Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước BASEL tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam :

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
*********

TRẦN VŨ KHƯƠNG
ĐỀ TÀI

:

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO
HIỆP ƯỚC BASEL
TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------------------

TRẦN VŨ KHƯƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO
HIỆP ƯỚC BASEL
TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS NGUYỄN THỊ LOAN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


Luận văn cao học

Trang 1/11

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện.
Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy.
Tác giả

Trần Vũ Khương


Luận văn cao học

Trang 2/11

ĐÈ TÀI :

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
MỤC LỤC :
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ HIỆP ƯỚC BASEL
1.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ……………………………………...........1
1.1.1 Khái niệm : ………………………………………………… .................1

1.1.2 Bản chất của tín dụng : ………………………………… .....................1
1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng : …………………………...................…2
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế :……… .................3
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM ..............……………………3
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: .................................................................3
1.2.2. Phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ..............................4
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng : ................................................................5
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng.................................................................5
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế ................................................................6
1.2.3.3. Đối với khách hàng................................................................6
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại ................6
1.3.1. Nội dung Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM :.........6
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng:……………………………………………7
1.3.2.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C : … ........8
1.3.2.2. Mô hình điểm số Z:…………………………………… .......8
1.3.2.3. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:…………………….....9
1.3.2.4. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor:…….. ...9
1.4. Các tiêu chuẩn quốc tế trong việc quản trị rủi ro tín dụng –Hiệp ước Basel.10
1.4.1. Giới thiệu sơ lược về Basle I và các nguyên tắc ...............................10
1.4.2. Hiệp ước Basel 2 và các nguyên tắc ..................................................12
1.4.2.1. Hiệp ước Basel 2: .......................…………………………12


Luận văn cao học

Trang 3/11

1.4.2.2. Các nguyên tắc của Basel II : .................................. ...........13
1.4.3. Tác dụng của Basel II đối vối Quản trị rủi ro tín dụng tại NH: ...........14
1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ..………………………………………16

1.6. Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel 2: …………….. ....17
1.7. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại ING -Tập đoàn Ngân hàng Hà Lan:
1.7.1. Mô hình quản trị rủi ro hoạt động:………………………………. ......19
1.7.2. Các công cụ sử dụng trong quá trình quản lý rủi ro hoạt động:…. ......20
1.8. Bài học kinh nghiệm đối với VIETINBANK trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng : ……………………………………………………………………………22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK :
2.1. Tổng quan về NH TMCP Công Thương Việt Nam.........................................23
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển .....................................................23
2.1.2. Các thành tựu ....................................................................................24
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây ................24
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và Rủi ro tín dụng tại NHCT .......................20
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHCT ..................................26
2.2.1.1. Tăng trưởng dư nợ hằng năm .............................................26
2.2.1.2. Phân tích Cơ cấu dư nợ cho vay .........................................27
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng ........31
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHCT ......................................33
2.3.1. Những mặt làm được .......................................................................33
2.3.1.1. VIETINBANK đã Cơ cấu lại nợ, lành mạnh hóa tài chính,
nâng cao năng lực tài chính ....................................................................................33
2.3.1.2. VIETINBANK đã Cơ cấu lại tổ chức, hoạt động quản lý...34
2.3.1.3. VIETINBANK đã Chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy quản
lý tín dụng ...............................................................................................................36
2.3.1.4. VIETINBANK đã Xây dựng quy trình thẩm định tín dụng theo
tiêu chuẩn ISO.........................................................................................................36


