Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ANH TÚ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN PHÚ – TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ANH TÚ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN PHÚ – TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế - K25 (2015-2017)
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ TẤT THẮNG


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Tân
Phú, tỉnh Đồng Nai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Võ Tất Thắng.
Các số liệu và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của luận văn này.
Ngày tháng 12 năm 2017
Tác giả

Trần Anh Tú


TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 200 hộ có vay
vốn tại các tổ chức tín dụng chính thức và những trường hợp không vay hoặc vay
khác trên địa bàn Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Phương pháp hồi quy Binary Logistic và
hồi quy đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng chính thức và lượng vốn tín dụng chính thức của các hộ đã
tiếp cận vay. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Binary Logistic cho thấy các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của nông hộ bao
gồm: Giới tính chủ hộ, quan hệ xã hội, diện tích đất sản xuất nông nghiệp, và thu
nhập. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay tín dụng chính thức
của hộ bao gồm: số nhân khẩu, mục đích vay vốn, diện tích đất sản xuất nông

nghiệp, và thu nhập. Trên cơ sơ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý
chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của
nông hộ trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Từ khóa: Tiếp cận vốn, tín dụng chính thức, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 – MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.4.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu ............................................................................ 4
1.4.3 Giới hạn vùng nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4.4 Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................ 5
1.6 CẤU TRÚC LUẬN VĂN ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 7
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................ 7
2.1.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng ................................................... 7
2.1.2 Phân loại tín dụng ............................................................................................... 9
2.1.2.1 Theo hình thức ................................................................................................. 9
2.1.2.2 Phân loại theo thời hạn cho vay .................................................................... 10
2.1.2.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm ................................................................... 11
2.1.2.4 Phân loại theo mục đích vay .......................................................................... 11
2.1.3 Cấu trúc của dịch vụ tín dụng nông thôn .......................................................... 11
2.1.4 Các lý thuyết về tiếp cận tín dụng ..................................................................... 12

2.1.5 Vai trò của tín dụng đối với nông hộ ................................................................ 14
2.1.6 Khái niệm nông hộ ............................................................................................ 16
2.1.7 Nhu cầu vốn của nông hộ .................................................................................. 16
2.1.8 Đặc điểm cho vay nông hộ ................................................................................ 17
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .............................................................. 18


2.2.1 Các nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng vi mô của nông hộ ................... 19
2.2.2 Các nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và lượng vốn vay tín
dụng chính thức của nông hộ ..................................................................................... 20
2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 24
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 24
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 25
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ........................................................................... 25
3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................. 26
3.3.2 Phương pháp hồi quy Binary Logistic và hồi quy đa biến ................................ 26
3.3.2.1 Phương pháp hồi quy Binary Logistic .......................................................... 26
3.3.2.2 Phương pháp hồi quy đa biến ........................................................................ 27
3.3.2.3 Giải thích các biến độc lập trong mô hình ..................................................... 28
3.4 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 31
3.4.1 Dữ liệu thứ cấp .................................................................................................. 31
3.4.2 Dữ liệu sơ cấp .................................................................................................... 31
3.4.2.1 Chọn điểm điều tra ......................................................................................... 31
3.4.2.2 Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp .................................................................... 31
3.4.2.3 Cỡ mẫu điều tra và phân bổ mẫu điều tra ..................................................... 32
CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 33
4.1 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................................... 33
4.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..................................................................... 33
4.1.1.1 Vị trí địa lý ......................................................................................................33

4.1.1.2 Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................34
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................... 35
4.1.2.1 Kinh tế ............................................................................................................ 35
4.1.2.2 Giáo dục ......................................................................................................... 38


