BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
ĐẶNG TRUNG TÍN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
ĐẶNG TRUNG TÍN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu
thập đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ
ràng, trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện
Đặng Trung Tín
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1 ............................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU................................................................................................. 3
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................. 3
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 3
1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN .................................................................................................. 3
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................................... 5
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ...................................................................................................... 5
2.1.1. Chăm sóc sức khỏe ....................................................................................................... 5
2.1.2. Chi tiêu cho y tế ............................................................................................................ 5
2.1.5. Chi tiêu y tế của hộ gia đình ......................................................................................... 6
2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CHI TIÊU CHO Y TẾ ................................... 6
2.2.1. Lý thuyết về chăm sóc sức khỏe................................................................................... 6
2.2.2. Lý thuyết về chi tiêu cho y tế ....................................................................................... 8
2.2.3. Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng ................................................................................... 8
2.2.4. Hành vi ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình ............................................................. 9
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ................................................................................ 10
2.3.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ........................................................................................ 10
2.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc......................................................................................... 12
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................................... 13
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................................. 14
MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 14
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH .................................................................................................... 14
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 15
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
3.4. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG ......................................................................................... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................................... 25
CHƢƠNG 4 ............................................................................................................................. 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 26
4.1. MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH ...................................................................... 26
4.1.1. Đặc điểm chủ hộ ......................................................................................................... 26
4.1.2. Qui mô hộ gia đình ..................................................................................................... 29
4.1.3. Đặc điểm chi tiêu của hộ ............................................................................................ 29
4.1.4. Thu nhập của hộ gia đình ........................................................................................... 31
4.2. MÔ TẢ CHI TIÊU CHO Y TẾ THEO ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘ GIA ĐÌNH ............... 32
4.2.1. Chi tiêu y tế theo giới tính .......................................................................................... 32
4.2.2. Chi tiêu y tế theo dân tộc ............................................................................................ 32
4.2.3. Chi tiêu y tế theo khu vực sinh sống .......................................................................... 33
4.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC
CỦA HỘ GIA ĐÌNH .............................................................................................................. 33
4.3.1. Hệ số tƣơng quan ........................................................................................................ 33
4.3.2. Kết quả hồi quy .......................................................................................................... 34
4.3.3. Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy ................................................................................. 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ....................................................................................................... 39
CHƢƠNG 5 ............................................................................................................................. 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..................................................................... 40
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 40
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................................... 41
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND
Ủy ban nhân dân
VHLSS
Khảo sát mức sống dân cƣ của hộ gia đình
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
GIOI
Giới tính
DANTOC
Dân tộc
CTYT
Chi tiêu y tế
TCYT
Trợ cấp y tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tóm tắt đặc trƣng của các biến
17
Bảng 3.2: Tóm tắt các biến lấy từ bộ dữ liệu VHLSS 2014
23
Bảng 4.1: Tuổi và học vấn chủ hộ
28
Bảng 4.2: Tổng số ngƣời trong hộ
28
Bảng 4.3: Đặc điểm chi tiêu
29
Bảng 4.4: Đặc điểm chi tiêu
30
Bảng 4.5: Chi tiêu giáo dục theo giới tính chủ hộ
31
Bảng 4.6: Chi tiêu giáo dục theo dân tộc chủ hộ
31
Bảng 4.7: Chi tiêu giáo dục theo khu vực sinh sống
32
Bảng 4.8: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập
33
Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ảnh hƣởng đến thu nhập
34
Bảng 4.10: Hệ số VIF
35
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích
14
Biểu đồ 4.1: Đặc điểm giới tính chủ hộ
26
Biểu đồ 4.2: Dân tộc chủ hộ
26
Biểu đồ 4.3: Khu vực sinh sống
27
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm gần đây, mức chi từ ngân sách nhà nƣớc cho y tế đang
tăng nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Mức tăng chi của ngân sách nhà
nƣớc chủ yếu để dành cho y tế dự phòng, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng y tế bằng
các dự án. Cùng với việc tăng chi từ ngân sách nhà nƣớc, tỷ lệ chi trả từ tiền túi
của ngƣời dân cho các dịch vụ y tế vẫn cao hơn nhiều so với nhiều nƣớc trong
khu vực. Chi phí y tế gia tăng sẽ làm nghèo hóa ngƣời dân và tạo nên những lỗ
hổng lớn trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội ở nƣớc ta.
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho y tế của hộ
gia đình vùng ĐBSCL đƣợc thực hiện dựa trên bộ dữ liệu khảo sát mức sống
dân cƣ VHLSS năm 2014 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Với cỡ mẫu là
9.339 hộ gia đình đƣợc khảo sát bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp, trong
đó có 1.905 hộ gia đình thuộc vùng ĐBSCL. Tiến hành loại bỏ 22 hộ không có
chi tiêu y tế, chọn cỡ mẫu để dùng phân tích cho luận văn là 1.883 hộ gia đình
thuộc vùng ĐBSCL.
Luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 13 nhân tố ảnh hƣởng đến chi
tiêu cho y tế của hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ,
trình độ văn hóa của chủ hộ, khu vực sinh sống hộ gia đình, tổng số ngƣời trong
hộ, trợ cấp y tế, chi mua BHYT, chi khám chữa bệnh ngoại trú, chi khám chữa
bệnh nội trú, tổng chi tiêu, chi tiêu cho giáo dục và tổng thu nhập. Kết quả hồi
quy OLS cho thấy, có 9 nhân tố độc lập ảnh hƣởng đến chi tiêu cho y tế của hộ
gia đình vùng ĐBSCL gồm tuổi chủ hộ, trình độ văn hóa của chủ hộ, tổng số
ngƣời trong hộ, trợ cấp y tế, chi mua BHYT, chi khám chữa bệnh ngoại trú, chi
khám chữa bệnh nội trú, tổng chi tiêu và tổng thu nhập. Trong đó, nhân tố chi
tiêu cho khám chữa bệnh ngoại trú có ảnh hƣởng mạnh nhất đến chi tiêu cho y tế
của hộ gia đình vùng ĐBSCL. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất các
chính sách gồm nâng cao thu nhập cho hộ gia đình, chính sách BHYT hợp lý,
tăng cƣờng trợ cấp y tế, tuyên truyền cho hộ gia đình phòng chống các loại dịch
bệnh, cải thiện hệ thống y tế.
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo báo cáo của Bộ Y tế, thời gian qua, chính sách y tế, chăm sóc sức
khỏe cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc thực hiện theo 3 nhóm:
Ƣu tiên giải quyết các vấn đề sức khỏe của ngƣời nghèo và đồng bào dân tộc
thiểu số; Tăng cƣờng khả năng tiếp cận cũng nhƣ cung cấp dịch vụ y tế có chất
lƣợng phục vụ đồng bào; Giảm gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe cho ngƣời
nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Nhờ đó, ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số, trẻ em dƣới 6 tuổi, các đối tƣợng chính sách, ngƣời dân vùng khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo… ngày càng có nhiều cơ hội đƣợc tiếp cận
với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lƣợng.
Tuy nhiên, lĩnh vực y tế vùng dân tộc đang đối diện với những tồn tại:
Kinh tế phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền làm tăng sự bất bình
đẳng trong tiếp cận và thụ hƣởng các dịch vụ xã hội, trong đó có dịch vụ chăm
sóc sức khỏe mà đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu rất lớn; cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị y tế thiếu và chƣa đồng bộ; số cán bộ có trình độ chuyên sâu thiếu
trầm trọng, nhất là cán bộ ngƣời địa phƣơng; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
y tế theo chế độ cử tuyển gặp nhiều bất cập do chỉ tiêu giao không ổn định, thiếu
kinh phí.
Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là một vùng cực nam của Việt Nam
có một thành phố trực thuộc Trung ƣơng là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh gồm
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang. Tổng diện tích
toàn vùng là 40.548,2 km2 và tổng dân số của các tỉnh trong vùng là trên 18
triệu ngƣời. Hệ thống y tế bao phủ trong vùng có tỷ lệ thấp nhất cả nƣớc. Thậm
chí có một số tỉnh có tỷ lệ bao phủ dƣới 60%. Tỉ lệ chi tiêu cho y tế của vùng
cao nhất nƣớc chiếm 6,7% trong tổng chi tiêu năm 2015 (Tổng Cục Thống kê
Việt Nam, 2015). Hiện nay, do thời tiết diễn biến thất thƣờng, tình trạng xâm
2
ngập mặn, thiếu nƣớc ngọt phục vụ sản xuất, đã gây ảnh hƣởng đến đời sống và
thu nhập của ngƣời dân. Mặt khác, những rủi ro về bệnh tật luôn tiềm ẩn và đe
dọa đến sức khỏe con ngƣời hằng ngày; các chi phí thanh toán trong lĩnh vực y
tế có xu hƣớng ngày càng gia tăng. Trong bối cảnh chung này, việc hiểu rõ
những yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho y tế là hết sức cần thiết cho Bộ Y tế và
cũng nhƣ ngƣời dân để có các chính sách chi tiêu phù hợp.
Công tác phòng chống dịch bệnh chƣa đáp ứng yêu cầu bởi nhận thức của
hộ gia đình của cả nƣớc nói chung và của ĐBSCL nói riêng còn hạn chế. Mặt
khác, do thiếu thông tin về chính sách BHYT nên tần suất khám chữa bệnh
BHYT của hộ gia đình, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa còn thấp. Việc tiếp cận các
dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe cơ bản của ngƣời dân còn hạn chế.
Nhằm giúp cho hộ gia đình vùng ĐBSCL tiếp cận dễ dàng hơn với các
chính sách y tế và các dịch vụ khám chữa bệnh, nâng cao hiệu quả chi tiêu cho y
tế, tác giả chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ gia
đình vùng đồng bằng sông Cửu Long” để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình
vùng ĐBSCL, qua đó đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu
cho y tế cho hộ gia đình vùng ĐBSCL.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện các mục tiêu chung, luận văn cần thực hiện các mục tiêu cụ
thể nhƣ sau:
Một là, đánh giá thực trạng chi tiêu cho y tế của hộ gia đình vùng
ĐBSCL.