Luận văn cao học


Trang 4/11

2.3.1.5. VIETINBANK đã Xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội
bộ quản lý các mặt nghiệp vụ hoạt động toàn NH..................................................37
2.3.1.6. VIETINBANK đã Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa
rủi ro trong hệ thống NHCTVN..............................................................................37
2.3.1.7. VIETINBANK đã Trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ
Ngân hàng quốc tế ..................................................................................................37
2.3.1.8. VIETINBANK đã Thành lập công tyquản lý nợ và khai thác tài sản ...38
2.3.1.9. VIETINBANK đã thực hiện công khai thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng: ………………………………………………38
2.3.1.10. VIETINBANK đã tăng cường khả năng quản trị nhân sự …….....39
2.3.2.Một số mặt hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng NHCTVN:.................39
2.3.2.1. Về an toàn vốn tối thiểu:......................................................39
2.3.2.2. Về cơ cấu đầu tư và các sản phẩm tín dụng: .......................39
2.3.2.3. Về mô hình quản trị rủi ro tín dụng .....................................40
2.3.2.4. Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: .................................41
2.3.2.5. Về hệ thống công nghệ thông tin:........................................41
2.4. Một số lỗi nghiệp vụ thường mắc phải trong công tác tín dụng và nguyên nhân : ...............42
2.4.1. Một số lỗi nghiệp vụ thường mắc phải trong công tác tín dụng........42
2.4.1.1. Thẩm định phương án, dự án :............................................43
2.4.1.2. Về tài sản bảo đảm : ..........................................................43
2.4.1.3. Về giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay : ............................44
2.4.1.4. Tồn tại trong xử lý nợ có vấn đề : .......................................45
2.4.1.5. Xử lý khoản vay, thực hiện phân loại nợ trên chương trình..................46
2.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHCT : .................46
2.4.2.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía NHCT : ..........................47
2.4.2.2. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng ....................48
2.4.2.3. Nguyên nhân khách quan ....................................................50
CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Về phía Ngân hàng Công Thương : .................................................................52


Luận văn cao học

Trang 5/11

3.1.1. Giải pháp chung : ..............................................................................52
3.1.1.1. Về định hướng công tác tín dụng của NHCTVN : ..............52
3.1.1.2. Nâng cao năng lực tài chính ngân hàng:..............................53
3.1.1.3. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn và chuẩn
mực ngân hàng quốc tế: .........................................................................................54
3.1.1.4.Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục
cấp tín dụng.............................................................................................................55
3.1.1.5. Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng....55
3.1.1.6. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng : .................................................................................................56
3.1.1.7. Giải pháp về công nghệ: .....................................................57
3.1.2. Các giải pháp về nghiệp vụ :............................................................. 57
3.1.2.1. Giải pháp cấp bách cho tình hình hiện nay..........................57
3.1.2.2. Giải pháp về công tác tín dụng: ...........................................60
3.1.2.3. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng .......................................62
3.1.2.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ..65
3.1.2.5. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô.........67
3.1.2.6. Nâng cao tính chuyên nghiệp khách quan trong thẩm định tài
sản bảo đảm: ...........................................................................................................68
3.1.2.7. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động ngân hàng: ........69
3.1.2.8. Thực hiện nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro :...............69
3.1.2.9. Quản lý chặt chẽ và xử lý nhanh chóng các khoản nợ xấu: 70

3.1.2.10. Bảo đảm an toàn tài sản ngân hàng và khách hàng: .........71
3.1.3. Giải pháp về con người: ....................................................................72
3.1.3.1. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ .....................................72
3.1.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý..........................72
3.2. Các Kiến nghị về phía NHNN ....................................................................... 73
3.2.1 Cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của NHNN .......73
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, hoàn thiện cơ chế chính sách
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính- tiền tệ: ............................................74


Luận văn cao học

Trang 6/11

3.2.3. Nâng cao năng lực của NHNN về quản lý, điều hành chính sách tiền tệtín dụng: ..................................................................................................................74
3.2.4. Xây dựng hệ thống thanh tra, giám sát các mặt hoạt động ngân hàng
theo tiêu chuẩn thông lệ ngân hàng quốc tế:...........................................................74
3.2.5. Hòan thiện hệ thống cung cấp thông tin, phòng ngừa rủi ro kịp thời
chính xác cho các tổ chức tín dụng:........................................................................76
3.2.6. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu xếp loại, đánh giá khách hàng thống
nhất cho các TCTD: ................................................................................................77
3.3. Các Kiến nghị về phía Chính phủ:...................................................................77
KẾT LUẬN.............................................................................................................80


Luận văn cao học

Trang 7/11

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính
BH : Bảo hiểm
CBTD : Cán bộ tín dụng
DA : Dự án
DN : Doanh nghiệp
HĐ : Hợp đồng
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
KH : Khách hàng
KTKSNB : Kiểm tra kiểm soát nội bộ
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
PA : Phương án
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam


Luận văn cao học

Trang 8/11

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản
Bảng 1.2 : So sánh hiệp ước Basel
Bảng 2.1 : Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu năm 2010

Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu tài chính tại Vietinbank
Bảng 2.3 : phân tích dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.4 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay theo thời gian
Bảng 2.6 : Phân tích chất lượng nợ cho vay
Bảng 2.7 : Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN Việt Nam
Bảng 2.8. Thống kê các lỗi rủi ro tác nghiệp
Bảng 3.1. Phân loại nhóm nợ khách hàng

