

Hộ gia đình không có điện

(1/3)(1/6)=
1/18

Hộ GĐ không toilet hoặc toilet
chung
Hộ GĐ không tiếp cân được nguồn
nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa
hơn 30 phút đi bộ (cả đi lẫn về)

(1/3)(1/6)=
1/18

Bằng đất, cát hay các vật liệu tạm bợ

(1/3)(1/6)=
1/18

Hộ GĐ đun nấu với củi, than củi

(1/3)(1/6)=
1/18


Hộ GĐ không sở hữu nhiều hơn 1
đối với các loại sau: radio, tivi, điện
thoại xe đạp, xe máy, thuyền có
động cơ

(1/3)(1/6)=
1/18

Điện (MS1)
(1/6)
Vệ sinh (MS2)
(1/6)
Nước sạch
(MS3)
(1/6)
Nền nhà (MS4)
(1/6)
Nhiên liệu đun
nấu (MS5)
(1/6)
Tài sản (MS6)
(1/6)

(Nguồn: UNDP, 2011)

(1/3)(1/6)=
1/18



8
Tổng điểm thiếu hụt của hộ gia đình:
TDTH

=

(1/6*GD1

+1/6*GD2)

+

(1/6*YTE1

+

1/6*YTE2)

+

(1/18*MS1+1/18*MS2+1/18*MS3+1/18*MS4+1/18*MS5+1/18*MS6)
Hộ nghèo đa chiều là hộ gia đình có TDTH ≥ 1/3,
+ Tỷ lệ nghèo đa chiều: H 

q
N

q: số người/hộ nghèo; N: Tổng số người dân/hộ; H: Tỷ lệ nghèo đa chiều (%)
+ Độ sâu nghèo: Tỷ lệ trung bình điểm thiếu hụt (tính theo trọng số) của một
người/hộ nghèo.

q

A

c
1

q

q: số người/hộ nghèo; c: điểm thiếu hụt của từng người dân/hộ nghèo; A: Độ
sâu nghèo (%).
MPI = H.A
Chỉ số nghèo đa chiều là tích 2 chỉ số: tỷ lệ hộ/ người nghèo đa chiều (H) và
độ sâu nghèo (A).
2.2.2. Tiếp cận nghèo đa chiều ở Việt Nam
Việt Nam đã đang triển khai làm thí điểm đo lường nghèo đa chiều dựa vào 5
chiều (mỗi chiều là một tiêu chí thành phần): Giáo dục, y tế, nhà ở, điều kiện sống,
tiếp cận thông tin, cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Các chiều nghèo và tiêu chí đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chiều
nghèo

Giáo dục

Tiêu chí để đo
lường
Trình độ giáo dục
của người lớn
Tình trạng đi học
của trẻ em


Ngưỡng thiếu hụt
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên
trong độ tuổi lao động chưa tốt
nghiệp Trung học cơ sở và hiện
không đi học
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong
độ tuổi đi học (5- dưới 16 tuổi) hiện
không đi học

Điểm
số

10

10


9
Chiều
nghèo

Y tế

Nhà ở

Điều kiện
sống

Tiếp cận

thông tin

Tiêu chí để đo
lường

Ngưỡng thiếu hụt

Hộ gia đình có người bị ốm đau
nhưng không đi khám chữa
Tiếp cận các dịch vụ
bệnh(ốm đau được xác định là bị
y tế
bệnh/chấn thương nặng đến mức
phải nằm một chỗ và phải có người
chăm sóc tại giường hoặc nghỉ
việc/học không tham gia được các
hoạt động bình thường)
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên
Bảo hiểm y tế
từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có
bảo hiểm y tế
Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu
kiên cố hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở
Chất lượng nhà ở
chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố,
bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà
đơn sơ)
Diện tích nhà ở bình Diện tích nhà ở bình quân đầu
quân đầu người
người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2

Nguồn nước sinh
Hộ gia đình không được tiếp cận
hoạt
nguồn nước hợp vệ sinh
Hộ gia đình không sử dụng hố
Hố xí/nhà tiêu
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh
Hộ gia đình không có thành viên
Sử dụng dịch vụ
nào sử dụng thuê bao điện thoại và
viễn thông
internet
Hộ gia đình không có tài sản nào
Tài sản phục vụ tiếp trong số các tài sản: Ti vi, radio,
cận thông tin
máy tính; và không nghe được hệ
thống loa đài truyền thanh xã/thôn

