Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.47 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------

NGUYỄN THỊ LÝ

CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------

NGUYỄN THỊ LÝ

CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI.

Chuyên Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã Số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi: Nguyễn Thị Lý xin cam đoan:
Đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu.
Các số liệu thu thập đƣợc và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là
trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... i
1.

Lý do chọn đề tài: .......................................................................................................... i

2.

Mục đích nghiên cứu: ...................................................................................................ii

3.

Phạm vi nghiên cứu: .....................................................................................................ii

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu: .............................................................................................ii


5.

Kết cấu luận văn: .........................................................................................................iii

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI. ........................................................................... 1
1.1

Những vấn đề cơ bản về thuế. ...................................................................................... 1

1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng. ..................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm về thuế: ..................................................................................................... 1
1.1.1.2 Bản chất của thuế: ..................................................................................................... 1
1.1.2

Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng. ................................................... 2

1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập. ..................................................................... 2
1.1.2.2 Thuế - điều tiết và ổn định nền kinh tế .................................................................... 2
1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại: .......................................................... 4
1.2.1.1 Nguyên tắc công bằng................................................................................................ 4
1.2.1.3 Nguyên tắc linh hoạt .................................................................................................. 5
1.2.1.4 Nguyên tắc đơn giản và chi phí hành chính về thuế thấp. ......................................... 5
1.3 Quản lý thuế hiện nay. .................................................................................................... 6
1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. ................................ 6
1.4.1 Vai trò của FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế. ............................................................................................................. 6
1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI. ...................................................... 9
1.4.3 Thuế và chính sách ƣu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN. ....................... 10
1.5 Kinh nghiệm sử dụng chính sách thuế trong việc thu hút và quản lý thuế các doanh

nghiệp FDI tại một số địa phƣơng. ............................................................................. 11
Kết luận chƣơng 1. ............................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI. .................................................. 16
2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng Nai. ................ 16
2.1.1 Quy mô và xu hƣớng phát triển .................................................................................. 16


2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2006 đến tháng 09 năm 2012. ........ 18
2.2 Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng
Nai. ............................................................................................................................. 19
2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai. .......................................................... 19
2.2.2 Sơ lƣợc về Cục thuế tỉnh Đồng Nai. ........................................................................... 20
2.2.3 Đặc điểm quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. .................... 22
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại
tỉnh Đồng Nai. ............................................................................................................ 26
2.3.1 Những thành tựu đạt đƣợc. ......................................................................................... 26
2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế:............................................................................................... 26
2.3.1.2 Đối với đối tƣợng nộp thuế. .................................................................................... 32
2.3.2. Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 33
2.3.2.1. Về chính sách thuế .................................................................................................. 33
2.3.2.2. Về Quản lý thuế ...................................................................................................... 35
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ VÀ NĂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI. ............................................................................... 38
3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài. .......................................................................................................................... 38
3.1.1 Mục tiêu tổng quát: ..................................................................................................... 38
3.1.2 Mục tiêu cụ thể. .......................................................................................................... 38
3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế: .................................................................................... 38

3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế: ......................................................................................... 39
3.2 Chống thất thu thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại cục thuế tỉnh Đồng Nai. ...................................................................... 40
3.2.1. Cải cách quản lý thuế gắn liền với cải cách chính sách thuế .................................... 40
3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu chính sách thuế cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đất
nƣớc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế................................................................... 41
3.2.3. Hoàn thiện quản lý thuế ............................................................................................ 44
3.3 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tại tỉnh Đồng Nai. ............................................................................................. 45
3.3.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế. ....................................................................... 45
3.3.1.1 Công tác tuyên truyền nâng cao tuân thủ tự nguyện về thuế. .................................. 45
3.3.1.2. Lập hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp. ................................................................ 45
3.3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................................ 46


3.3.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế. ............................................ 47
3.3.1.5. Xây dựng chiến lƣợc quản lý thuế. ...................................................................... 48
3.3.2 Về chống gian lận thƣơng mại, tăng cƣờng kiểm tra và kiểm soát. ........................... 49
3.3.3 Giải pháp hỗ trợ. ......................................................................................................... 49
3.3.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế. ............................................................................ 49
3.3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin................................................................................. 52
3.3.3.3 Quy định rỏ ràng trách nhiệm của cơ quan thuế ..................................................... 54
3.3.3.4 Tăng cƣờng quyền lực cho cơ quan thuế ................................................................ 54
3.3.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức thuế. .... 55
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................................ 58
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 61
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 62
Phụ lục 1: ............................................................................................................................. 62
Phụ lục 2: ............................................................................................................................. 70

Phụ lục 3: ............................................................................................................................. 71
Phụ lục 4: ............................................................................................................................. 72
Phụ lục 5: ............................................................................................................................. 73
Phụ lục 6: ............................................................................................................................. 75
Phụ lục 7: ............................................................................................................................. 76
Phụ lục 8: ............................................................................................................................. 77
Phụ lục 9: ............................................................................................................................. 78
Phụ lục 10: ........................................................................................................................... 79
Phụ lục 11: ........................................................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQT

Cơ quan thuế.

CNTT

Công nghệ thông tin.

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
DN

Doanh nghiệp.