Hai là, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia
đình vùng ĐBSCL.
Ba là, đề xuất các chính sách nhằm hỗ trợ chi phí cho y tế cho hộ gia đình
vùng ĐBSCL.
3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng chi tiêu cho y tế của hộ gia đình vùng ĐBSCL hiện
nay nhƣ thế nào?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến chi tiêu cho y tế của hộ
gia đình vùng ĐBSCL nhƣ thế nào?
Câu hỏi 3: Những chính sách nào giúp hộ gia đình vùng ĐBSCL giảm
gánh nặng chi tiêu cho y tế?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chi tiêu cho y tế của hộ gia đình vùng
ĐBSCL.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn vùng nghiên cứu: nghiên cứu trên địa bàn các tỉnh thuộc
ĐBSCL.
Giới hạn thời gian: sử dụng kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình Việt
Nam (VHLSS) năm 2014.
1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục chính của đề tài
bao gồm 5 chƣơng, đƣợc chia nhƣ sau:
Chƣơng 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chƣơng này trình bày tổng quan về đề
tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi,
phƣơng pháp nghiên cứu và bố cục luận văn.
Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết. Chƣơng này trình bày các khái niệm, lý thuyết
liên quan đến chi tiêu cho y tế, các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chƣơng 3. Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu. Chƣơng này trình bày
mô hình kinh tế, sự lựa chọn mô hình của tác giả, trình bày cơ sở dữ liệu và
phân tích để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình
vùng ĐBSCL.
4
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chƣơng này trình bày tổng
quan về mẫu nghiên cứu, kết quả chạy mô hình, phân tích kết quả và kiểm định.
Chƣơng 5. Kết luận và kiến nghị chính sách. Chƣơng này tổng hợp kết
quả nghiên cứu, đề xuất các chính sách nhằm giảm gánh nặng chi tiêu cho y tế
cho hộ gia đình vùng ĐBSCL. Đồng thời, đề xuất các hƣớng nghiên cứu tiếp
theo.
5
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe là một ngành dịch vụ trong đó ngƣời cung ứng và sử
dụng quan hệ nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên không giống các loại dịch
vụ khác, chăm sóc sức khỏe có một số đặc điểm riêng (Lê Quang Cƣờng, 2004):
Mỗi ngƣời đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe mức
độ khác nhau. Chính vì không dự đoán đƣợc thời điểm mắc bệnh nên ngƣời ta
thƣờng gặp khó khăn trong chi trả và các chi phí y tế không lƣờng trƣớc đƣợc.
Dịch vụ y tế là một loại hàng hóa mà ngƣời sử dụng (ngƣời bệnh) không
thể hoàn toàn tự mình chủ động lựa chọn dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất
nhiều vào bên cung ứng (cơ sở y tế). Cụ thể khi ngƣời bệnh có nhu cầu khám
chữa bệnh, việc điều trị bằng phƣơng pháp nào, thời gian bao lâu hoàn toàn do
thầy thuốc quyết định. Nhƣ vậy, ngƣời bệnh có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một
chừng mực nào đó ngƣời chữa cho mình chứ không chủ động lựa chọn phƣơng
pháp điều trị. Mặt khác, do dịch vụ y tế là loại hàng hóa gắn liền tới tính mạng
con ngƣời nhƣng mặc dù không có tiền nhƣng vẫn phải khám chữa bệnh (Lê
Quang Cƣờng, 2004).
2.1.2. Chi tiêu cho y tế
Theo Bộ Y tế, chi tiêu y tế là mọi khoản chi cho các hoạt động y tế mà
mục tiêu đầu tiên là để nâng cao, phục hồi, hoặc duy trì sức khỏe cho toàn bộ
dân số và cho cá nhân của một quốc gia. Những chi tiêu này bao gồm cả chi
thƣờng xuyên và chi cho hoạt động đầu tƣ phát triển. Định nghĩa này đƣợc áp
dụng bất kể chủ thể là đơn vị đứng ra chi trả tiền là Nhà nƣớc hay doanh nghiệp
hay hộ gia đình hay các tổ chức tƣ nhân và đơn vị nhận tiền là đơn vị cung ứng
dịch vụ thuộc Nhà nƣớc quản lý hay do tƣ nhân quản lý. Các hoạt động y tế bao
gồm: hoạt động nâng cao sức khỏe, phòng tránh bệnh tật; hoạt động chữa bệnh,
6
giảm tử vong; hoạt động chăm sóc y tế với các bệnh mãn tính, cần các chăm sóc
điều dƣỡng.