4.2. TỔNG QUAN HỆ THỐNG TÍN DỤNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN TÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI ..........................................................................................................................40
4.2.1 Vài nét về tín dụng phi chính thức trên địa bàn huyện Tân Phú ........................ 40
4.2.2 Hệ thống tín dụng chính thức trên địa bàn huyện Tân Phú ............................... 41
4.2.3 Thực trạng vay vốn của nông hộ tại các tổ chức tín dụng chính thức ............... 42
4.2.4 Thị phần cho vay của tổ chức tín dụng chính thức ................................................ 43
4.2.5 Đánh giá chung về tín dụng chính thức tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ...... 44
4.2.5.1 Những kết quả đạt được ................................................................................... 44
4.2.5.2 Những hạn chế ............................................................................................................ 45
4.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ....... 45
4.3.1 Thuận lợi ........................................................................................................... 45
4.3.2 Khó khăn ........................................................................................................... 46
4.4 THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ............................................................ 46
4.4.1 Đặc điểm chủ hộ ................................................................................................ 46
4.4.2 Đặc điểm của hộ ................................................................................................ 47
4.4.3 Đặc điểm về tiếp cận tín dụng của hộ nông dân ................................................ 51
4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH
THỨC CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI .................. 54
4.5.1 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ....................................................... 54
4.5.2 Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay tín dụng chính
thức của nông hộ huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ..................................................... 55
4.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................... 58
4.6.1 Mô tả các biến trong mô hình hồi quy đa biến ................................................. 58

4.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai ................................................................................................................... 59
4.7 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CHO NÔNG HỘ HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI ................ 61
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 65


5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
5.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 66
5.2.1 Kiến nghị những chính sách với Nhà nước ...................................................... 66
5.2.2 Kiến nghị những chính sách đối với chính quyền địa phương ........................ 67
5.2.3 Đối với tổ chức tín dụng .................................................................................. 68
5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ........................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Số trang

Bảng 3.1

Diễn giải biến trong mô hình Binary Logistic

27


Bảng 3.2

Diễn giải biến trong mô hình hồi qui đa biến

28

Bảng 3.3

Phân bổ mẫu điều tra theo địa bàn nghiên cứu

32

Bảng 4.1

Diện tích tự nhiên, dân số và mật độ dân số huyện Tân Phú

34

Bảng 4.2

Tín dụng nông thôn tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, 2014 - 2016

42

Bảng 4.3

Giới tính chủ hộ nông dân

47


Bảng 4.4

Tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ nông dân

47

Bảng 4.5

Mô tả đặc điểm của hộ

48

Bảng 4.6

Thực trạng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân

51

Bảng 4.7

Lý do không muốn vay vốn tín dụng của hộ nông dân

52

Bảng 4.8

Lý do muốn vay vốn tín dụng nhưng không vay được của hộ

53


Bảng 4.9

Thống kê mô tả các biến trong mô hình Binary Logistic

54

Bảng 4.10

Kết quả mô hình hồi quy Binary logistic

55

Bảng 4.11

Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy đa biến

58

Bảng 4.12

Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến

59


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình


Số trang

Hình 3.1

Khung nghiên cứu

24

Hình 3.2

Mô hình nghiên cứu đề xuất

25

Hình 4.1

Thị phần dư nợ tín dụng chính thức tại huyện Tân Phú

43

Hình 4.2

Đặc điểm dân tộc của hộ trong mẫu khảo sát

50

Hình 4.3

Quan hệ xã hội của hộ trong mẫu khảo sát


50


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải từ viết tắt

HS

Học sinh

KH

Kế hoạch

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NNCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


QHXH

Quan hệ xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDCT

Tín dụng chính thức

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn ao chuồng

VRAC

Vườn ruộng ao chuồng


1


CHƯƠNG 1 – MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, Chính phủ đã ban hành các chính
sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân như Nghị định
số 14/1993/NĐ-CP ngày 02/3/1993 về cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản
xuât nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn, Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, v.v. Vì thế, hoạt
động tín dụng cho nông nghiệp - nông thôn thời gian gần đây đã có những bước
phát triển đáng kể. Theo Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011), nguồn
cung tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn nước ta bao gồm tín dụng chính thức và
tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng chính thức ngày càng phát triển, thể hiện
ở tính đa dạng, nhiều thành phần sở hữu, và mở rộng về quy mô. Mạng lưới tín
dụng chính thức cho vay đến nông nghiệp - nông thôn không chỉ các Ngân hàng
thương mại như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngân hàng Chính
sách Xã hội, Quỹ tín dụng Nhân dân, mà còn cả các tổ chức chính trị - xã hội và
đoàn thể. Nguồn vốn, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng trong những năm gần đây
ngày càng tăng, đối tượng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng cũng ngày càng được mở
rộng... Mặc dù đã có những thành công nhất định, song so với mức tín dụng chung
của cả nền kinh tế, mức tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn còn thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu và mục tiêu phát triển của khu vực này. Nông dân là đối
tượng vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với tín dụng chính thức, do vậy
họ vẫn phụ thuộc vào mạng lưới tín dụng phi chính thức ở nông thôn.
Đồng Nai là tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam bộ với tổng diện tích tự
nhiên 5.903,494 km2, có 11 đơn vị hành chính (gồm: 01 thành phố, 01 thị xã, 09
huyện với 171 xã, phường, thị trấn) với dân số trên 2,83 triệu người, trong đó có
khoảng trên 66% dân số sống ở nông thôn, là một trong các tỉnh thành dẫn đầu cả
nước về phát triển công nghiệp và đô thị, trong quá trình phát triển công nghiệp đã