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài.

ĐTNT


Đối tƣợng nộp thuế.

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

GTGT

Giá trị gia tăng.

KTXH

Kinh tế xã hội.

KCN

Khu công nghiệp.

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tƣ.

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc.

NK

Nhập khẩu.


QLT

Quản lý thuế.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp.

TK-TN

Tự khai, tự nộp.

TTHT

Tuyên truyền, hổ trợ.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

XHCH

Xã hội chủ nghĩa.

XH

Xã hội.

XNK


Xuất nhập khẩu.

XK

Xuất khẩu.
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức cục thuế tỉnh Đồng Nai.
Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của chính phủ và tác động kỳ vọng của chúng.
Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách danh nghiệp có vốn đầu tƣ.


i

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:
Chủ trƣơng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Đảng và Nhà

nƣớc đã mang lại nhiều kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực, trong đó có sự xuất
hiện của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (doanh nghiệp FDI), góp phần vào
sự phát triển kinh tế, đáp ứng mục tiêu “dân giàu, Nƣớc mạnh”.
Tỉnh Đồng Nai là một trong những địa phƣơng thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, thu hút khá nhiều vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Theo thống
kê tính đến năm tháng 09 năm 2012 các doanh nghiệp FDI đã đóng góp hơn 40%
GDP của tỉnh; với trình độ sử dụng công nghệ tƣơng đối tiên tiến, cung cấp
nhiều việc làm cho ngƣời lao động không chỉ ở tỉnh mà còn cho các địa phƣơng
lân cận và cho cả nƣớc, tạo ra sức cạnh tranh mới, thúc đẩy các DN trong nƣớc

đầu tƣ đổi mới công nghệ và phƣơng thức quản lý, góp phần đáng kể vào tăng
nguồn thu ngân sách nhà nƣớc tại địa phƣơng. Đặc biệt đóng góp cho ngân sách
của tỉnh hơn 30% trong tổng số thu.
Bên cạnh những đóng góp giá trị của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
tỉnh, nhất là trong lĩnh vực thu nộp thuế, vẫn còn nhiều quan tâm của cơ quan
chức năng, đặc biệt là cơ quan thuế của tỉnh về vấn đề làm sao để “thu đúng, thu
đủ” và việc thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế của các doanh nghiệp FDI
tại Đồng Nai. Tính đặc thù của nguồn vốn đầu tƣ này còn làm cho việc quản lý
nguồn thu gặp không ít khó khăn (không chỉ ở Đồng Nai mà hầu hết các địa
phƣơng có thu hút vốn FDI trong cả nƣớc). Hiện tại, trong công tác quản lý thuế,
Việt Nam đã chuyển sang cơ chế ngƣời nộp thuế tự kê khai, tự nộp và tự chịu
trách nhiệm. Với thực tiễn đó, chức năng quan trọng của cơ quan quản lý thuế là
kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế. Mọi hành vi
không tuân thủ thuế của ngƣời nộp thuế – dù là sơ ý, không cẩn thận, thiếu thận


ii

trọng hay cố tình trốn thuế đều chứng minh cho thấy việc không tuân thủ pháp
luật về thuế là đều không tránh khỏi. Do đó, cơ quan thuế cần có chiến lƣợc và
chƣơng trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về thuế đƣợc giảm
tới mức tối thiểu.
Tuy nhiên công tác quản lý thuế của tỉnh Đồng Nai còn nhiều hạn chế,
hiệu quả quản lý thuế chƣa cao, thất thu thuế còn lớn và xảy ra ở nhiều lĩnh vực.
Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Chống thất thu thuế tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm
luận văn tốt nghiệp.
2.

Mục đích nghiên cứu:

Hệ thống hóa các chính sách thuế đối với DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

Nâng cao sự tuân thủ thuế tự nguyện, xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra có
hiệu quả.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế tại các DN có vốn FDI trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, tham khảo quản lý thu thuế các DN có vốn FDI tại các tỉnh
thành lân cận nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng, nhằm kiến nghị những
giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại các DN có vốn FDI trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.

Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu chính sách thuế và tình hình thu thuế các doanh nghiệp FDI tại

Đồng Nai từ năm 2001 đến tháng 09 năm 2012.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về thuế, bằng phƣơng pháp thực nghiệm từ thực tế qua

thống kê, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng thu thuế các doanh nghiệp


iii

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng Nai. Từ đó tìm nguyên nhân tồn tại của các
hạn chế và đƣa ra giải pháp khắc phục tình trạng thất thu thuế cho ngân sách Nhà
nƣớc.
5.