2.1.5. Chi tiêu y tế của hộ gia đình
Theo Vụ kế hoạch tài chính (Bộ y tế) định nghĩa: là mọi khoản chi trực
tiếp của hộ gia đình chi khi ốm đau phải khám, chữa bệnh và sử dụng các dịch
vụ, hàng hóa y tế. Bao gồm viện phí đã trả bất kể đơn vị cung ứng dịch vụ là
công hay tƣ, tiền xét nghiệm, mua thuốc men, vật tƣ, thiết bị,…bất kể tự mua
hay có hóa đơn của thầy thuốc, mua tại bệnh viện, cơ sở Nhà nƣớc, hay cơ sở tƣ
nhân. Những khoản ngƣời dân đóng góp để mua bảo hiểm y tế (BHYT) không
tính ở đây (vì đã đƣợc tính chi trong chi của quỹ BHYT).
2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CHI TIÊU CHO Y TẾ
2.2.1. Lý thuyết về chăm sóc sức khỏe
Theo Pauly (1978, 1988) chăm sóc sức khỏe thƣờng đƣợc định nghĩa là
tập hợp hàng hóa và dịch vụ có mục đích chính là cải thiện hay phòng ngừa sự
đi xuống trong sức khỏe. Một ngƣời tiêu dùng có thể đối mặt trong lúc quyết
định giữa việc uống một viên thuốc hay một cuộc giải phẫu trong tình trạng
thông tin bất cân xứng. Nhƣ vậy hàng hóa sự chăm sóc sức khỏe là một loại
hàng hóa đặc biệt dƣới góc độ phân tích kinh tế. Tuy nhiên quan điểm giữa các
nhà kinh tế học sức khỏe về mức độ khác biệt giữa hàng hóa đặc biệt này so với
hàng hóa bình thƣờng là không giống nhau, từ đó quan điểm về tầm quan trọng
của các yếu tố chăm sóc sức khỏe là khác nhau và ngụ ý của chúng đối với vấn
đề chính sách và phƣơng pháp phân tích đối với các vấn đề riêng biệt cũng
không đồng nhất. Những quan điểm khác nhau khiến giới nghiên cứu trở nên rất
đa dạng, nhóm có quan điểm rộng nhấn mạnh sự khác biệt của dịch vụ chăm sóc
sức khỏe và tin rằng những khác biệt này có những vai trò quan trọng trong hoạt
động của thị trƣờng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khung phân tích với vấn đề
này; nhóm có quan điểm hẹp tin rằng dịch vụ chăm sóc sức khỏe không quá
khác biệt và thị trƣờng này có thể đƣợc phân tích tốt với những mô hình tân cổ
điển thông thƣờng.
7
Cầu chăm sóc sức khỏe là một trong rất nhiều những nhân tố tác động lên
sức khỏe, và từ góc nhìn kinh tế, nó chỉ đơn thuần là một đầu vào trong sự tạo
sức khỏe. Do đó, không nhƣ những hàng hóa khác vốn đƣợc tiêu dùng vì sự thỏa
dụng trực tiếp mà chúng mang lại, sự chăm sóc sức khỏe đƣợc tiêu dùng để tạo
ra sức khỏe, ở đây sức khỏe mới là hàng hóa đƣợc mong muốn. Trong thực tế,
sự chăm sóc sức khỏe thƣờng là một hàng hóa xấu có hiệu ứng trực tiếp làm
giảm thỏa dụng. Phần lớn chúng ta đều thấy vui vẻ nếu không bao giờ phải tiêu
dùng chúng. Nhƣng khi đau ốm, sự chăm sóc sức khỏe lại trở thành một hàng
hóa tốt vì nó có tác động phục hồi sức khỏe, lợi ích này vƣợt trội những hiệu
ứng không mong muốn trong ngắn hạn của việc tiêu dùng dịch vụ này. Vậy cầu
đối với sự chăm sóc sức khỏe đến từ cầu của chính sức khỏe (Grossman, 1972),
một cầu phái sinh. Theo Arrow (1963) chỉ ra hai dạng quan trọng của tính bất
định trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: tính bất định trong cầu dịch vụ chăm sóc
sức khỏe và tính bất định trong sự hiệu quả của phƣơng án chữa trị. Vì sự đau
ốm và các chấn thƣơng ở mức độ cá nhân là những sự kiện rất ngẫu nhiên, cầu
của cá nhân đối với sự chăm sóc sức khỏe và khoản chi trả đi kèm cũng rất ngẫu
nhiên. Dù cho những nghiên cứu y tế có thể chỉ ra tính hiệu quả trung bình của
một phƣơng án chữa trị trong những điều kiện nhất định, nhƣng chúng không
thể mô tả liệu một phƣơng án chữa trị có thể hiệu quả cho một cá nhân cụ thể
trong một điều kiện cụ thể, có thể nói, trƣớc khi một sự chữa trị diễn ra, luôn có
một sự bất định trong hiệu quả của nó.