2

tác động không nhỏ đến đời sống và lao động nông nghiệp, nông thôn. Trên địa bàn
tỉnh, mạng lưới của các ngân hàng hiện nay phát triển rất mạnh đã góp phần quan
trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, mở rộng hoạt động tín dụng và các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng phục vụ nhu cầu phát triển và đảm bảo an sinh xã hội tỉnh nhà
nhưng chủ yếu tập trung ở thành phố Biên Hòa và thị xã Long Khánh. Điểm nghiên
cứu cụ thể được lựa chọn là huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Là một huyện miền núi
với tổng diện tích tự nhiên là 77.692,85 ha, chiếm 13,16% tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh. Dân số trung bình của huyện khoảng 164.540 người. Ranh giới hành
chính huyện được chia thành 18 đơn vị gồm 17 xã và 01 thị trấn, là huyện có mật độ
dân số thấp; Tân Phú là huyện có vị trí địa lý nằm xa thành phố Biên Hoà (trung
tâm tỉnh lỵ), tuy nhiên trên địa bàn huyện có Quốc lộ 20 nối liền Quốc lộ 1 với
thành phố Đà Lạt và các tỉnh vùng Tây Nguyên nên khá thuận lợi về giao thông đối
ngoại, có điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật và thông thương hàng hoá.
Tuy nhiên, đời sống kinh tế hiện nay của các hộ nông dân còn gặp nhiều khó
khăn về nguồn vốn, khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức còn nhiều hạn chế.
Nguồn vốn tín dụng chính thức đáp ứng không đầy đủ và người vay thường bị giới
hạn tín dụng, và không đủ nhu cầu nên nhiều hộ nông dân bắt buộc vay vốn ở thị
trường tín dụng phi chính thức với lãi suất cao, dẫn đến lợi nhuận không bù đắp
được chi phí, sản xuất ngày càng thu hẹp. Do đó, mở rộng các dịch vụ ngân hàng
hướng về nông thôn vẫn đang là đòi hỏi rất lớn, là một hướng đi phù hợp với sự
phát triển của hệ thống ngân hàng tỉnh Đồng Nai nói chung và huyện Tân Phú nói
riêng, mang dịch vụ ngân hàng đến từng hộ nông dân ở nông thôn, giúp cải thiện và
phát triển cuộc sống của người dân ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Tân
Phú. Với ý nghĩa như vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín
dụng chính thức của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai là
hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ sở quan trọng để các nhà
quản lý tham khảo khi xây dựng chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho những

hộ nông dân thiếu hụt vốn sản xuất có thể tiếp cận nguồn vốn vay chính thức một
cách dễ dàng hơn cũng như việc sử dụng có hiệu quả hơn từ nguồn vốn vay và


3

nguồn vốn tự có của hộ nông dân trên địa bàn huyện góp phần quan trọng trong
công cuộc xây dựng nông thôn mới hiện nay. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thức của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức của hộ nông dân trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, từ đó đưa
ra các hành ý chính sách và khuyến nghị giúp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của nông hộ tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, góp phần nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống cho người nông dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh thực trạng vay vốn của nông hộ từ các nguồn vốn chính thức tại huyện
Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức của nông hộ trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất các hàm ý chính sách và khuyến nghị giúp nâng cao khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng chính thức cho nông hộ trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình vay vốn tín dụng chính thức để phục vụ cho sản xuất của nông hộ
tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua như thế nào ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức và lượng vốn tín dụng chính thức của nông hộ tại huyện Tân Phú, tỉnh

Đồng Nai ?