Kết cấu luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chƣơng đƣợc trình bày

theo kết cấu sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về thuề và quản lý thuế các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài .
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 3: Giải pháp chống thất thu thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI.
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế.
1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.1.1 Khái niệm về thuế:
Thuế là một phần thu nhập mà mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ đóng góp
cho nhà nƣớc theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của nhà
nƣớc, ngƣời đóng thuế đƣợc hƣởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Nhƣ vậy thuế trƣớc hết là một phần thu nhập. Có thu nhập mới có tiền
nộp thuế. Hay nói một cách khác, thuế đánh vào thu nhập chứ không phải là cái
gì khác, mặc dù trên từng sắc thuế có qui định mức thuế (hay t lệ) trên một căn
bản tính thuế nào đó, thƣờng gọi là cách tính thuế. Tuỳ theo tình hình cụ thể của
mỗi nƣớc mà có cách lựa chọn cách tính thuế cho các sắc thuế khác nhau một
cách phù hợp.
1.1.1.2 Bản chất của thuế:
Bản chất của thuế đƣợc thể hiện ở những yếu tố sau:

- Yếu tố chính trị: Thuế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại
của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ tác động vào việc phát
triển KTXH. Do vậy bản chất của thuế gắn liền với bản chất Nhà nƣớc.
- Yếu tố kinh tế: Thuế là một phần của nền kinh tế quốc dân tập trung vào
ngân sách nhà nƣớc, thuế luôn luôn gắn chặt với sản xuất kinh doanh và nguồn
thu từ thuế chỉ có thể ổn định trên cơ sở nền kinh tế đƣợc phát triển và hiệu quả.
Do đó, kinh tế là cơ sở của thuế.
Yếu tố pháp luật: Thu thuế luôn đƣợc thực thi bằng một hệ thông pháp
luật chặt chẽ, có tính chất bắt buộc và đây cũng là tính chất đặc thù nhất của
thuế.


2

1.1.2

Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng.
Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế cho rằng thuế có 2 chức năng chủ yếu:

chức năng phân phối và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập.
Chức năng phân phối là chức năng cơ bản, đặc thù nhất mà các Nhà nƣớc
phải dựa vào đó, thông qua chức năng này, quỹ ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình
thành, đây là cơ sở bảo đảm cho hoạt động và tồn tại của Nhà nƣớc.
Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ có thể đƣợc thực hiện
thông qua các sắc thuế trực thu, điều tiết thu nhập của ngƣời nộp thuế (thuế
TNDN, thuế thu nhập cá nhân…), đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân có sử dụng
thuế suất lũy tiến sẽ có tác dụng rất lớn trong điều tiết thu nhập, đảm bảo công
bằng trong xã hội.
Ngoài ra, phân phối thu nhập có thể đƣợc thực hiện một phần thông qua

các sắc thuế gián thu. Ví dụ nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, loại thuế này có đối tƣợng
chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền. Các hàng
hóa, dịnh vụ này thông thƣờng chỉ có những ngƣời có thu nhập cao trong xã hội
mới có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều, qua đánh thuế điều tiết bớt một phần thu
nhập của họ.
1.1.2.2 Thuế - điều tiết và ổn định nền kinh tế
Việc điều tiết và ổn định nền kinh tế của thuế gắn liền với vai trò điều tiết
vĩ mô của nhà nƣớc, Nhà nƣớc sử dụng thuế để tác động vào nền kinh tế quốc
dân: điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu ngành, khu vực và từng vùng lãnh thổ…
cụ thể:
- Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: bảo đảm tốc độ tăng trƣởng ổn định,
Nhà nƣớc sử dụng thuế để điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế. Trong những năm
khủng hoảng và suy thoái kinh tế, Nhà nƣớc có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra
những điều kiện ƣu đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để
tăng đầu tƣ và mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng (ví dụ gói giải pháp về


3

thuế nhằm kích cầu đầu tƣ tiêu dùng và góp phần giải quyết khó khăn cho doanh
nghiệp năm 2009, gia hạn nộp thuế TNDN cho DN nhỏ và vừa năm 2010 và
2011…), giúp cho nền kinh tế có thể thoát khỏi khủng khoản nhanh chóng.
Ngƣợc lại, trong thời kỳ kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân
đối, bằng cách tăng thuế, thu hẹp đầu tƣ, Nhà nƣớc có thể giữ cho nhịp độ tăng
trƣởng theo mục tiêu đề ra.
Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: theo yêu cầu phát
triển của từng giai đoạn của nền kinh tế. Bằng cách ban hành hệ thống thuế, Nhà
nƣớc sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, thuế suất cao hay thấp, ƣu đãi
thuế đối với lĩnh vực, ngành nghề, hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Thông qua đó
Nhà nƣớc có thể thúc đẩy những ngành nghề kinh tế quan trọng hoặc san bằng

tốc độ tăng trƣởng giữa chúng, đảm bảo sự căn bằng giữa các ngành nghề trong
nền kinh tế.
- Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc: thông qua việc điều
chỉnh mức thuế suất xuất khẩu, nhập khẩu nhằm điều chỉnh giá hàng nhập khẩu,
giảm khả năng cạnh tranh so với hàng trong nƣớc, bảo đảm phù hợp với cam kết
hội nhập khu vực và quốc tế.
Các phƣơng pháp điều chỉnh chủ yếu sau:
i. Thay đổi thuế suất: Thông qua việc quy định đánh thuế với thuế suất
cao hay thấp vào các đối tƣợng chịu thuế, Nhà nƣớc tác động đến mối quan hệ
giữa cung, cầu trên thị trƣờng, làm ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng, tiết kiệm và
đầu tƣ của DN và dân cƣ, từ đó thực hiện việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
ii. Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế: tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, mục
tiêu của nền kinh tế từng thời kỳ, Nhà nƣớc có thể thực hiện ƣu đãi thuế, tạo điều
kiện thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế để kích
thích tăng tích lũy vốn cho DN và dân cƣ, góp phần đẩy mạnh đầu tƣ và tăng
trƣởng kinh tế.