Việc tiếp cận và đƣợc chăm sóc, theo Legrand (1982) và Mooney (1998)
cho rằng có sự khác biệt rạch ròi giữa “tiếp cận” và “đƣợc chăm sóc”. “Tiếp
cận” bao gồm những cơ hội mà các cá nhân có thể có đƣợc, còn “đƣợc chăm
sóc” hay không phụ thuộc vào cả việc có tồn tại các cơ hội nhƣ vậy hay không
và việc các cá nhân có khả năng đƣợc lợi từ chúng không. Với suy nghĩ đó,
Legrand gắn sự “tiếp cận” với hai yếu tố chi phí: thời gian và tiền bạc. Tuy vậy,
điều này ngụ ý một thứ rất khó giải thích: khi hai ngƣời cùng đối mặt với chi phí
thời gian và tiền bạc nhƣ nhau, họ sẽ có cùng mức “tiếp cận” bất chấp sự khác
biệt về thu nhập.
8
Theo PAHE (2011), chính sách sức khỏe y tế không chỉ giới hạn trong
việc cung cấp và chi trả cho chăm sóc và dịch vụ y tế, ngày nay các yếu tố xã
hội đƣợc nhìn nhận rộng rãi là có tác động đến sức khỏe. Theo đó, có 14 lĩnh
vực chính của các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe bao gồm: phân phối thu
nhập, giáo dục, tỷ lệ thất nghiệp, việc làm và điều kiện làm việc, sự phát triển
đầu đời của trẻ, an ninh lƣơng thực, nhà ở, loại trừ xã hội, mạng lƣới an sinh xã
hội, dịch vụ y tế, dân tộc, giới tính, tình trạng khuyết tật.
2.2.2. Lý thuyết về chi tiêu cho y tế
Trong báo cáo của UBFPA Việt Nam (2011) để lƣợng hóa cụ thể
vấn đề chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân đã chia 14 nhóm lĩnh vực chính các
yếu tố xã hội quyết định đến sức khỏe thành 4 nhóm yếu tố liên quan. Cụ thể
bao gồm các nhóm về đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc sức khỏe
(BHYT, điều kiện sinh hoạt,…) và tình trạng nghèo (trợ cấp, hỗ trợ của chính
phủ) cũng ảnh hƣởng đến sức khỏe.
Theo UNFPA Việt Nam (2011), các đặc điểm về trình độ giáo dục của hộ
có ảnh hƣởng đến sức khỏe và tinh thần của ngƣời dân cũng nhƣ trẻ em. Thu
nhập của hộ có thể ảnh hƣởng đến khả năng chi trả về y tế của hộ gia đình.
Trên cơ sở các nghiên cứu trên, tác giả tiếp cận mô hình lý thuyết về chi
tiêu y tế của hộ gia đình dƣới dạng:
Y = F(A, B, C, D) + U
Y: chi tiêu y tế hộ gia đình
A : Kinh tế hộ gia đình
B: Đặc điểm hộ gia đình
C: Điều kiện chăm sóc sức khỏe
D: Hỗ trợ bên ngoài
U: Sai số các tham số ƣớc lƣợng mô hình.
2.2.3. Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng
Theo Mas-Colell và cộng sự 1995, lý thuyết tiêu dùng thể hiện những
quyết định lựa chọn tiêu dùng mang tính chất duy lý của ngƣời tiêu dùng cho
9
các loại hàng hóa. Trong điều kiện ràng buộc về ngân sách hộ gia đình, ngƣời
tiêu dùng sẽ lựa chọn rổ hàng hóa đảm bảo tối đa hóa mức hữu dụng của mình.
Max u (x) với điều kiện p * x I
Trong đó,
x x1 , x2 ,..., xn rổ hàng hóa tiêu dùng và x1 , x2 ,..., xn là các loại hàng hóa.
p p1 , p2 ,..., pn rổ hàng hóa tiêu dùng và p1 , p2 ,..., pn là giá của từng loại
hàng hóa.
I : là ngân sách của ngƣời tiêu dùng.
Với mức giá p của thị trƣờng và ngân sách I cố định, ngƣời tiêu dùng lựa
chọn sử dụng hàng hóa sao cho đạt mức thỏa dụng cao nhất. Vấn đề này đƣợc
thực hiện dựa trên một số giả định cơ bản nhƣ thông tin thị trƣờng hoàn hảo,
ngƣời tiêu dùng chấp nhận giá và giá của hàng hóa có dạng tuyến tính.
2.2.4. Hành vi ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình
Hộ gia đình là nhóm tiêu dùng trong nền kinh tế, là tập hợp nhiều cá nhân
trong hộ, hành vi ra quyết định nào đó cho một vấn đề chi tiêu cũng chịu sự chi
phối phần nào từ các cá nhân trong gia đình. Nghiên cứu của Douglas (1983) đã
kết luận một lần nữa các điểm cần lƣu ý trong hành vi ra quyết định của hộ gia
đình nhƣ sau:
Một là, quá trình ra quyết định của hộ gia đình có nhiều yếu tố tác động,
dẫn đến cần phải cân nhắc để đƣa ra đƣợc quyết định có lợi nhất, giúp tối đa hóa
hữu dụng của các cá nhân trong hộ gia đình và hạn chế các lựa chọn bất lợi. Bên
cạnh đó, hộ gia đình ra quyết định cũng chịu nhiều tác động từ các tác nhân bên
ngoài. Các tác nhân này có thể từ ngƣời cung cấp hàng hóa, hoặc các đối tƣợng
khác có khả năng tác động đến việc ra quyết định đó.