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 : Tốc độ tăng trưởng tài sản-nguồn vốn
Hình 2.2 : Phân tích biến động dư nợ của NHCT
Hình 2.3 : Dư nợ cho vay theo loại hình kinh tế
Hình 2.4 : Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Hình 2.5 : Dư nợ cho vay theo thời gian
Hình 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn 2006-2010 tại VietinBank
Hình 2.7. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro
Hình 2.8 : Nguyên nhân các khoản nợ có vấn đề
Hình 3.1: Quy trình Arrow


Luận văn cao học

Trang 9/11

PHẦN MỞ ĐẦU:
1- Lý do chọn đề tài :
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó
cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao
chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không
tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi
hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín
dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Thực tế từ đầu năm 2010 đến nay, tình hình nợ xấu của các NHTM nói chung
và của NHCT nói riêng đang có chiều hướng gia tăng, ảnh hưởng đến an toàn đến sự
hệ thống ngân hàng và của nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng của NHCT theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng quốc tế trong giai đoạn hiện
nay, Tôi chọn nghiên cứu đề tài : “ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP
ƯỚC BASEL TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ”
2. Mục tiêu, ý nghĩa nghiên cứu đề tài :
Đề tài nhằm vào các mục tiêu và ý nghĩa sau:
- Đi sâu nghiên cứu tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro, nội dung
quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng thế giới hiện nay đang
áp dụng- hiệp ước Basel, nghiên cứu một số kinh nghiệm về công tác quản trị rủi ro
của một số ngân hàng nước ngoài để rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác
quản trị rủi ro tín dụng của NHCT VN.
- Liên hệ thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của NHCT, qua đó rút ra những
mặt làm tốt và những mặt còn hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng, tìm ra nguyên
nhân của rủi ro tín dụng.


Luận văn cao học

Trang 10/11


- Qua những nghiên cứu trên, đề tài kiến nghị một số giải pháp đối với
NHNN, Chính phủ, NHCT nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng
của NHCT, giúp cho NHCT xây dựng được mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiệu
quả, góp phần vào hiệu quả hoạt động chung của NHCT VN.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết
hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng
vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong
phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu rủi ro trong hoạt
động tín dụng, phân tích nội dung và các tiêu chuẩn quản lý rủi ro tín dụng theo
thông lệ ngân hàng quốc tế - hiệp ước Basel cũng như những kinh nghiệm các ngân
hàng nước ngoài trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi
ro tín dụng của NHCT, những mặt làm tốt và những hạn chế trong việc ứng dụng các
tiêu chuẩn và chuẩn mực ngân hàng quốc tế - hiệp ước Basel về quản trị rủi ro tín
dụng .
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của VietinBank.
Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận về quản trị rủi ro
ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế -Hiệp ước Basel cũng như kinh nghiệm bản thân,
đồng nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra
các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động
của VietinBank.
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng
và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, tác giả mong muốn những suy nghĩ, đề
xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho công việc thực tế, từ đó góp

phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank,


Luận văn cao học

Trang 11/11

và xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ được áp dụng trong hoạt động của
các NHTMVN.
6. Bố cục của đề tài:
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ HIỆP ƯỚC BASEL
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK
CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


Luận Văn Cao Học

1/80

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG VÀ HIỆP ƯỚC BASEL
1.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng :
1.1.1. Khái niệm tín dụng :
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô

điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ theo khoản 01 Ðiều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng
đốivới khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QÐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.”
1.1.2. Bản chất của tín dụng :
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng nguời đi vay sẽ trả đúng hạn.
Ðây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thuờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.


Luận Văn Cao Học

2/80

1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng :
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:

- Dựa vào mục đích của cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay kinh doanh bất động sản.
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
- Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân chia
thành các loại sau:
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.


Luận Văn Cao Học

3/80


+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế :
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp, của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ hai, tín dụng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng
dụng công nghệ, kỹ tuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế,
tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và các chương trình, dự
án mang tính xã hội khác .
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất
mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc
tế .
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính
sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp . Nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu kinh tế
và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách ưu đãi về lãi xuất
và các điều kiện cho vay cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định
hướng kinh tế của nhà nước .
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NH :
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng NH :
Kinh doanh NH là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận
được là bản chất ngân hàng. Theo Henie Van Greuning… Sonja Brajovic Bratanovic:
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi

hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là


Luận Văn Cao Học

4/80

thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì
hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với
dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của NH (The World
Bank).
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NH Nhà nước, rủi
ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
1.2.2. Phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN :
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2 (nợ cần chú ý ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Các khoản nợ gia hạn tời hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;