4

1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại:
Chính sách thuế phải bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, công bằng, linh hoạt
và đơn giản, đây là nguyên tắc cơ bản của hệ thống thuế hiện đại.
1.2.1.1 Nguyên tắc công bằng
Có 2 khái niệm công bằng trong chính sách thuế là công bằng theo chiều
ngang và công bằng theo chiều dọc.
Công bằng theo chiều ngang, nếu các cá nhân có thu nhập bằng nhau thì
phải đối xử nhƣ nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tuy nhiên để xác định
thế nào là thu nhập bằng nhau là rất khó, chỉ có thể đạt đƣợc khi hệ thống kinh tế
đặt mọi ngƣời trƣớc những lựa chọn nhƣ nhau và nhƣ thế giữa họ không có sự

phân biệt.
Công bằng theo chiều dọc, ngƣời có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải
nộp thuế cao hơn những ngƣời khác có khả năng nộp thuế ít hơn. Trong thực tế,
áp dụng nguyên tắc này cần làm rỏ 2 vấn đề: tiêu thức xác định khả năng và mức
độ nộp thuế cao hơn. Hiện nay, ngƣời ta dùng tiêu thức thu nhập hoặc tiêu dùng
để đánh giá khả năng nộp thuế của ngƣời nộp thuế.
1.2.1.2 Nguyên tắc hiệu quả
Hiệu quả của hệ thống thuế đƣợc xét trên 2 mặt sau:
- Thứ nhất, hiệu quả đối với nền kinh tế: Xét trên phƣơng diện kinh tế,
hành vi đánh thuế của Nhà nƣớc bao giờ cũng ảnh hƣởng đến việc phân bổ
nguồn lực của XH và chịu sự chi phối của 2 tác nhân có su hƣớng vận động
không đồng nhất đó là: Nhà nƣớc và các lực lƣợng thị trƣờng. Sự phân bổ nguồn
lực dƣới tác động của thị trƣờng thƣờng dựa trên quy cầu của các quy luật kinh
tế thị trƣờng, còn sự phân bổ nguồn lực dƣới tác động của Nhà nƣớc thƣờng dựa
trên yêu cầu của XH và yêu cầu quản lý, điều chỉnh theo chức năng của Nhà
nƣớc. Nói chung, sự phân bổ nguồn lực dƣới tác động của thị trƣờng thƣờng đạt
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do động cơ chủ yếu là lợi nhuận, nên xét ở tầm vĩ mô


5

việc phân bổ nguồn lực dƣớc tác động của các nguồn lực thị trƣờng, trong nhiều
trƣờng hợp không đem lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, cần kết
hợp với hệ thống phân bổ nguồn lực của Nhà nƣớc, trong đó có công cụ thuế để
điều chỉnh các xu hƣớng vận động khác nhau nhằm đạt hiệu quả chung của nền
kinh tế.
Hiệu quả của hệ thống thuế đƣợc xét dƣới hai góc độ: giảm tối thiểu
những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ các nguồn lực vốn đã đạt đƣợc
hiệu quả dƣới lực lƣợng thị trƣờng; tăng cƣờng vai trò của thuế đối với việc phân
bổ các nguồn lực chƣa đạt hiệu quả dƣới tác động của các lực lƣợng thị trƣờng.

- Thứ hai, hiệu quả thu thuế: hiệu quả thu thuế là tổng số thu thuế đƣợc
nhiều nhất (thu đúng, thu đủ và kịp thời) với chi phí hành chính thuế là thấp
nhất. Chi phí hành chính về thuế bao gồm các khoản chi phí trực tiếp của cơ
quan thuế và những chi phí gián tiếp do ngƣời nộp thuế gánh chịu; các khoản chi
này phụ thuộc vào tính phức tạp hay đơn giản của hệ thống thuế, số lƣợng và
mức độ phân biệt của thuế suất đối với ngƣời nộp thuế cũng nhƣ cơ sở tính thuế,
sự lựa chọn các loại thuế. Mặt khác, chi phí hành chính thuế phải đơn giản, dễ
hiểu thì việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với ngƣời nộp thuế
mới dễ dàng thuận lợi.
1.2.1.3 Nguyên tắc linh hoạt
Hệ thống thuế phải bảo đảm có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của
hoàn cảnh kinh tế thì mới phát huy hết đƣợc vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế
của thuế. Nhà nƣớc ban hành chính sách thuế, nhƣng ngƣời thực hiện chính sách
thuế là các tầng lớp dân cƣ trong XH. Vì thế, khi hoạch định chính sách thuế
phải bảo đam can thiệp ở mức độ, thời điểm và đối tƣợng thích hợp có thể tạo ra
sự ổn định và đáp ứng mục tiêu tăng trƣởng của nền kinh tế.
1.2.1.4 Nguyên tắc đơn giản và chi phí hành chính về thuế thấp.
Một sắc thuế đơn giản để ngƣời đóng thuế dễ dàng chấp hành. Nhà nƣớc
quản lý thuế hiệu quả hơn, giảm đƣợc chi phí thu thuế cho Nhà nƣớc. Chi phí