Hai là, điều kiện sống, thời điểm ra quyết định cũng ảnh hƣởng đến hành
vi ra quyết định của hộ gia đình.
Tóm lại, các quyết định của hộ gia đình nói chung, hay quyết định chi tiêu
nói riêng đều chịu tác động của nhiều yếu tố liên quan, từ đặc điểm hộ gia đình
đến các điều kiện môi trƣờng xã hội, thời điểm, các quy định của xã hội hay của
10
Chính phủ. Nhƣ vậy, trong quá trình đƣa ra quyết định của hộ gia đình cũng nhƣ
quyết định chi tiêu y tế cần phải đƣợc xem xét nghiên cứu trong trƣờng hợp có
nhiều nhân tố chi phối.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.3.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nghiên cứu của Baltagi và Moscone (2010) về mối quan hệ giữa thu nhập
với chi tiêu cho y tế của 20 nƣớc thành viên Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD) trong giại đoạn 1971 – 2004 cho thấy có mối tác động dƣơng giữa số
ngƣời cao tuổi và số trẻ nhỏ sống phụ thuộc lên chi tiêu y tế. Việc gia tăng thêm
1 ngƣời sống phụ thuộc, cụ thể 1 ngƣời cao tuổi hoặc 1 trẻ nhỏ sẽ làm gia tăng
chi tiêu y tế lên tƣơng ứng là 13% đến 18%. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy
một tác động dƣơng giữa thu nhập của ngƣời dân đến chi tiêu cho y tế. Thu nhập
của ngƣời dân tăng 10% sẽ dẫn đến tăng chi tiêu cho y tế lên 8,5%. Tất cả kết
quả đều có ý nghĩa thống kê 5%.
Nghiên cứu của Himanshu (2006) nghiên cứu về các yếu tố tác động lên
chi tiêu y tế của hộ gia đình tại bộ lạc và thành thị ở Orissa (Ấn Độ). Nghiên cứu
đã nêu ra sự ảnh hƣởng của thu nhập hộ gia đình, trình độ học vấn của chủ hộ
đến chi tiêu y tế hộ gia đình tại bộ lạc và thành thị Orissa. Tác giả xây dựng mô
hình hồi quy bao gồm 3 biến: chi tiêu y tế hộ gia đình, thu nhập hộ gia đình và
trình độ học vấn của chủ hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại các bộ lạc, nông
thôn và thành thị thu nhập, trình độ học vấn của chủ hộ đều có tƣơng tác đồng
biến lên chi tiêu y tế. Sự ảnh hƣởng của thu nhập lên chi tiêu y tế khác nhau giữa
các hộ gia đình sống ở bộ lạc, nông thôn và thành thị. Ở thành thị, thu nhập ảnh
hƣởng mạnh nhất đến chi tiêu y tế và ít ảnh hƣởng nhất ở khu vực bộ lạc. Lý do
là vì thu nhập trên đầu ngƣời ở bộ lạc và nông thôn thấp hơn ở thành thị.
Theo Pravin K. Trivedi (2002) chi tiêu y tế hộ gia đình của Việt Nam phụ
thuộc vào các yếu tố gồm thu nhập hộ gia đình, bảo hiểm y tế, kích thƣớc hộ gia
đình, giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn chủ hộ, nơi sinh sống của
chủ hộ. Tác giả dùng hàm logarit để phân tích. Với phƣơng pháp này, nó cũng
giúp ƣớc lƣợng đƣờng cong Engle cho chi tiêu y tế. Cách tiếp cận này bị giới
11
hạn bởi tình trạng sức khỏe của các thành viên hộ gia đình là không thể kiểm
soát. Kết quả hồi quy cho thấy tuổi của chủ hộ và giới tính của chủ hộ có tác
động quan trọng đến chi tiêu y tế bình quân hộ gia đình, chủ hộ là nữ chi trả cho
y tế nhiều hơn là nam chủ hộ và với chủ hộ càng lớn tuổi thì chi tiêu y tế càng
nhiều. Tuy nhiên, quy mô hộ gia đình và trình độ học vấn chủ hộ thì không có
tác động mạnh lên chi tiêu y tế hộ gia đình. Nơi sinh sống là yếu tố quan trọng
để xác định chi tiêu y tế hộ gia đình. Phân tích cho thấy hộ gia đình thành thị chi
tiêu y tế nhiều hơn nông thôn. Thu nhập hộ gia đình là biến quan trọng, nó tác
động đồng biến lên chi tiêu y tế hộ gia đình, hộ gia đình thu nhập nhiều hơn thì
chi tiêu y tế nhiều hơn.