Điểm
số

10

10

10

10
10
10


10

10

(Nguồn: Bộ LĐTB&XH, 2015)
Điểm của các chỉ số: Các chiều, thể hiện các nhóm dịch vụ xã hội cơ bản, sẽ
được cho điểm bằng nhau, thể hiện vai trò quan trọng ngang bằng nhau. Cụ thể: có


10
tất cả 5 chiều, mỗi chiều quy định là 20 điểm; trong mỗi chiều, các chỉ số cũng được
cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được cho 10 điểm. Như vậy tổng số điểm thiếu
hụt sẽ là 100 điểm. Tổng điểm thiếu hụt của tất cả các chỉ số sẽ cộng thành điểm thiếu
hụt chung của hộ gia đình. Nếu điểm thiếu hụt chung này nhiều hơn ngưỡng thiếu hụt
chung thì hộ sẽ bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ bản.
Ngưỡng thiếu hụt đa chiều: Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà
nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản. Chỉ số nghèo đa chiều toàn cầu (MPI) quy định ngưỡng thiếu hụt
đối với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên. Tại Việt Nam,
cũng đã đề xuất ngưỡng thiếu hụt đối với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3 tổng điểm
thiếu hụt trở lên. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình
thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ bản. Ngưỡng thiếu
hụt đa chiều sẽ không thay đổi trong thời gian nhất định (5 năm), không phụ thuộc
khả năng ngân sách, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu hay khi tình hình thay đổi
do tác động chính sách.
2.2.3 Các nghiên cứu liên quan đến thước đo nghèo đa chiều ở Việt Nam
Theo Tổng cục thống kê (2016), nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ về kỹ
thuật và tài chính từ Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) và tư vấn kỹ thuật từ
trường Đại học Maastrict (Hà Lan): Báo cáo ứng dụng phương pháp tiếp cận đa chiều

để đo nghèo ở trẻ em do Bộ LĐTB&XH và UNICEF đề xuất với nội dung: Sử dụng
khái niệm trẻ em nghèo đa chiều, dựa trên các nhu cầu cơ bản của trẻ trên các lĩnh vực
là: giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, lao động trẻ em, vui chơi
giải trí, sự thừa nhận và bảo trợ xã hội. Nghèo đa chiều của trẻ em bao gồm 6 chiều
chính: (i) giáo dục; (ii) y tế; (iii) nhà ở; (iv) nước sạch, vệ sinh, và (v) trẻ em làm việc,
ứng với chỉ tiêu tỷ lệ trẻ từ 6-15 tuổi phải làm việc tạo ra thu nhập trong hoặc ngoài hộ
gia đình trong 12 tháng qua; (vi) Chiều thứ sáu là Bảo trợ xã hội, ứng với chỉ tiêu tỷ lệ
trẻ em sống trong hộ gia đình có chủ hộ không làm việc do già yếu hoặc tàn tật.
Theo kết quả nghiên cứu Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số,
do Ủy ban dân tộc Trung ương và Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNIEF) khởi xướng


11
dưới sự thực hiện của nhóm nghiên cứu từ Công ty nghiên cứu và Tư vấn Phát triển (IRC
Consulting) vào tháng 6/2015. Nghiên cứu này đã thực hiện đo lường nghiên cứu Nghèo
đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số bao gồm 7 chiều chính đó là: (i) Nghèo
về thu nhập; (ii) Nghèo về giáo dục được đo lường bằng tỷ lệ trẻ em không tới trường
đúng độ tuổi hoặc trẻ em từ 11-15 tuổi không hoàn thành chương trình tiểu học; (iii)
Nghèo về điều kiện cư trú được đo bằng tỷ lệ trẻ sống trong nhà tạm hoặc nhà ở không
có kết nối với mạng lưới điện quốc gia; (iv) Trẻ em tham gia lao động trước độ tuổi được
đo bằng tỷ lệ trẻ em từ 6-15 tuổi tham gia thực hiện một số công việc được trả công; (v)
Nghèo về nước sạch và vệ sinh bao hàm hai chỉ tiêu phản ánh điều kiện sinh hoạt là tiếp
cận với nước uống an toàn và nhà vệ sinh hợp chuẩn và được đo lường bằng tỷ lệ trẻ em
không được tiếp cận với một trong hai điều kiện trên; (vi) Nghèo về chăm sóc y tế được
đo lường bằng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi từ 2-4 không được đưa đến các cơ sở y tế chính
thức; (vii) Nghèo về hòa nhập xã hội được đo lường trẻ em nghèo về hòa nhập xã hội.
Theo Asselin, L. M., (2009), có 5 chiều: Sức khỏe, tình trạng việc làm, giáo dục,
thu nhập và nhà ở. Chiều sức khỏe được tác giả đề xuất: (i) có bệnh mãn tính; (ii)
không đủ áo ấm mùa lạnh; (iii) không có dụng cụ diệt muỗi và (iv) trẻ em bị suy dinh
dưỡng. Chiều việc làm quan tâm đến chỉ số thiếu việc làm, trong đó một người được