6

hành chính về thuế có nhiều dạng: chi phí trực tiếp là các khoản chi phí của cơ
quan hành thu và chi phí gián tiếp mà ngƣời nộp thuế chịu nhƣ các chi phí DN
phải trả khi mở sổ sách để phục vụ cho việc quản lý, chi phí ghi chép, lƣu trữ…
Một hệ thống thuế có thuế suất phức tạp sẽ làm cho chính sách thuế thiếu
tính khả thi, kém hiệu quả. Thực tế cho thấy hệ thống thuế suất thấp, hợp lý, diện
nộp thuế đƣợc mở rộng mang tính thuyết phục sẽ tranh thủ đƣợc sự đồng tình,
ủng hộ của mọi tầng lớp dân cƣ, khuyến khích tự nguyện kê khai nộp thuế.

1.3 Quản lý thuế hiện nay.
Thủ tƣớng chính phủ đã ký quyết định số: 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 05
năm 2011 phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với
các mục tiêu chủ yếu sau:
Xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trƣờng định hƣớng XHCN, mức độ động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất trong nƣớc và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nƣớc. Xây dựng ngành thuế Việt
Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống
nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.4.1 Vai trò của FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày nay, hội nhập kinh tế đang là xu hƣớng tất yếu, trong đó xu thế tự
do hóa thƣơng mại, tự do hóa các yếu tố sản xuất và đặc biệt là tự do hóa đầu tƣ
là xu hƣớng của nền kinh tế thế giới. Mức độ hội nhập kinh tế tùy thuộc vào
trình độ phát triển và vị trí của từng nƣớc trên trƣờng quốc tế. Đối với các nƣớc
đang phát triển thì mục tiêu là tạo vị thế cạnh tranh mới và thu hút vốn FDI từ
các nƣớc đang phát triển là quan trọng.


7

- Theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam (năm 1996):
“Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment- FDI) là việc các
tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ, cũng theo quy định của luật đầu tƣ,
hoạt động đầu tƣ có thể diễn ra dƣới các hình thức đầu tƣ sau:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển
giao (BOT), hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO) và hợp đồng

xây dựng- chuyển giao (BT).
+ Doanh nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài .
Đối với các nƣớc đang phát triển do thiếu vốn và công nghệ nên hầu hết
đều là Nước tiếp nhận đầu tư thì nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng hơn, thể
hiện ở những mặt sau:
- FDI tạo nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế: bằng việc mở cửa
tiếp nhận FDI đã tạo nguồn vốn quan trọng cho các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, giúp
cho sự phát triển kinh tế, bởi vốn FDI không trực tiếp làm tăng nợ nƣớc ngoài.
- FDI tạo điều kiện cho các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ
sản xuất tiên tiến, kỹ thuật quản lý hiện đại.
- FDI tạo điều kiện cho các nước đang phát triển tiếp cận thị trường
quốc tế, do doanh nghiệp FDI thƣờng thuộc về công ty đa quốc gia, có quan hệ
rộng rãi về mua bán và trao đổi hàng hóa với các DN khác ở các nƣớc. Trong
nhiều trƣờng hợp, phía đối tác nƣớc ngoài là những nhà đầu tƣ đến từ các nƣớc
có mức độ cạnh tranh cao. Do đó, họ thƣờng mang đến cơ hội mở rộng xuất
khẩu sản phẩm hay các cơ hội marketinh ở cấp độ chuyên nghiệp, điều này cho
phép các đối tác trong nƣớc có điều kiện để học tập, tiếp cận với thị trƣờng nƣớc
ngoài. Hơn nữa, Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trƣờng
và tập quán quốc tế nên đòi hỏi nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cũng phải từng bƣớc xây


8

dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn
quốc tế. Qua đó, từng bƣớc hội nhập kinh tế quốc tế.
- FDI tạo điều kiện cho các nước đang phát triển khai thác tốt hơn tiềm
năng, thế mạnh về tài nguyên, các ngành nghề có lợi thế so sánh, khuyến
khích và năng cao hiệu quả đầu tư trong nước. Doanh nghiệp FDI với công
nghệ sản xuất và kỹ thuật quản lý tiên tiến cho phép khai thác hiệu quả hơn các