Luận Văn Cao Học

5/80

- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần
thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.
Bên cạnh đó , quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng nợ
(ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 03 tháng
đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của khoản vay
bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư nợ của khách
hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ ví dụ: khách hàng có hai khoản

nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào được phân vào nhóm có rủi
ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ còn lại của khách hàng phải
được TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó..
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng :
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng:
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn NH bị
thất thoát, trong khi NH vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho
lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.
Ngoài ra hoạt động của một NH trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống
NH và nền kinh tế, xã hội. Vì vậy nếu một NH có kết quả hoạt động xấu, thậm chí
dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền
ảnh hưởng xấu các NH và nền kinh tế, xã hội. Nếu không có sự can thiệp kịp thời


Luận Văn Cao Học

6/80

của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền
và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các NH khác vô hình chung cũng
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế:
Hoạt động của NH có liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, các xí nghiệp và
dân cư. Vì vậy khi rủi ro làm phá sản một số NH từ đó lan sang các NH khác làm
cho dân chúng mang một tâm lý sợ hãi nên dẫn đến tính trạng rút tiền trước thời hạn.
Như thế hệ thống NH bị rung chuyển và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Giá cả biến
động, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình đốn, khả năng trả nợ gặp
khó khăn dẫn đến tình trạng đóng cửa làm cho nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng, tệ
nạn xã hội bùng phát, đồng tiền mất giá tình trạng kinh tế vốn đã khó khăn nay lại
càng khó khăn hơn nếu không cứu giãn được có thể dẫn đến khủng hoảng nền kinh

tế.
1.2.3.3. Đối với khách hàng :
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó
khăn trong sản xuất kinh doanh .
Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ
trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối
với ngân hàng. Khi đó khách hàng cần vốn họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng
khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hoãn cho quá trình sản xuất .
Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.3.1. Nội dung Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM :
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm
thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi
phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và
dài hạn của NHTM.


Luận Văn Cao Học

7/80

Theo Giáo sư Peter S.Rose trong cuốn “ Quản trị NHTM “ đã phát biểu “ Khả
năng sinh lời của một NH hầu như không bị quyết định bởi việc nó được tổ chức như
thế nào ( loại hình tổ chức và quy mô ); chất lượng công tác quản lý và các điều
kiện kinh tế tại thị trường nơi NH hoạt động có vai trò quan trọng hơn rất nhiều đối
với sự thành công của ngân hàng”
Mục tiêu của quản trị RRTD là gắn liền quản trị với hoạt động tín dụng. Quản
trị rủi ro tín dụng nhằm đạt các mục tiêu:

- Đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn rủi ro có thể giám sát, chịu đựng
được.
- Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, quy định của pháp luật.
- Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững trong điều kiện thị
trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.
Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng nhằm vào việc hạ thấp rủi
ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính
sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.
Để công tác quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả, trước hết, Ban điều hành
phải hiểu rõ về mục tiêu chiến lược và khả năng chấp nhận rủi ro của NH. Hệ thống
quản trị rủi ro phải có khả năng nhận biết và phân tích các loại rủi ro hiện tại và
tương lai, khả năng phát triển và thực hiện các tiêu chuẩn và chi phí hiệu quả nhằm
bảo đảm việc NH có sự phản ứng phù hợp khi phát hiện ra rủi ro.
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng:
Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro, và vì
vậy tất cả các mô hình tài chính hiện đại đều được đặt trong môi trường rủi ro. Do
đó, cần thiết phải có một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và phải xây dựng
công cụ để đo lường nó. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro
tín dụng.Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định lượng và mô hình
định tính. Luận văn xin giới thiệu một số mô hình như sau:


Luận Văn Cao Học

8/80

1.3.2.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C :
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiên chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên
quan đến việ nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:

- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có
mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng
vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay
cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân
hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này
là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo
cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
1.3.2.2. Mô hình điểm số Z:
Mô hình này phụ thuộc vào:
(i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;
(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1)
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.


Luận Văn Cao Học


9/80

X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ
nợ cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ
rủi ro tín dụng cao.
1.3.2.3. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để
xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất
động sản,…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số
tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện
thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ
1-10.
1.3.2.4. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là những
công ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái
phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu
ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay.
Tóm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ
sở đó định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào quy
mô của khoản đầu tư và chi phí thu thập thông tin.