4

- Những giải pháp nào giúp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thức và lượng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ tại Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn vay của nông hộ tại các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, mục tiêu khảo sát nhằm lấy ý kiến, thu thập thông
tin làm cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
1.4.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về việc vay vốn và lượng vốn vay của
các nông hộ tại các tổ chức tín dụng chính thức, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của nông hộ trên địa
bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Qua đó, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp và
khuyến nghị giúp cho các nông hộ tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai tiếp cận vốn
vay tốt hơn và lượng vốn được cải thiện đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, đề tài không phân tích những tác động xấu khi không vay được
vốn chính thức và lượng vốn vay không đáp ứng yêu cầu đối với các nông hộ trên
địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Mặt khác, nghiên cứu không phân tích
nhiều về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân tại huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai.
1.4.3 Giới hạn vùng nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu
được thực hiện tại 05 xã mang tính đặc trưng nông thôn, tập trung chủ yếu sản xuất
nông nghiệp của huyện là Phú Thanh, Nam Cát Tiên, Phú Lộc, Phú Thịnh và Trà

Cổ. Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên tác giả chỉ thực hiện khảo sát tại một số


5

xã đại diện. Vì vậy, thực hiện nghiên cứu tại những địa bàn này nhằm góp phần
nâng cao tính đại diện mang lại ý nghĩa khoa học và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
1.4.4 Thời gian nghiên cứu
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng việc phỏng vấn trực tiếp các nông hộ trên
địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Cuộc điều tra được thực hiện từ tháng
04/2017 đến tháng 07/2017.
Số liệu thứ cấp được lấy trong 3 năm, từ năm 2014 - 2016, thông qua các báo
cáo của các cơ quan ban ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng 12/2016 đến tháng 10/2017, kể
cả thời gian tổng hợp và xử lý số liệu được thu thập.
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ khoa học giúp cho lãnh
đạo các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai và
lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương tham khảo, phục vụ cho việc xây dựng,
hoạch định các chính sách giúp cho các nông hộ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay
trong sản xuất nông nghiệp, góp phần cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập của các
nông hộ và góp phần cho hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tín dụng chính thức
với các nông hộ phát triển tốt hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cung cấp các thông tin
khoa học làm cơ sở cho việc phát triển các nghiên cứu tiếp theo. Đồng thời, nghiên
cứu cung cấp các tài liệu có liên quan trong lĩnh vực tiếp cận tín dụng và đưa ra
được những phương pháp khoa học vững chắc để thực hiện nghiên cứu cho một vấn
đề trong thực tế.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu tìm ra được các giải pháp để giúp các
nông hộ nâng cao được khả năng tiếp cận vốn vay đối với các tổ chức tín dụng
chính thức trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, nghiên cứu làm

cơ sở tham khảo cho các Ngân hàng nhằm có những định hướng hỗ trợ giúp các
nông hộ trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai về việc sử dụng vốn vay sao


6

cho hiệu quả nhất. Từ đó, nông hộ sẽ dễ dàng tiếp cận vốn vay một cách tốt nhất từ
các tổ chức tín dụng chính thức, giúp cho hoạt động tín dụng được phát triển tốt
hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai trong tương lai.
1.6 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 5 chương và phần kết luận:
Chương 1 - Mở đầu: Giới thiệu về sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu. Bên cạnh đó là các nội dung về phạm vi
nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày các lý thuyết có liên quan
đến tín dụng và khả năng tiếp cận tín dụng. Đồng thời, chương này trình bày các tài
liệu nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây có liên quan đến vấn đề tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thức. Từ đó, rút ra những đánh giá và nhận xét nhằm thừa
kế và phát triển dựa trên nền tảng của các nghiên cứu trước.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: Trình bày khung nghiên cứu, phương
pháp phân tích và mô tả phương pháp chọn mẫu khảo sát.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Giới thiệu tổng quan về địa
bàn nghiên cứu; Phân tích thực trạng hệ thống tín dụng trên địa bàn nghiên cứu;
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng chính thức và lượng vốn vay tín dụng chính thức của nông
hộ; Thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5 - Kết luận và Khuyến nghị: Tóm tắt lại các kết quả đạt được trong
nghiên cứu, những hạn chế của đề tài, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo; Khuyến
nghị một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức

của nông hộ tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.