loại tài nguyên, các nghành nghề có lợi thuế so sánh. Mặt khác, tạo ra sự cạnh
tranh cần thiết, thúc đẩy các DN trong nƣớc đầu tƣ, đổi mới công nghệ, năng cao
hiệu quả sản xuất.
-FDI góp phần giải quyết lao động tại các nước đang phát triển. Khi đi
vào hoạt động doanh nghiệp FDI góp phần nâng cao tổng cầu về lao động, giải
quyết đƣợc một lực lƣợng lao động khá lớn cho xã hội đồng thời góp phần tạo ra
một đội ngũ quản lý địa phƣơng có nghiệp vụ và một lực lƣợng công nhân có tay
nghề cao.
- FDI tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những lợi ích trên, FDI cũng mang lại cho các nƣớc đang phát
triển một số tiêu cực nhất định: do chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài chỉ đầu tƣ vào các ngành và vùng có nhiều thuận lợi, dễ tìm kiếm lợi
nhuận, từ đó dẫn đến hệ quả: cơ cấu ngành và vùng của các nƣớc đang phát triển
thƣờng xuyên bị phá vỡ mất cân đối. Ngoài ra, nếu không có sự kiểm tra, giám
sát thƣờng xuyên về công nghệ, các nƣớc đang phát triển sẽ là nơi tiếp nhận máy
móc thiết bị, công nghệ lạc hậu mà nƣớc chủ đầu tƣ đang cần thay thế. Đặc biệt,
nếu thiếu một cơ chế giám sát chặt chẽ quá trình tuân thủ các luật thuế, các
doanh nghiệp FDI sẽ lợi dụng để chuyển lợi nhuận về nƣớc chủ đầu tƣ thông qua
các hoạt động trả phí tiền bản quyền, trả phí lãi tiền vay từ công ty mẹ, trả phí
dịch vụ tƣ vấn quản lý, tƣ vấn kỹ thuật và hoạt động chuyển giá nhằm tối đa hóa
lợi nhuận đẩy các nƣớc đang phát triển bị thất thu thuế nghiêm trọng và các hệ
lụy khác.


9

1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI.
Chính sách của chính phủ nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là một trong những yếu tố
cơ bản nhất trong việc thu hút đầu tƣ FDI đổ vào quốc gia. Chính sách của chính
phủ, bao gồm hệ thống chính sách khuyến khích và chính sách khác. Cụ thể:

- Chính sách khuyến khích, nhằm bảo đảm khả năng sinh lời cho các dự
án FDI bao gồm: Chính sách thuế, chế độ khấu hao, trợ cấp đầu vào, quản lý
ngoại hối, phí dịch vụ cơ sở hạ tầng, cơ chế cấp phép và hệ thống hành chính…
- Chính sách tạo môi trƣờng đầu tƣ ổn định, giảm thiểu rủi ro trong quá
trình đầu tƣ của dự án FDI nhƣ: Chính sách ổn định về kinh tế, chính trị…
Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của chính phủ và tác động kỳ vọng của
chúng.
Công cụ

Tác động kỳ vọng

a. Các khuyến khích đầu vào
- Miễn giảm thuế NK

-

Trợ cấp cho các đầu vào NK.

- Miễn thuế các thiết bị Sản xuất

-

Trợ cấp cho các đầu vào

- Chính sách khấu hao nhanh

-

- Trợ cấp đầu tƣ


-

Trợ cấp đối với các TSCĐ

Trợ cấp cho việc hình thành vốn và
con ngƣời
- Chính sách tín dụng đào tạo
Khuyến khích ứng dụng công nghệ
- Hổ trợ các hoạt động nghiên cứu
cao.
và triển khai.
b. Các khuyến khích đầu ra
- Trợ cấp xuất khẩu

-

- Các cam kết duy trì thị trƣờng
không kết hối ngoại tệ
Nguồn: Cục thuế Đồng Nai.

Thƣởng cho việc XK các đầu ra
- Miễn thuế đối với lợi nhuận trong
một thời kỳ cụ thể, tuỳ thuộc vào ngành
nghề và địa bàn.
- Thừa nhận sự độc quyền cho nhà
ĐTNN.
- Cho phép các doanh nghiệp FDI giữ
lại các khoản thu nhập bằng ngoại tệ.



10

Thuế là công cụ thu hút vốn đầu tƣ; thực tế cho thấy, mục tiêu của nhà đầu tƣ là
nhằm thu lợi nhuận tối đa, trong khi đó, thuế lại tác động trực tiếp đến lợi nhuận
làm ra, lợi nhuận còn lại của nhà đầu tƣ. Để thực hiện chính sách thu hút vốn đầu
tƣ Nhà nƣớc cần khuyến khích tích lũy và tích tụ trong các đơn vị kinh doanh để
tạo vốn đầu tƣ, nên cùng với chính sách khác, chính sách thuế phải đƣợc sử dụng
một cách linh hoạt thông qua chế độ ƣu đãi, miễn giảm, thuế suất hợp lý, việc
thay đổi chính sách thuế của Nhà nƣớc có thể ảnh hƣởng đến quá trình đầu tƣ.
1.4.3 Thuế và chính sách ƣu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rất quan tâm đến chính sách thuế khi quyết định
đầu tƣ, nhất là khi các yếu tố cơ bản khác thuộc về môi trƣờng đầu tƣ đã đáp ứng
đƣợc nhu cầu tối thiểu của họ. Chính phủ các nƣớc đang phát triển thƣờng đƣa ra
chính sách ƣu đãi thuế nhằm mục đích khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tƣ ngành nghề, địa bàn… trong các sắc thuế
thƣờng có ƣu đãi thuế với những nội dung nhƣ sau:
- Giảm thuế (tax reduction) Ƣu đãi về thuế suất là việc áp dụng mức thuế
suất thấp hơn mức thuế suất tiêu chuẩn và thƣờng áp dụng đối với ngành, nghề
hoặc địa bàn đƣợc lựa chọn ƣu đãi.
- Thời kỳ ƣu đãi về thuế (tax holiday) trong đó sẽ miễn và giảm thuế trực
thu đối với các doanh nghiệp FDI trong một khoản thời gian nào đó, tuỳ thuộc
vào ngành nghề và địa bàn đầu tƣ, thƣờng là thời kỳ khởi sự của DN.
+ Ƣu đãi miễn giảm thuế, có thể toàn phần hoặc từng phần. Miễn thuế
hoàn toàn trong một thời gian nhất định đƣợc gọi là miễn thuế toàn phần, còn chỉ
một t lệ phần trăm thu nhập chịu thuế bị đánh thuế đƣợc gọi miễn giảm thuế
từng phần. Miễn giảm thuế từng phần thƣờng đƣợc áp dụng khi đã hết thời gian
miễn thuế toàn phần hoặc miễn giảm đối với một số thu nhập nhất định (Ví dụ
DN sử dụng lao động nữ, lao động dân tộc ít ngƣời…). Hình thức này áp dụng
phổ biến nhất, thời gian miễn thuế ban đầu phụ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực,
địa bàn đầu tƣ.



11

Miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế GTGT: Khuyến khích các nhà đầu tƣ
nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao; hoặc các nhà XK đều đƣợc hƣởng
thuế suất 0%, và đƣợc hoàn thuế GTGT.
- Chủ động ký kết kiệp định song phƣơng trách đánh thuế hai lần với các
nƣớc, nhằm khuyến khích các nhà ĐTNN an tâm, mạnh dạn đầu tƣ.
Các khuyến khích ƣu đãi thuế khá rộng song không dàn trải cho tất cả
dự án FDI mà mức độ, liều lƣợng ƣu đãi luôn có sự chọn lọc, tùy theo từng loại
dự án, đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nƣớc. Thông thƣờng để
đƣợc hƣởng các ƣu đãi về thuế, đa số các dự án đầu tƣ phải đáp ứng đƣợc một
trong các tiêu chuẩn dƣới đây:
- Quy mô vốn đầu tƣ lớn.
- Có trình độ công nghệ kỹ thuật cao.
- Giải quyết nhiều lao động.
- Đầu tƣ vào địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề cần khuyến khích đầu tƣ.
1.5

Kinh nghiệm sử dụng chính sách thuế trong việc thu hút và quản lý

thuế các doanh nghiệp FDI tại một số địa phƣơng.
Nhằm thu hút vốn FDI và quản lý thuế ở các doanh nghiệp FDI, các
nƣớc trên thế giới đều xây dựng những quy định về thuế và công cụ quản lý
thuế, tùy theo đặc điểm của mỗi nƣớc ở những giai đoạn khác nhau sẽ có những
phƣơng thức khác nhau trong quá trình thu hút vốn và quản lý thu thuế, từng
bƣớc đều chỉnh trong quá trình phát triển của mỗi nƣớc. Trong quá trình nghiên
cứu việc sử dụng chính sách thuế với vai trò động cơ khuyến khích đầu tƣ và
cách thức quản lý thuế để giảm thất thu cho ngân sách, tác giả chọn một số quốc

gia điển hình về sự thành công khi sử dụng chính sách thuế trong chiến lƣợc thu
hút vốn và quản lý thuế nhằm rút ra kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung và
Đồng Nai nói riêng. Để từ đó có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với
thực tiển của mình.


12

Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhƣng các biện pháp
chống thất thu thuế xem ra chƣa hữu hiệu. Tình trạng “tránh thuế”, “trốn thuế”
không những thể hiện trong thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
mà còn thể hiện rất dễ thấy trong thuế giá trị gia tăng. Rất nhiều doanh nghiệp,
khách sạn, cửa hàng… không làm hóa đơn cho khách hàng, còn khách hàng thì
rất nhiều ngƣời cũng không có nhu cầu lấy hóa đơn (trừ những doanh nghiệp cần
có hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Phần lớn khoản doanh thu không
nhỏ đó Nhà nƣớc không thu đƣợc thuế, cả thuế giá trị gia tăng lẫn thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tình trạng đó không những gây tổn hại cho lợi ích của đất nƣớc
mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo
thêm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Kinh nghiệp chống thất thu thuế thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) đã
thực hiện một biện pháp khuyến khích ngƣời tiêu dùng yêu cầu các doanh
nghiệp phải cấp hóa đơn bán hàng. Ngƣời ta đã đƣa vào một ô nhỏ trong hóa đơn
để biến hóa đơn thành một vé xổ số, khách hàng cào vào ô đó có thể trúng
thƣởng từ 100 đến 5.000 nhân dân tệ. Để ngăn ngừa sự giả mạo, một ô thứ hai
với mã số cho phép khách hàng có thể kiểm tra thông qua Internet về việc công
ty đƣa cho họ hóa đơn có giá trị hay không. Trong một chƣơng trình thử nghiệm,
một thị trấn nhỏ ở ngoại ô Bắc Kinh đã tăng thuế lên tới 732 ngàn USD trong khi
chỉ phải chi ra 17 ngàn USD tiền thƣởng. (theo Báo cáo Phát triển thế giới 2005
của WB, trích dẫn thông tin từ The Economist). Các nƣớc nhƣ: Thái Lan, Nhật
Bản, Campuchia, Lào... không cho nợ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, phải nộp

thuế trƣớc khi nhận hàng. Một số nƣớc cho chậm nộp thuế nhƣng phải có bảo
lãnh, hoặc cho nộp chậm với điều kiện có tài khoản do cơ quan Hải quan quản lý
để đảm bảo việc nộp thuế.
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Việc tổ chức và quản lý thuế của các nƣớc trên thế giới có những điểm khác
nhau nhất định, song hầu hết đều hƣớng tới mục tiêu là thu thuế cho ngân sách


13

quốc gia nhƣng phải bảo đảm tính công bằng, tính hiệu quả (số thuế thu đƣợc so
với chi phí bỏ ra để thu) và tính hiệu lực (mức độ tuân thủ, chấp hành pháp luật
thuế của đối tƣợng nộp thuế).
- Tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế:
Bất kỳ hệ thống quản lý thuế nào cũng dựa trên nền tảng là ý thức tuân
thủ tự nguyện của ĐTNT. Để nâng cao sự tuân thủ tự nguyện, CQT phải tập
trung chủ yếu vào 3 nhiệm vụ quản lý chính của ngành thuế gồm:
Tạo điều kiện cho việc tuân thủ: tuyên truyền và thực hiện các dịch vụ hổ
trợ ĐTNT nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho ĐTNT về hệ thống thuế và nghĩa
vụ thuế của mình;
Giám sát việc tuân thủ: xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐTNT;
Ngăn chặn việc không tuân thủ: xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra có
hiệu quả và hệ thống xử phạt công bằng, nghiêm minh.
- Phân loại các đối tượng nộp thuế để thực hiện các biện pháp quản lý
thuế khác nhau.
Cơ quan thuế phân chia ĐTNT thành các nhóm đối tƣợng theo ngành
nghề, quy mô hoạt động kinh doanh, từ đó tổ chức bộ máy quản lý thuế cho phù
hợp, nhƣ phân chia thành: (1) doanh nghiệp lớn; (2) doanh nghiệp vừa và nhỏ;
(3) cá nhân, hộ gia đình;
- Áp dụng kỹ thuật quản lý theo rũi ro.

Để đảm bảo quản lý thuế công bằng và hiệu lực thì cơ quan quản lý thuế
phải có biện pháp thích hợp để phát hiện trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế, gây
thất thu ngân sách. Với cơ chế tự khai, tự nộp để hỗ trợ ĐTNT “làm đúng” ngay
từ đầu và tự nguyện chấp hành thông qua việc giáo dục, tăng tính rỏ ràng của
luật thông qua các văn bản hƣớng dẫn, CQT thƣờng sử dụng phƣơng pháp phân
chia ĐTNT thành các nhóm hoặc bộ phận theo nhiều thuộc tính cho phép tập
trung tốt hơn vào các ĐTNT có rủi ro đến số thuế thu khá cao, còn các ĐTNT
chấp hành tốt thì cơ quan thuế không cần thiết phải can thiệp.


14

Theo mô hình tuân thủ đƣợc hầu hết các nƣớc sử dụng, mức độ tuân thủ
của ĐTNT nhƣ sau: tuân thủ tốt (phần lớn các ĐTNT), tuân thủ nhƣng đôi khi
vẫn vi phạm, không muốn tuân thủ và cố tình không tuân thủ (một số ít ĐTNT).
Cơ quan thuế có những biện pháp đối xử khác nhau đối với hành vi tuân thủ của
từng nhóm, hoặc đặt ra những quy định về “lợi ích tuân thủ” cho ĐTNT.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý thuế chuyên nghiệp.
Nguồn lực cán bộ của cơ quan thuế đƣợc tuyển dụng bổ sung để đáp ứng
các yêu cầu mới của công việc, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng ứng xử,
giao tiếp, có trình độ ngoại ngữ và tin học. Các hành vi ứng xử của nhân viên
thuế đƣợc xây dụng thành chuẩn mực đạo đức của công chức ngành thuế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp dịch vụ
cho người quản lý thuế.
Áp dụng có hiệu quả thành tựu của CNTT vào công tác quản lý thuế, giúp
tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai, nộp thuế, tiếp nhận và sử dụng các dịch
vụ thuế qua mạng internet. Thông qua đó, CQT xây dựng đƣợc một hệ thống cơ
sở quản lý thuế đầy đủ, phục vụ cho công tác quản lý thu và thanh tra thuế. Đồng
thời dựa vào hệ thống CNTT để thực hiện nhiều hoạt động nhƣ xác minh thông
tin của ĐTNT, xác minh việc tuân thủ, rà soát tờ khai, tiến hành các cuộc thanh

tra, kiểm tra trên mạng (IT audit)… hoặc phối hợp với các cơ quan khác (các bên
thứ ba, tòa án…) để có những hành động thích hợp trong trƣờng hợp ĐTNT có
hành vi cố ý không tuân thủ, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế cho các ĐTNT.
Kết luận chƣơng 1.

Thuế là công cụ để huy động tập trung nguồn tài chính vào tay Nhà
Nƣớc.
Sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trƣờng, đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển hiệu quả, giảm thất nghiệp, kiềm chế lạm phát và
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.


15

Sử dụng công cụ thuế để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đồng thời tìm các
biện pháp để hạn chế thất thu thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài.


×