Luận Văn Cao Học

10/80

1.4. Các tiêu chuẩn quốc tế trong việc quản trị rủi ro tín dụng –Hiệp ước Basel:
1.4.1. Giới thiệu sơ lược về Basle 1 và các nguyên tắc :
Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các NH vào thập kỷ 80, một nhóm các NH Trung
ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã tập hợp tại thành phố
Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 tìm cách ngăn chặn xu hướng này. Sau khi nhóm họp,
các cơ quan này đã quyết định hình thành Uỷ ban Basel về giám sát NH (Basel
Committee on Banking supervision), đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt
động của các NH quốc tế.
Năm 1988, Uỷ ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước
về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các NH hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức
vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này
là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này
cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của NH đó.
- Mục đích của Basel I nhằm:
+ Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống NH quốc tế.
+ Thiết lập một hệ thống NH quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh
tranh không lành mạnh giữa các NH quốc tế.
- Tiêu chuẩn của Basel I:
(1) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu – “Tỷ lệ CAR”: tỷ lệ này được phát triển với mục
đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng
hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. Theo tiêu
chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được
tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng.
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) = Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi ro gia

quyền (RWA)
Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn
thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6%
và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.


Luận Văn Cao Học

11/80

(2) Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định
nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn
an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định:
Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố,
như là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự
trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty
con, có hợp nhất báo cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng
đánh giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn
hợp; Vay với thời hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài
chính khác.
Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
(3) Vốn tính theo rủi ro gia quyền:
RWA = Tổng (Tài sản x Trọng số rủi ro theo từng tài sản trong bảng cân đối kế toán)
+ Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng)
Bảng 1.1. Trọng số rủi ro theo loại tài sản
Trọng số rủi ro
0%


20%
50%

Phân loại tài sản
Tiền

mặt



vàng

nằm

trong

ngân

hàng.

Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Các

khoản

trả

nợ

của


NH



quy



lớn

Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước
Các khoản vay thế chấp nhà ở,…
Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh

100%

nghiệp, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, các
khoản vay thế cấp cổ phiếu, bất động sản,…
Nguồn : Quy định của Basel 1
Chúng ta hãy xem xét các bước tính dưới đây để hiểu hơn về tài sản điều

chỉnh theo rủi ro và yêu cầu về vốn theo Basel I. Bảng 1 chỉ ra các hạng mục đã được


Luận Văn Cao Học

12/80

định trước về mức độ nhạy cảm với rủi ro trên bảng cân đối kế toán, như là độ nhạy

cảm với các sự kiện ngoài dự kiến gây ra tổn thất, được tính theo 4 loại trọng số rủi
ro (0%, 20%, 50% và 100%).
Theo bảng 1, nếu một khoản vay không được bảo đảm trị giá 1.000 trđ của
một tổ chức không phải NH sẽ có trọng số rủi ro là 100%. Tài sản được điều chỉnh
theo trọng số rủi ro lúc đó sẽ được tính bằng 1.000 trđ x 100% = 1.000 trđ.
Do vậy, mức vốn yêu cầu tối thiểu phải đạt 8% tài sản được tính theo trọng số
rủi ro sẽ là 80 trđ (8% x 1.000 trđ = 80 trđ). Nói cách khác, tổng vốn một NH phải
nắm giữ cho khoản vay không được bảo đảm này sẽ là 80 trđ.
Hiện nay NHNN Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu( CAR) 9%-theo
thông tư 03( Tham khảo phụ lục 1) .
1.4.2. Hiệp ước Basel 2 và các nguyên tắc :
1.4.2.1. Hiệp ước Basel 2:
Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel I với bản sửa đổi năm
1996 vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I đã
không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp và với mức độ
ngày càng tăng lên, đó là rủi ro tác nghiệp.
Chính vì vậy, từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới
thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel
(Basel II) đã chính thức được ban hành. Hiệp ước Basel mới là những tài liệu hướng
dẫn mô tả các đề xuất những quy định nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, liên
quan đến phạm vi yêu cầu vốn đối với rủi ro hoạt động, đưa ra các biện pháp cải tiến
khác nhau đối với hiệp ước “hiện hữu” và chi tiết hóa “hoạt động thanh tra, giám sát”
cũng như đề ra các trụ cột về “tính kỷ luật của thị trường”
Bảng 1.2 : So sánh hiệp ước Basel
Hiệp ước hiện hữu -Basel I

Hiệp ước mới -Basel II

Tập trung vào một giải pháp quản lý


Tập trung nhiều hơn vào cáp các phương

rủi ro duy nhất

pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá
hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên


×