7

CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về tín dụng và tín dụng chính thức, tiếp cận
tín dụng của nông hộ và tổng quan về một số công trình nghiên cứu có liên quan
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu trước đây
nhằm rút ra những vấn đề tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà luận văn cần tập trung
nghiên cứu, giải quyết hay kế thừa để thực hiện nghiên cứu trên địa bàn mới là
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng
Theo nguồn gốc từ La tinh cổ xưa thì tín dụng là "credese", có nghĩa là "tín
nhiệm" hoặc "tin tưởng". Qua nhiều thế kỷ, ý nghĩa của thuật ngữ này vẫn còn gần
với bản gốc đó là “cho vay” hoặc "tín dụng", dựa trên niềm tin rằng người vay có
thể được giao phó hoàn trả số tiền cùng với lãi suất, theo các điều khoản đã thỏa
thuận, niềm tin này nhất thiết phải đặt trên hai nguyên tắc cơ bản, cụ thể là, các chủ
nợ tin tưởng rằng:
- Có thời hạn vay và sẵn sàng trả các khoản tiền tạm ứng.
- Có hoàn trả lại các quỹ. Tiền đề đầu tiên thường dựa vào các chủ nợ, cụ thể
là kiến thức của người vay (hoặc danh tiếng của người vay), thứ hai thường được
dựa trên sự hiểu biết của các chủ nợ về tình trạng tài chính của người vay, hoặc một
bên đáng tin cậy.
Xét trên góc độ Quỹ cho vay, thì tín dụng là việc chuyển dịch vốn bằng tiền từ
người cho vay sang người đi vay. Với chức năng trung gian điều phối vốn trong nền
kinh tế của ngân hàng, quan hệ tín dụng làm cho vai trò ngân hàng vừa là người cho
vay, vừa là người đi vay. Do đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay vốn giữa ngân
hàng với các chủ thể đang có vốn nhàn rỗi hoặc đang cần vốn, giải quyết cân bằng

cung vốn bù đắp cầu vốn.


8

Có thể khái quát, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá
trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất
định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn
trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoảng giá trị dôi ra này gọi
là lợi tức tín dụng. Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra
đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Theo Điều 4 – Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội
thông qua ngày 16/6/2010:
- Tổ chức tín dụng: là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tài chính tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
- Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tóm lại, tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được
sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn
trả theo thời gian đã thỏa thuận.
Theo Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về tín dụng vi mô tại Washington tháng 2
năm 1997 thì “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ đến đối
tượng người nghèo với mục đích giúp những người thụ hưởng thực hiện các dự án

sản xuất kinh doanh để tạo thuận lợi từ đó nâng cao chất lượng đời sống cho cả
người vay vốn và gia đình của họ”.


9

Theo quan điểm của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB): “Tài chính vi mô là
việc cung cấp một phạm vi rộng các dịch vụ tài chính như tiền gửi, tài khoản tiết
kiệm thanh toán, bảo hiểm, chuyển tiền cho người nghèo hoặc các hộ gia đình có
thu nhập thấp, cho những hoạt động kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp rất nhỏ”.
Tóm lại tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
- xã hội, bản chất của nó là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả
vốn và lãi) sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng vốn là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.
2.1.2 Phân loại tín dụng
2.1.2.1 Theo hình thức
Theo hình thức gồm có: Tín dụng chính thức, tín dụng bán chính thức và tín
dụng phi chính thức.
Tín dụng chính thức: Là khoản tín dụng được cung cấp bởi các định chế tài
chính chính thức. Theo Đinh Phi Hổ (2008) định chế tài chính chính thức là những
tổ chức kinh doanh tiền tệ đăng ký hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu
trách nhiệm nộp các khoản thuế theo quy định của nhà nước.
Như vậy có thể thấy tín dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp, được
sự cho phép của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám
sát và chi phối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Các nghiệp vụ hoạt động phải
chịu sự quy định của Luật Ngân hàng như quy định khung lãi suất, huy động vốn,
quy định cho vay,… và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức
mới cung cấp được. Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm các ngân hàng
thương mại, quỹ tín dụng nhân dân, các công ty tài chính.
Tín dụng bán chính thức: Là nơi diễn ra công khai các hoạt động trợ giúp,

cung ứng, giao dịch vốn tín dụng của các tổ chức xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên.). Các tổ chức xã hội này không
phải là chủ thể cung vốn tín dụng mà chỉ là lực lượng trợ giúp Chính phủ, các tổ