coi là thiếu việc làm nếu đã mất việc từ 3 tháng trở lên. Chiều giáo dục bao gồm: (i)
chỉ số không biết chữ ở người; (ii) chỉ số giáo dục ở trẻ em, với chỉ tiêu trẻ em từ 6
đến 15 tuổi không được đi học. Chiều thu nhập liên quan đến: (i) Không có tivi, radio
và hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiền tệ. Chiều nhà ở cũng liên quan đến: (i) nhà tạm
bợ và (ii) thiếu nước sạch.
Theo UNDP (2013), nghèo đa chiều dựa trên 8 tiêu chí các chỉ tiêu theo 8 chiều
đó là: thu nhập, giáo dục, y tế, tiếp cận hệ thống an sinh, chất lượng và diện tích nhà
ở, dịch vụ nhà ở, tham gia các hoạt động xã hội, an toàn xã hội.
Một công trình nghiên cứu liên quan đến NĐC rất có ý nghĩa nữa là nghiên
cứu của các tác giả Lê Thị Thanh, Đỗ Ngọc Khải và Nguyễn Bùi Linh, Jonathan
Haugton (2010), mô tả các kết quả và phát hiện chính của cuộc điều tra về đặc
điểm của dân số đô thị, tình hình tiếp cận giáo dục và sử dụng dịch vụ y tế, thực


12
trạng việc làm, thu nhập và chi tiêu, nhà ở, tài sản lâu bền của hộ gia đình, đối phó
với các cú sốc, rủi ro v.v…
Qua kết quả tổng quan tài liệu nghiên cứu về NĐC, có một sự đồng thuận chung
để phân tích NĐC là các nghiên cứu đều sử dụng các chiều: (i) học vấn, (ii) y tế, (iii)
thu nhập, và quyền tham gia (bình đẳng giới, vốn vay, tham gia Hội, đoàn thể, học
nghề, việc làm).
2.2.4. Kinh nghiệm về tiếp cận nghèo đa chiều trên thế giới
2.2.4.1. Kinh nghiệm từ Mexico
Mexico ra mắt phương pháp đo lường nghèo đa chiều quốc gia dựa theo phương
pháp Alkire - Foster lần đầu tiên vào năm 2009. Đây là phương pháp đo nghèo cấp
quốc gia đầu tiên giúp phản ánh đầy đủ bề rộng của nghèo ở cấp hộ gia đình, bao gồm
các yếu tố xã hội như y tế, nhà ở, giáo dục, tiếp cận lương thực, cũng như thu nhập ở
cấp quốc gia, bang và thành phố (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2015).
- Nghèo đa chiều: những người có thu nhập không đủ đáp ứng các nhu cầu cơ
bản và những người thiếu hụt ít nhất một trong số các nhu cầu về quyền xã hội.

- Nghèo đa chiều cùng cực: những người có thu nhập không đủ đáp ứng nhu cầu
lương thực tối thiểu và chịu ít nhất 03 thiếu hụt xã hội. Họ là nhóm nhỏ trong số
những người NĐC.
- Dễ tổn thương về thu nhập: những người nghèo thu nhập mà không thiếu bất
kỳ quyền lợi xã hội nào.
- Dễ tổn thương về quyền lợi xã hội: những người không nghèo thu nhập nhưng
chịu ít nhất 01 thiếu hụt xã hội.
- Đầy đủ: những người có thu nhập đủ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của họ và
không thiếu hụt quyền lợi xã hội nào.
2.2.4.2. Kinh nghiệm từ Trung Quốc
Trung Quốc - Kết hợp các dữ liệu về môi trường (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, 2015):
Phương pháp đo lường bao gồm các chiều về nhân khẩu học, kinh tế, xã hội, sinh
thái học và môi trường, cả các chỉ số nghèo tiêu chuẩn (ví dụ như loại nhà ở, nước sinh


13
hoạt, vệ sinh, điện sinh hoạt, tài sản, tiếp cận thị trường, đất sản xuất và bảo hiểm y tế) và
các chỉ số về nguồn lực (như là chất lượng đất, an toàn môi trường và sinh thái).
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo
Dù là nghèo đơn chiều hay đa chiều cũng chính là nghèo. Thời gian qua có
nhiều nghiên cứu nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo.
Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài (2007), Tuổi chủ hộ là yếu tố ảnh hưởng
đến nghèo ở vùng nông thôn. Chủ hộ trẻ tuổi sẽ có cơ hội tiếp cận thông tin nhanh
hơn người lớn tuổi; còn chủ hộ lớn tuổi thì hạn chế về sức khỏe, thông tin nên họ ít
quan tâm đến việc xóa đói giảm nghèo.
Theo các nghiên cứu của Mincer (1974); Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài
(2007), Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), trình độ học vấn của chủ hộ là yếu
tố ảnh hưởng đến nghèo. Trình độ học vấn càng thấp sẽ có khả năng nghèo càng cao.
Theo Van de Walle & Gunewardena (2001); World Bank (2004); Siegel

(2005); Dinh Phi Ho, Nguyen Trong Hoai (2007); Dinh Phi Ho & Truong Chau
(2014), Số người phụ thuộc trong gia đình là yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. Số
thành viên trong gia đình phụ thuộc càng cao, khả năng nghèo càng cao.
Theo Đinh Phi Hổ, Nguyễn Trọng Hoài (2007), Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn
Trịnh (2011), Khoảng cách từ nhà đến trường và Khoảng cách từ nhà đến trạm y
tế của hộ là yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. Khoảng cách từ nhà của hộ đến trường càng
xa thì khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao trình độ học vấn cho chủ hộ và trẻ em
trong độ tuổi càng thấp từ đó khả năng nghèo càng lớn.
Theo Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), tham gia bảo hiểm y tế
là yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. Các hộ gia đình được tiếp cận dịch vụ y tế và tham
gia BHYT đầy đủ là những gia đình có thu nhập ổn định từ đó sẽ nâng cao sức khỏe,
ổn định cuộc sống từ đó yên tâm phát triển kinh tế tăng thu nhập gia đình. Tuy nhiên,
nếu hộ gia đình không được tiếp cận dịch vụ y tế và không tham gia BHYT thường
là những hộ gia đình khó khăn về kinh tế không có điều kiện khám chữa bệnh đầy
đủ, không có tiền để mua BHYT.


14
Theo Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh, Bùi Văn Trịnh (2011), sử dụng dịch
vụ viễn thông là yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. Việc số hộ càng ít tham gia dịch vụ
viễn thông thì khả năng nghèo sẽ cao. Các hộ sẽ được tiếp cận nhiều thông tin, dịch
vụ tiện ích nâng cao mức sống.
Theo Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài (2007); Nguyễn Quốc Nghi và Bùi
Văn Trịnh (2011), Nguyễn Ngọc Sơn. (2012), Thành phần dân tộc là yếu tố ảnh
hưởng đến nghèo.
2.3 Khung phân tích của đề tài
Đối với cách tính nghèo đa chiều mà Bộ lao động thương binh và xã hội đang
áp dụng thí điểm ở Việt Nam dựa trên cơ sở 3 chiều y tế, giáo dục và mức sống mà
Alkire and Santos (2010) đã đề xuất và UNDP đã đề nghị ứng dụng rộng rãi trên thế
giới từ năm (2013), nhưng Bộ Lao động thương binh và xã hội đã chia chiều mức sống

ra làm 3 chiều đó là: Nhà ở, điều kiện sống và tiếp cận thông tin; 3 chiều này ứng với
6 chỉ tiêu. Để thống nhất cách tính như trên thế giới, thì 3 chiều là phù hợp và các chỉ
tiêu trong mỗi chiều có thể áp dụng của VN để dễ dàng đo lường dược phù hợp với
điều kiện ở Việt Nam, tác giả chọn khung phân tích đo lường nghèo đa chiều áp dụng
dụng trong nghiên cứu của luận văn: 3 chiều và 10 chỉ tiêu.
Bảng 2.5: Chiều và chỉ tiêu của nghèo đa chiều
Chiều
Giáo dục
(1/3)

Y tế
(1/3)

Chỉ tiêu
Số năm đi học
(GD1)
(1/2)
Đi học của trẻ
em
(GD2)
(1/2)
Tử vong trẻ
em (YTE1)
(1/2)
Dinh dưỡng
(YTE2)
(1/2)

Chuẩn nghèo


Tỷ trọng
trong MPI

Không có thành viên nào của hộ gia đình
(1/3)(1/2)=
hoàn tất 5 năm đi học (Tiểu học)
1/6
Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào
(1/3)(1/2)=
ở tuổi đi học mà không đến trường (Lớp
1/6
1 - 8)
Hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào bị chết

(1/3)(1/2)=
1/6

Trong hộ có bất kỳ trẻ em hay người lớn (1/3)(1/2)=
nào bị suy dinh dưỡng
1/6


15
Mức
sống
(1/3)

Điện (MS1)
(1/6)
Vệ sinh

(MS2)
(1/6)
Nước sạch
(MS3)
(1/6)
Nền nhà
(MS4)
(1/6)
Nhiên liệu
đun nấu
(MS5)
(1/6)
Tài sản (MS6)
(1/6)

Hộ gia đình không có điện

(1/3)(1/6)=
1/18

Hộ GĐ không toilet hoặc toilet chung

(1/3)(1/6)=
1/18

Hộ GĐ không tiếp cân được nguồn nước
(1/3)(1/6)=
sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30
1/18
phút đi bộ (cả đi lẫn về)

Bằng đất, cát hay các vật liệu tạm bợ

(1/3)(1/6)=
1/18

Hộ GĐ đun nấu với củi, than củi

(1/3)(1/6)=
1/18

Hộ GĐ không sở hữu nhiều hơn 1 đối
(1/3)(1/6)=
với các loại sau: radio, tivi, điện thoại xe
1/18
đạp, xe máy, thuyền có động cơ
(Nguồn: UNDP, 2013)

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều
Dựa vào khảo cứu các nghiên cứu liên quan và đặc điểm địa phương, tác giả
đưa ra giả thuyết có 8 yếu tố ảnh hưởng đến nghèo.
(H1) Tuổi chủ hộ

(H6) Sử dụng dịch vụ viễn thông

(H2) Trình độ học vấn của chủ hộ
(H3) Số người phụ thuộc trong gia
đình.

Hộ nghèo
đa chiều


(H8) Khoảng cách
từ nhà đến trạm y tế

(H4) Khoảng cách từ nhà đến trường
(H7) Thành phần dân tộc của chủ hộ
(H5) Tham gia BHYT
Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ các lý thuyết có liên quan)


16

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này mô tả những công cụ và phương pháp được sử dụng để đánh giá
nghèo đa chiều tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Nội
dung của chương bao gồm: Cách tiếp cận thực hiện nghiên cứu, cách đo lường nghèo
đa chiều, nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu.
3.1 Cách tiếp cận nghiên cứu
Cách tiếp cận nghèo
đơn chiều
(1)
Tỷ lệ hộ nghèo

Thay đổi tỷ
lệ hộ nghèo

Hộ nghèo
đa chiều

(3)

(2)
Cách tiếp cận nghèo đa chiều

Xi: Các yếu tố ảnh hưởng
đến nghèo đa chiều
i = 1-8

Hình 3.1: Cách tiếp cận nghèo đa chiều
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ các lý thuyết có liên quan)
(1) Dựa vào số liệu khảo sát, xác định tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều và khác nghèo
(theo cách tiếp cận nghèo đơn chiều).
(2) Theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, xác định tỷ lệ nghèo đa chiều và hộ
nghèo đa chiều.
(3) Trên cơ sở hộ nghèo đa chiều được xác định, tiến hành áp dụng mô hình
hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo.
3.2 Đo lường nghèo đa chiều
Đơn vị phân tích có thể là cá nhân, hộ gia đình, hoặc một nhóm dân cư hay
đơn vị hành chính (cụm dân cư, xã/thị trấn, v.v...). Dựa trên một số thực tế sau tại


×