Nghiên cứu của Catharina Hjortsberg (2000), phân tích các yếu tố của chi
tiêu y tế của hộ gia đình và giải thích biến chi tiêu y tế giữa các hộ gia đình có
sự khác biệt giữa nhóm kinh tế - xã hội tại Zambia. Tình trạng kinh tế hộ gia
đình cũng đƣợc phân tích trong bài viết này và tập trung vào tác động của tình
trạng kinh tế lên hộ gia đình và lên chi tiêu y tế hộ gia đình. Dựa trên học thiết
tiện ích chăm sóc sức khỏe (hộ gia đình bị ràng buộc giữa hai nguồn lực tiền bạc
và nguồn thời gian), lý thuyết kinh tế hộ gia đình và sự tiêu thụ thể hiện: hộ gia
đình đạt đƣợc tiện ích thỏa dụng từ sức khỏe của từng thành viên và các chi tiêu
y tế khác. Mô hình biến hồi quy tuyến tính với ba nhóm biến độc lập bao gồm
tình trạng kinh tế, đặc điểm hộ gia đình và các biến tiếp cận. Kết quả ƣớc lƣợng
cũng chỉ ra biến sự tiếp cận đến cơ sở y tế là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng lên
chi tiêu y tế. Tất cả các biến độc lập nhóm biến tiếp cận gồm khoảng cách đến
cơ sở y tế, phƣơng tiện đi lại và nơi sinh sống có ảnh hƣởng quan trọng lên chi
tiêu y tế hộ gia đình. Chi tiêu chăm sóc sức khỏe hộ gia đình cũng bị ảnh hƣởng
bởi đặc điểm nhân khẩu học. Quy mô hộ là biến quan trọng tác động lên tổng
chi tiêu y tế hộ gia đình. Hộ gia đình có số ngƣời đông thì có xu hƣớng chi nhiều
cho y tế. Mặt khác, tuổi chủ hộ cũng là yếu tố quan trọng cho chi tiêu y tế hộ gia
đình.
12
2.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Trí (2015) về các yếu tố tác động đến chi
tiêu y tế cho trẻ em Việt Nam. Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 6.106 quan sát
đƣợc trích lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, 5.861 quan sát đƣợc lọc từ bộ dữ liệu
VHLSS 2012 và sử dụng 2.466 quan sát số hộ có cùng chung mã code 2010 và
2012. Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp OLS cho thấy, thu nhập của hộ gia
đình là nhân tố có ảnh hƣởng rõ rệt nhất đến chi tiêu cho y tế trẻ em. Có sự khác
biệt trong mức chi tiêu y tế cho trẻ em theo khu vực hoặc địa bàn hộ sinh sống.
Các hộ có trẻ em sống ở khu vực thành thị có mức chi tiêu cho y tế nhiều hơn
các hộ sống ở khu vực nông thôn. Tuổi và giới tính của hộ gia đình có tác động
ngƣợc chiều với mức chi tiêu y tế cho bản thân. Tuổi chủ hộ càng cao thì chi phí
y tế cho trẻ em càng thấp, giới tính chủ hộ là giới tính nữ quan tâm đến chi tiêu
cho y tế trẻ em cao hơn chủ hộ là nam giới. Bên cạnh đó, hai nhóm dân tộc Kinh
và dân tộc Hoa thì có mức chi tiêu cho y tế cao hơn so với nhóm dân tộc còn lại.
Tổng số ngƣời trong hộ cùng với số trẻ em đều tác động lên chi tiêu y tế trẻ em
nhƣng tác động ngƣợc chiều nhau. Ngoài ra, chi tiêu y tế còn bị ảnh hƣởng bởi
các loại hình cơ sở y tế, bảo hiểm y tế, hỗ trợ y tế.
Nghiên cứu của Vũ Trịnh Thế Quân (2012) về các nhân tố ảnh hƣởng đến
chi tiêu y tế của các hộ gia đình Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung. Tác
giả sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 do Tổng Cục Thống kê thực hiện. Qua quá
trình lọc, phân tích và xử lý số liệu, tác giả lọc bỏ một số quan sát không đủ
thông tin và kết quả cuối cùng có 8.795 quan sát đáp ứng yêu cầu. Tác giả sử
dụng phƣơng pháp hồi quy OLS phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu
cho y tế của hộ gia đình. Kết quả hồi quy cho thấy các biến chi tiêu bình quân hộ
gia đình, chi tiêu giáo dục, dân tộc của chủ hộ, tuổi và tuổi bình phƣơng của chủ
hộ, giới tính của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, giới tính của trẻ và nơi sinh sống
của hộ ảnh hƣởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình ở Bắc Trung Bộ và
Duyên Hải Miền Trung.