10

chức phi chính phủ giải ngân cho các chương trình, dự án chỉ định nhằm đẩy mạnh
phát triển kinh tế-xã hội ở khu vực nông thôn, nhất là đối với những vùng nghèo, xã
nghèo. Mọi giao dịch vốn tín dụng của các tổ chức xã hội đều đặt dưới sự chỉ đạo
trực tiếp và giám sát chặt chẽ của chính quyền các cấp.
Tín dụng phi chính thức: Theo Frank Ellis (1992) thì “Tín dụng phi chính thức
là tín dụng do các tổ chức, cá nhân nằm ngoài các tổ chức chính thức (như hệ thống
các ngân hàng thương mại, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, các cơ quan tài trợ)
thực hiện”. Theo Lâm Trí Dũng (1995), “Thuật ngữ phi chính thức thường được
dùng để chỉ những quan hệ tín dụng ngầm hoặc nửa công khai (nhiều trường hợp là
công khai) ở đó có một hoặc một số hoặc tất cả các yếu tố vượt ra ngoài khuôn khổ
của thể chế pháp lý hiện hành (mà yếu tố cơ bản nhất là lãi suất)”.
2.1.2.2 Phân loại theo thời hạn cho vay
Theo thời hạn cho vay gồm có: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín
dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, đây là loại tín
dụng phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức tín dụng cũng
thường cho vay loại này tương ứng với nguồn vốn huy động từ các khoản tiền gửi
ngắn hạn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng, nguồn
vốn này thường được dùng để đầu tư cho sản xuất như mua giống vật nuôi, cây
trồng lâu năm hoặc để xây dựng các công trình nhỏ. Loại tín dụng này ít phổ biến
hơn so với tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để

cấp vốn cho nông hộ với mục đích cải tạo và mở rộng sản xuất ở quy mô lớn với kế
hoạch sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở thị trường nông thôn và
mang tính rủi ro cao.


11

2.1.2.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm
Tín dụng không đảm bảo còn gọi là tín dụng tín chấp, đây là loại tín dụng sử
dụng uy tín của người đi vay hoặc người đại diện cho người đi vay đảm bảo bằng
thương hiệu hay uy tín của họ về khoản nợ vay.
Tín dụng có đảm bảo còn gọi là tín dụng thế chấp, đây là loại hình tín dụng
phổ biến và được các tổ chức tín dụng áp dụng rộng rãi.Theo đó người đi vay phải
đảm bảo trả nợ bằng tài sản của mình hoặc được người khác bảo đảm trả nợ thay
trong trường hợp không trả nợ được khoản vay.
2.1.2.4 Phân loại theo mục đích vay
Tín dụng sản xuất là loại tín dụng được cấp nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất
hàng hóa, bổ sung vốn kịp thời cho quá trình ổn định và phát triển sản xuất.
Tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua
sắm hàng hóa của người đi vay thường là tạm thời và trong thời gian ngắn.
Tín dụng hỗ trợ và ưu đãi là loại hình tín dụng được nhà nước hỗ trợ cho
những đối tượng đặc biệt hay ưu đãi cho những đối tượng thuộc diện ưu tiên để làm
kinh tế, vượt qua khó khăn. Đặc điểm của loại hình này thường là lãi suất thấp và
chỉ áp dụng cho những đối tượng nhất định.
Ngoài ra tín dụng còn được phân loại theo phương pháp hoàn trả bao gồm tín
dụng hoàn trả một lần hay tín dụng hoàn trả nhiều lần.
2.1.3 Cấu trúc của dịch vụ tín dụng nông thôn
Theo Trần Tiến Khai (2013), tín dụng nông thôn gồm 3 loại:
- Tín dụng chính thức gồm: Các ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển,
ngân hàng tiết kiệm đặc biệt, tiết kiệm bưu điện, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh

các NH Trung ương và khu vực.


12

- Tín dụng bán chính thức gồm: hội nông dân, quỹ tín dụng hợp tác xã, hiệp
hội tín dụng, ngân hàng cấp xã, các chương trình phát triển nông thôn, các chương
trình tài chính phi chính phủ (NGO), v.v.
- Tín dụng không chính thức gồm: Câu lạc bộ tiết kiệm cộng đồng, quỹ tương
hỗ, họ - hụi, đại lý vật tư nông nghiệp, chủ kho, thương gia/nông dân/người cho
vay, bạn bè, bà con.
Bên cạnh đó, Theo Trần Tiến Khai (2013), đặc điểm của thị trường tín dụng
nông thôn là chi phí giao dịch cao và gặp nhiều rủi ro. Trong đó, chi phí giao dịch
cao là do các nguyên nhân như: Khách hàng cư trú phân tán; Cộng đồng nông dân
đa dạng, có độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, dân tộc và phong tục tập quán
khác nhau; Giá trị vay nợ thấp, thông thường nông hộ chỉ vay nợ để đảm bảo cho
nhu cầu tối thiểu phục vụ cho sản xuất như mua phân bón, thuốc trừ sâu, con giống,
thức ăn…; Tốn nhiều thời gian đi lại, chi phí khác cần có khi cho vay và thu hồi nợ;
Chi phí thông tin và marketing cao do cơ sở hạ tầng thông tin kém. Ngoài ra, thị
trường tín dụng nông thôn có thể gặp nhiều rủi ro, do: khí hậu thời tiết dễ biến đổi
nên ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp; Lợi nhuận từ nông nghiệp thấp so
với các ngành khác như công nghiệp, thương mại, dịch vụ; Nhu cầu tiêu dùng của
gia đình, khi vay vốn có thể hộ sẽ sử dụng vốn không đúng mục đích để sản xuất
nông nghiệp mà phục vụ cho mục đích khác như trả nợ, điều trị bệnh, chi phí cho
việc học hành của con, v.v; Điều kiện tự nhiên, khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra thì
đồng loạt nông hộ trên cả một vùng rộng lớn bị ảnh hưởng; Giá hàng hóa nông sản
biến động do không có chính sách bao tiêu tốt nên khi vào mùa thu hoạch chính vụ
nông sản thường bị rớt giá, điệp khúc “được mùa, mất giá” thường xuyên xảy
ra. Các yếu tố trên dẫn đến xác suất mất khả năng chi trả cao bởi vì sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, giá cả thị trường lại không ổn định.

2.1.4 Các lý thuyết về tiếp cận tín dụng
Khả năng tiếp cận tín dụng là xác suất mà người vay có khả năng nhận được
hoặc không nhận được các khoản tiền vay tín dụng.Tiếp cận tín dụng có nghĩa là
mức độ tín dụng mà người vay có thể nhận được.


13

Mô hình tiếp cận tín dụng bắt đầu với lý thuyết nhu cầu tín dụng trong đó cá
nhân hoặc một hộ gia đình muốn tối đa hóa lợi ích từ số tiền. Tất cả các đơn vị tiền
có chi phí cơ hội đó là lãi suất và do đó quyết định để vay tiền xuất phát từ một sự
lựa chọn có cân nhắc. Tuy nhiên, việc cung cấp tín dụng không chỉ dựa trên giá thị
trường hoặc lãi suất cho vay. Do thông tin bất đối xứng, Stiglitz và Weiss (1981)
chỉ ra rằng lý thuyết cung cầu tín dụng không thể giải thích được thị trường tín
dụng, đặc biệt là thị trường tín dụng nông thôn. Bởi vì, các tổ chức tín dụng thiếu
thông tin về khách hàng và rủi ro của khoản vay nhưng các tổ chức tín dụng này lại
không thể tăng lãi suất để xác định mức cân bằng cho thị trường tín dụng. Vì vậy,
các tổ chức tín dụng có xu hướng sàng lọc tín dụng. Nói cách khác, dòng chảy tín
dụng không tuân theo quy luật cung cầu, nó là phức tạp bởi một quá trình phân phối
cá nhân áp dụng đối với tín dụng, sau đó cho vay xác định tín dụng được phân bổ
bao nhiêu, dựa trên nhận thức của họ về mức độ tín nhiệm của khách hàng vay
(Aleem, 1990).
Về mặt lý thuyết, thị trường tín dụng chính thức bao gồm cung và cầu tín
dụng. Cầu tín dụng được xác lập dựa trên các đặc điểm của hộ, như là các đặc điểm
nhân khẩu học và kinh tế - xã hội; Và cung tín dụng được định nghĩa là số tiền mà
các nhà cung cấp quyết định cho vay dựa trên những thông tin sẵn có về nhu cầu
vay. Các tổ chức tín dụng sẽ quyết định cấp toàn bộ hoặc giảm số tiền cho vay hoặc
hoàn toàn bác bỏ yêu cầu xin vay (Zeller, 1994).
Hoạt động cho vay có đặc thù là số tiền cho vay hôm nay chỉ có thể thu lại vào
ngày mai. Do tất cả đều thay đổi theo thời gian nên người cho vay không chắc là có

thể thu lại được số tiền cho vay (đương nhiên là cùng với tiền lãi) vào thời điểm đáo
hạn hay không, mặc dù đã thẩm định người vay hết sức kỹ lưỡng trước đó.
Các nghiên cứu về tín dụng không chính thức chủ yếu dựa vào ba hướng phân
tích chính là: (1) Dựa trên lý thuyết về thông tin không hoàn hảo (Stiglitz và Weiss,
1981), (2) Dựa trên lý thuyết về cơ chế cho vay gián tiếp, (3) Dựa trên lý thuyết về
cơ chế cho vay trực tiếp.


14

Lý thuyết về thông tin không hoàn hảo: theo Hoff và Stiglitz (1993) thì các
người cho vay khác nhau có thông tin về con nợ của mình là khác nhau. Đối với
những chủ nợ người địa phương thường có lợi thế hơn trong việc giám sát các con
nợ trong khi đó các thể chế tín dụng chính thức lại thấy dường như khó có khả năng
để thực thi các giám sát cần thiết.
Cơ chế gián tiếp: chủ nợ thiết kế hợp đồng cho vay sao cho thu được những thông
tin riêng của từng người vay tiềm tàng về mức độ rủi ro trong dự án của họ; khuyến
khích họ thực thi những nỗ lực cần thiết nhằm làm giảm bớt khả năng không trả
được nợ.
Cơ chế trực tiếp: chủ nợ đầu tư vào việc sàng lọc những người đi vay tiềm
tàng và cưỡng chế họ phải trả nợ.
Một quan điểm khác lại cho rằng thị trường tín dụng nông thôn là hoàn hảo, có
tính cạnh tranh cao và minh bạch, và lãi suất cao phản ánh mức rủi ro mất khả năng
chi trả cao và chi phí thông tin tốn kém.
Tuy nhiên, lý thuyết thông tin không hoàn hảo và lý thuyết thông tin hoàn hảo,
đều không giải thích được các thực tế sau đây ở khu vực nông thôn: (1) Tín dụng
chính thức, phi chính thức cùng tồn tại, mặc dù lãi suất tín dụng chính thức thấp
hơn; (2) Lãi suất biến thiên theo mức cân bằng giữa cung tín dụng và cầu; (3) Thị
trường tín dụng phân khúc rất mạnh. Lãi suất thay đổi phụ thuộc vào khả năng chi
trả và phụ thuộc vào mùa vụ; (4) Luôn tồn tại một lượng các người cho vay thương

mại ở khu vực tín dụng phi chính thức, mặc dù lãi suất cao; (5) Ở khu vực phi tín
dụng chính thức, liên kết giữa giao dịch tín dụng và giao dịch ở thị trường khác là
phổ biến; (6) Người cho vay chính thức thường chuyên biệt hóa ở các vùng mà
nông dân có quyền với đất đai.
2.1.5 Vai trò của tín dụng đối với nông hộ
Để hỗ trợ cho các đối tượng ưu tiên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn và Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về


×