Nghiên cứu của Lê Phƣơng Thảo (2011) về xác định các yếu tố của chi
tiêu y tế hộ gia đình: một phân tích ở Việt Nam bằng cách sử dụng bộ dữ liệu
13
VHLSS 2006 đã cho chúng ta thấy kết quả chính là: cung cấp cho chúng ta cái
nhìn tổng quan về thực trạng chi tiêu y tế hộ gia đình ở Việt Nam thông qua
thống kê mô tả dữ liệu VHLSS 2006. Tác giả sử dụng phƣơng pháp bình
phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng (OLS). Kết quả hồi quy cho thấy, chi tiêu y tế hộ
gia đình và thu nhập hộ gia đình có mối quan hệ mạnh. Các yếu tố xác định
quan trọng của chi tiêu y tế hộ gia đình là chi tiêu hộ, quy mô hộ gia đình và bảo
hiểm y tế. Tuổi tác của chủ hộ và học vấn của chủ hộ rất quan trọng, nhƣng tác
động của chúng lên chi tiêu y tế lại không nhiều. Hơn nữa, chúng ta thấy có
khác biệt quan trọng về mặt thống kê giữa chi tiêu y tế các hộ gia đình thông qua
khu vực sinh sống.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. Tác giả trình bày
một số khái niệm gồm chăm sóc sức khỏe, chi tiêu cho y tế và chi tiêu y tế của
hộ gia đình. Tổng hợp các lý thuyết liên quan đến chi tiêu cho y tế gồm lý thuyết
về chăm sóc sức khỏe, lý thuyết về chi tiêu cho y tế, lý thuyết về lựa chọn tiêu
dùng, hành vi ra quyết định của hộ gia đình. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp
các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài. Đây là
những cơ sở cần thiết để tác giả đề tài đề xuất khung phân tích và mô hình
nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình vùng
ĐBSCL.
14
CHƢƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH
Trên cơ sở các lý thuyết liên quan đến đề tài và các nghiên cứu thực
nghiệm trƣớc đây, tác giả đề tài xây dựng khung phân tích, trong đó có 5 nhóm
nhân tố gồm: đặc điểm chủ hộ (giới tính, dân tộc, tuổi, học vấn, khu vực sinh
sống), qui mô hộ, đặc điểm chi tiêu của hộ (tổng chi tiêu, chi BHYT, chi tiêu
khám chữa bệnh ngoại trú, chi tiêu khám chữa bệnh nội trú, chi tiêu cho giáo
dục), tổng thu nhập của hộ và hỗ trợ y tế ảnh hƣởng đến chi tiêu cho y tế của hộ
gia đình vùng ĐBSCL.
Đặc điểm chủ hộ (giới tính, dân
tộc, tuổi, văn hóa, khu vực sinh
sống)
Qui mô hộ
Đặc điểm chi tiêu của hộ (tổng
chi tiêu, chi BHYT, chi tiêu
khám chữa bệnh ngoại trú, chi
tiêu khám chữa bệnh nội trú, chi
tiêu cho giáo dục).
Chi tiêu cho y tế của
hộ gia đình
Thu nhập
Trợ cấp y tế
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
15
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Houthakker (1957) đã xem xét ba dạng hàm để nghiên cứu các mô hình
toán kinh tế giữa chi tiêu cho một loại hàng hóa cụ thể và tổng chi tiêu của hộ
gia đình là tuyến tính, bán logarit và logarit kép. Ông nhận định rằng dạng hàm
tuyến tính không phù hợp để phản ánh các mối quan hệ trong chi tiêu và đã sử
dụng dạng hàm logarit kép đƣợc phát triển từ lý thuyết đƣờng cong Engel. Mô
hình toán có dạng cụ thể nhƣ sau:
log Yi i i log X 1 i log X 2 i
Trong đó:
Yi là chi tiêu cho nhóm hàng hóa thứ I,
X1 là tổng chi tiêu,
X2 là số lƣợng thành viên trong hộ gia đình
i là sai số,
i , i , i là các hệ số đƣợc ƣớc lƣợng từ mô hình hồi quy OLS.
Với i , i chính là hệ số co giãn của tổng chi tiêu và quy mô hộ gia đình
khi xem xét trong mối quan hệ với chi tiêu cho nhóm hàng thứ i.
Trong nghiên cứu năm 1998. Ndanshau đã xây dựng mô hình ƣớc lƣợng
tổng quát cho chi tiêu hộ gia đình nhƣ sau:
Cij f TEX j , A j .HS j , Ed j
Trong đó:
Cij là phần chi tiêu của hộ gia đình thứ j dành cho hàng hóa I;
TEXj là tổng chi tiêu của hộ gia đình thứ j;
Aj, Edj lần lƣợt là tuổi và trình độ giáo dục của chủ hộ gia đình thứ j,
HSj là quy mô (số thành viên trong hộ) của hộ gia đình thứ j.
Từ mô hình tổng quát trên, Ndanshau (1998) cũng đã đề xuất triển khai
thành hai dạng mô hình gồm tuyến tính và lin-log.
Dạng hàm tuyến tính cụ thể nhƣ sau:
Ci i iTEX i A i HS i Ed ui
Dạng hàm lin-log cụ thể nhƣ sau: