Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.22 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
.

Hà Nội – 2019



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng- Bảo Hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên: Nguyễn Thị Phương


Người hướng dẫn: TS Cao Đinh Kiên

Hà Nội - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận thạc sĩ có tiêu đề “ Hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc
rõ ràng, kết quả nghiên cứu luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị.
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành với sự hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình
của tập thể các thầy cô giáo trong Khoa sau đại học Trường Đại học Ngoại Thương.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Cao
Đinh Kiên người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã nghiêm túc và cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn, khả
năng nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sẽ

nhận được ý kiến đóng góp xây dựng từ các thầy cô và những người quan tâm tới đề
tài để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................ 4
1.1. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại..................4
1.1.1. Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại................................ 4
1.1.2. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại...........5
1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại
các ngân hàng thương mại................................................................................................... 12
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại
13
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng
thương mại.................................................................................................................................. 13
1.2.2. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các ngân
hàng thương mại....................................................................................................................... 14
1.2.3.

Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng

thương mại.................................................................................................................................. 20
1.2.4. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các ngân


hàng thương mại....................................................................................................................... 22
1.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài
hạn của các ngân hàng thương mại nước ngoài........................................................... 34
1.3.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Thái Lan............................34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTM CP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM................37
2.1. Giới thiệu chung về NHTM CP Ngoại thương Việt Nam............................37


iv
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM CP Ngoại thương Việt

Nam................................................................................................................................................. 37
2.1.2.

Các lĩnh vực hoạt động chính của NHTM CP Ngoại thương Việt Nam

39
2.1.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM CP Ngoại thương Việt

Nam trong năm 2016-2018................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại
NHTM CP Ngoại thương Việt Nam.................................................................................... 46

2.2.1.

Tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn......................................... 46

2.2.2.

Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại

NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam............................................................................... 48
2.3. Đánh giá chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn
tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam............................................................................. 68
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................................... 68
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................................ 73
2.3.3. Nguyên nhân.................................................................................................................. 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTM CP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM.................................................................................................................... 79
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài
hạn tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới........................... 79
3.1.1.

Định hướng phát triển chung của NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam

79
3.1.2.

Định hướng phát triển tín dụng trung và dài hạn của NHTM CP Ngoại

Thương Việt Nam..................................................................................................................... 80
3.1.3.


Định hướng nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài

hạn của NHTM CP Ngoại thương Việt Nam............................................................... 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài
hạn tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam................................................................... 82


v
3.2.1. Thực hiện nghiêm quy trình tín dụng................................................................. 82
3.2.2. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với tiến trình phát

triển................................................................................................................................................. 82
3.2.3. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin trong công tác quản trị rủi
ro
tín dụng......................................................................................................................................... 83
3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lí danh mục cho vay................................................ 84
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng................................................................. 85
3.3. Kiến nghị................................................................................................................................. 86
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ.................................................................................... 86
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước............................................................. 86
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam................................ 87
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 90


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIC


Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

GHTD

Giới hạn tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng

HĐQLRR

Hội đồng quản lý rủi ro

HĐQT

Hội đồng quản trị


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Số liệu huy động vốn năm 2016-2018................................................................... 41
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.......................45
Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn (đơn vị tính: nghìn tỷ đồng)................................ 47
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn......................................... 64
Bảng 2.5: Tình hinh nợ xấu trung và dài hạn tại Vietcombank........................................ 65
Bảng 2.6: Tình hình nợ rủi ro trung và dài hạn tại Vietcombank..................................... 65
Bảng 2.7: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại Vietcombank..................................... 66
Biểu 2.1: Diễn biến huy động vốn (đơn vị: nghìn tỷ đồng)............................................... 41
Biểu 2.2 Dư nợ - tỷ lệ nợ xấu (nguồn Vietcombank)........................................................... 42
Biểu 2.3: Dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động Vietcombank..................................... 43

Biểu 2.4: Lợi nhuận Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank.................................... 46
Biểu 2.5 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn............................................................................................. 47
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng trung và dài hạn.............................................................. 6
Sơ đồ 1.2: Quy trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp – Nguồn VCB...................... 31
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của hệ thống Vietcombank....................................... 38
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức tín dụng tại các CN VCB........................................................ 54
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ phận kiểm tra, kiểm soát toàn hệ thống Vietcombank............56


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và
đóng vai trò quan trọng đối với các Ngân hàng Thương mại, song không phải tất cả các
NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này và chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng
tín dụng trong trung và dài hạn, chưa cao. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được
thể hiện ở công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn. Thực hiện tốt công tác
quản trị rủi ro trung và dài hạn sẽ giúp ngân hàng đánh giá đúng thực trạng hoạt động,
giúp nâng cao năng lực tài chính để có thể cạnh tranh được với các đối thủ. Xuất phát
từ thực tế và nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trung và dài
hạn đối hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng, người viết đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam” là đề tài luận văn thạc sĩ. Tóm tắt kết quả nghiên cứu như sau:

Chương 1: Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận cơ bản, phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương
mại, các nguyên tắc và nội dung của công tác của quản trị rủi ro tín dụng trung và
dài hạn tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và

dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2016-2018, từ
đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dại
hạn tại Vietcombank
Chương 3: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Vietcombank, tác
giả đề xuất một số giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và
một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Vietcombank.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trò trung gian tài chính quan
trọng của nền kinh tế đã có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát
triển kinh tế Việt Nam. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc mở rộng quy
mô nói chung và quy mô tín dụng nói riêng để tăng cường khả năng cạnh tranh là sự
lựa chọn tất yếu của các NHTM. Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu và đóng vai trò quan trọng đối với các NHTM, song không
phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này và chất lượng tín dụng, đặc
biệt là chất lượng tín dụng trong trung và dài hạn, chưa cao. Vì vậy, việc xem xét
chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng nhất là tín dụng trung và dài hạn là hết sức
cần thiết cho các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam nói riêng.
Tại Vietcombank, chất lượng tín dụng trung và dài hạn được thể hiện ở công tác
quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn. Thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro trung và
dài hạn sẽ giúp Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đánh giá đúng thực trạng
hoạt động, giúp nâng cao năng lực tài chính để có thể cạnh tranh được với các đối thủ.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro
trung và dài hạn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn

tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” để nghiên cứu.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ngoài, các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng và chính sách quản trị
rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng đã được xác lập từ lâu và dưới nhiều góc độ
khác nhau tuy nhiên môi trường kinh tế, chính trị xã hội luôn có biến động do vậy
việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng vẫn luôn được các nhà
kinh tế quan tâm và đặt ra nhiều vấn đề để giải quyết.
Ở Việt Nam, các đề tài nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của

các ngân hàng thương mại luôn được quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài đã đề cập đến


2
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam: Tác giả
Nguyễn Văn Tiến (2010) “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, Tác giả
Nguyễn Đức Tú (2012) “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam”, tác giả Lê Thị Diệu Huyền (2010) “ Luận cứ khoa học về xác
định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam”; …
Trong các nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, phần lớn
các tác giả đã đề cập một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản như: khái
niệm, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng. Hầu hết đều đồng thuận quản trị rủi ro tín
dụng là quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu về quản
trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam các tác giả đã phân tích thực trạng công tác tín dụng,
rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
trong nước. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu còn một số “khoảng trống” trong
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn mà điển hình là quản trị rủi
ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Các
“khoảng trống” trong nghiên cứu lý luận về công tác quản trị rủi ro tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:

+

Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng hầu hết chỉ đưa ra các giải pháp

là “ngăn ngừa” rủi ro hay “hạn chế” rủi ro tín dụng chứ không đi vào “quản trị” rủi
ro đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn, tức là coi rủi ro như là một
vấn đề mà ngân hàng phải “chấp nhận” hay nói cách khác coi rủi ro là vấn đề luôn
xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, rủi ro luôn song hành và phụ thuộc
vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi ngân hàng
+ Chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về công tác quản
trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
trong giai đoạn 2016-2018 cũng như đưa ra đề xuất hệ thống các giải pháp để nâng
cao công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Vì những lý do nêu trên, Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản trị rủi
ro tín dụng trung và dài hạn tại Vietcombank. Các nghiên cứu của Luận văn này sẽ bao
gồm tổng quan về công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại NHTM,


3
và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu cơ sở lý luận và đánh giá công tác
quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam. Từ
những đánh giá về thành công và tồn tại, đề tài đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại NHTM CP Ngoại Thương Việt
Nam.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu về không gian là tại NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian là từ năm 2016-2018
Phạm vi nghiên cứu về nội dung là công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay trung và dài hạn tại tại NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay trung và dài hạn tại tại NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, khảo sát, so sánh, tổng
hợp cũng như phân tích số liệu thực tế.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn được chia làm 3 chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan về công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài
hạn tại các NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn
tại NHTMCP Ngoại Thương VN.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng trung và dài hạn tại NHTMCP Ngoại Thương VN


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại

1

Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất
phát từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự chuyển

nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với lượng lớn hơn.
Tín dụng trung dài hạn là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay
vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ
đời sống”. Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể của
hoạt động tín dụng trung dài hạn. ở Việt Nam, về thời hạn cho vay được xác định
phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay thời hạn của tín dụng
trung dài hạn được xác định như sau:
Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân
và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Như vậy nhìn chung các khoản tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng cơ bản
sau: Chúng có thời hạn trên một năm; Chúng được trả bằng những khoản trả vay
theo thời gian (có thể theo quý, tháng, năm hoặc nửa năm) trong kỳ hạn của khoản
vay. Chúng thường được đảm bảo bằng những tài sản lưu động đem ra thế chấp
hoặc văn tự cầm cố tài sản cố định.
Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng
mới, mua sắm tài sảm cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết
bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định

1Nguyễn Văn Tiến “ Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” NXB thống kê


5
1.1.2. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trung và dài hạn
Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, hoạt

động này đòi hỏi ngân hàng tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. Vậy thì rủi ro tín
dụng là gì ?
Theo thông tư 08/2017/TT- NHNN ngày 01/08/2017 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thì: “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc
thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản là một khả năng xảy ra những tổn
thất ngoài dự kiến cho Ngân hàng, do khách hàng không trả đúng hạn, không trả
hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng là một tất yếu mà các ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn
ra khỏi hoạt động tín dụng của mình, chúng ta cần chấp nhận sự tồn tại của rủi ro
như một người bạn đồng hành trong kinh doanh ngân hàng, có thể đề phòng, hạn
chế chứ không thể loại trừ.
Như vậy rủi ro tín dụng trung dài hạn là rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong
khoảng thời gian trung dài hạn (trên 1 năm) của ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trung và dài hạn
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên
cứu. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, có thể phân rủi ro tín dụng trung và dài
hạn thành nhiều loại khác nhau.
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng trung và dài hạn
được phân chia thành các loại sau đây:


6

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch


Rủi ro
Lựa chọn

Rủi ro
Bảo đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro
Nghiệp vụ

Rủi ro
Nội tại

Rủi ro
Tập trung

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng trung và dài hạn
Rủi ro giao dịch: Là hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch bao gồm: Rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá trình đánh
giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của Ngân hàng);
Rủi ro bảo đảm (rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay,
loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,...); Rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến
công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
Rủi ro danh mục: Là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, được phân thành: Rủi ro
nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn,
lĩnh vực kinh tế) và Rủi ro tập trung (rủi ro do Ngân hàng tập trung cho vay quá

nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định hoặc cùng một loại cho vay có rủi ro cao).

Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
Theo cách phân loại này thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan
và rủi ro chủ quan. Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như
thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm
thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính


7
sách. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.

1.1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trung và dài hạn
Các Ngân hàng khi cho vay luôn phải đối mặt với rủi ro. Với khả năng cho vay,
các NHTM thúc đẩy quá trình đầu tư, sản xuất và lưu thông hàng hóa, do đó góp một

ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
xác định nguyên nhân gây ra rủi ro, cần tập trung vào một số nguyên nhân sau:


Nguyên nhân từ ngoài Ngân hàng

Rủi ro tín dụng từ phía người vay là một trong những loại rủi ro thường đem lại
tổn thất nhiều nhất cho Ngân hàng. Các nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không
trả được nợ cho Ngân hàng có rất nhiều, có thể sắp xếp theo hai nhóm như sau:


Nhóm nguyên nhân khách quan


Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng như do thiên tai, hỏa hoạn,
thay đổi đột ngột chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch, do hành lang
văn bản pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước,
quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi.
-

Môi trường kinh tế xã hội: Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng trong đó có tín dụng trung dài hạn. Chẳng hạn trong một
nền kinh tế phát triển quá nóng, Chính phủ để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền
vững đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của chính phủ
sẽ tác động đến hệ thông ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ. Các ngân hàng sẽ
phải thắt chặt chính sách tín dụng, các khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ được xem xét
một cách kỹ lưỡng hơn trước khi quyết định đầu tư thay cho các quyết định nhanh
chóng trước kia, từ đó khả năng xảy ra rủi ro cho ngân hàng sẽ ít hơn. Hơn nữa để
đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế đang phát triển, đòi hỏi bản thân ngân
hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình mới. Sự đổi mới này diễn ra ở tất
cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang thiết bị, trình độ nhân sự... chất lượng
tín dụng do đó cũng được nâng lên..


8
-

Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay

thay đổi cũng gây ra ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Môi trường
pháp lý ở Việt Nam ta là một vấn đề nổi cộm. Ngay trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay
không có một cơ quan nào chứng thực về tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở

hữu tài sản thế chấp để khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chưa có sơ sở pháp lý để phát
mại; việc thế chấp đất của thành phần kinh tế quốc doanh phải có giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhưng phần lớn là đi thuê của nhà nước; các chính sách thay đổi trong
quá trình chuyển đổi cơ chế như việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước không
đồng bộ với việc giải quyết các khoản nợ ngân hàng cũng như làm cho hoạt động thu
hồi vốn kinh doanh của các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Các chính sách thường hay
thay đổi là một bất lợi lớn vì các doanh nghiệp không dự đoán được cơ hội kinh doanh
nên không thực hiện được các dự án, hoặc việc thực hiện các dự án không diễn ra theo
đúng kế hoạch ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ của ngân hàng.
-

Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều

kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các

nhà đầu tư dài hạn cho hoạt đông sản xuất kinh doanh. Một môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu
vay vốn trung dài hạn ngân hàng. Hơn nữa sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này
đang vay vốn ngân hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó
khăn. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.


-

Nhóm nguyên nhân chủ quan

Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ

số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm... có tiềm lực tài chính

mạnh, doanh nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận với ngân hàng về
các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như uy tín của doanh nghiệp trong
việc trả nợ ngân hàng
-

Triển vọng kinh doanh: Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn của ngân hàng

vào kinh doanh, lại đang trong tình trạng thị phần của mình bị thu hẹp, nhà cung cấp


9
không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng
hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Ngược lại một triển
vọng kinh doanh sáng sủa đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài
trợ cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn do ngân hàng có thể xác định được các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay không.
-

Mức độ bảo đảm tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại luôn

đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối với các khoản tín
dụng trung và dài hạn.
-

Xét về cầm cố thế chấp: Ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất

định trên số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh doanh, nếu
doanh nghiệp có đủ tài sản để thế đảm bảo cho các khoản vay thì khoản cho vay này
có thể được xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản vay này cũng được cải thiện.
-


Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối quan

hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh của bên thứ ba
để vay vốn ngân hàng hoặc nhận được sự bảo lãnh từ Công ty mẹ của nó nếu doanh
nghiệp đó là một công ty con trong tập đoàn. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên

đảm bảo được năng lực tài chính và năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh
doanh thì chất lượng cho vay có thể được đảm bảo.
-

Đạo đức kinh doanh: Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục

đích thì rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ được giảm thiểu do để dẫn tới quyết định
cung cấp vốn trung và dài hạn cho khách hàng, ngân hàng đã có một quá trình xét
duyệt hồ sơ xin vay và nếu như quá trình này thực hiện một cách chính xác thì khi
vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay thì sẽ xảy ra ít rủi ro hơn. Trong thời
gian qua một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương đối cao xuất phát từ nguyên nhân sử dụng
vốn sai mục đích. Đặc biệt là có một số doanh nghiệp tư nhân làm ăn theo kiều lừa
đảo khiến cho các ngân hàng có thái độ tương đối thận trọng khi đưa ra quyết định
đối với thành phần kinh tế này.
-

Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn: Xem xét triển vọng

kinh doanh của doanh nghiệp cần xuất phát từ yếu tố con người. Thiếu tính thống
nhất trong toàn bộ tổ chức, bộ máy các lãnh đạo của doanh nghiệp thiếu năng động


10

và nhạy bén trong kinh doanh, đội ngũ nhân viên không có trình độ, thiếu kỷ luật...
sẽ làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng, chất lượng khoản vay không được đảm
bảo.


Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

-

Chính sách tín dụng: Với chính sách tín dụng do ngân hàng nhà nước ban hành

và các ngân hàng thương mại dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp với
ngân hàng của mình. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng, là văn bản thể
hiện chiến lược và đường lối của ngân hàng thương mại trong việc thực thi các giao
dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến lược cho vay trong từng thời kỳ. Trong đó có
quy trình về một nghiệp vụ cho vay chuẩn để quy định trình tự các bước tiến hành
trong quá trình xét duyệt cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các
khoản vay chất lượng tốt.
-

Chất lượng nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của

công việc. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân
sự ngày càng cao hơn. Để thực hiện tốt hoạt động tín dụng trung dài hạn thì cán bộ

tín dụng phải tiến hành thẩm định dự án. Nhưng nếu trình độ hạn chế do không
được đào tạo chính quy, chuyên sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá
được tính khả thi của dự án, không phân tích chính xác báo cáo tài chính, khả năng
quản lý của khách hàng... nên thường không có quyết định chính xác về việc cho
vay dự án. Bên cạnh đó, đặc biệt cán bộ ngân hàng cần phải có lương tâm và đạo

đức nghề nghiệp. Một công việc có liên quan đến tiền bạc, phải là người có lòng
trung thực, có lương tâm và đạo đức tốt, ý chí cao thì cán bộ tín dụng mới tránh
khỏi những cám dỗ của đồng tiền. Trên thực tế đã có không ít những món vay
không đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng vẫn được cán bộ tín dụng cho phép,
tất nhiên sau đó họ sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật nhưng tổn thất họ gây ra
ngân hàng và nền kinh tế vẫn không tránh khỏi.
-

Công tác thẩm định dự án: Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách

khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự

án trước khi ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định
dự án là giúp cho ngân hàng rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án,


11
bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ ngân hàng từ đó ngân hàng có thể ra
các quyết định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ quá trình thẩm định, ngân hàng có thể
tham gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư đồng thời căn cứ vào đó để xác định số tiền
cho vay, thời hạn cho vay cũng như hình thức trả gốc và lãi tạo điều kiện cho khách
hàng hoạt động có hiệu quả. Nếu việc thẩm định không được thực hiện đúng với
trình tự, nội dung không đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân
hàng là rất lớn. Tuy nhiên, nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn nhiều
gian, quá trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu
tư, giảm tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tất nhiên chất lượng
tín dụng của ngân hàng sẽ giảm sút.
-

Công tác tổ chức của ngân hàng: Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất


lượng tín dụng mà còn tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu chỉ xét
riêng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, thì việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự
chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh
hưởng tới thời gian ra quyết định đối với một khoản tín dụng. Tổ chức thiếu khoa
học cũng có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm
của các cán bộ tín dụng đối với công việc. Vì vậy, công tác tổ chức trong ngân hàng
phải được hết sức coi trọng. Tổ chức phải đảm bảo đúng người đúng việc, phát huy
được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu. Nếu được tổ chức
một cách hợp lý, ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối
đa sự thiếu chính xác trong quá trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho ngân
hàng vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
-

Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng,

những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong
việc ra quyết định cho vay hay không đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng
trong quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay... Thông tin tín dụng chính xác sẽ giúp
ngân hàng hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất.


12
1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các
ngân hàng thương mại
Hoạt động sinh lời của của các NHTM chủ yếu xuất phát từ hoạt động tín
dụng, chính vì vậy mà rủi ro tín dụng phát sinh thường xuyên nhất và gây thiệt hại
lớn nhất cho Ngân hàng.
Cho vay trung và dài hạn là một nghiệp vụ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng, các doanh nghiệp và đối với nền kinh tế. Trong hoạt động tín dụng của các

ngân hàng thương mại, tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, rủi ro
trong hoạt động cho vay trung và dài hạn sẽ để lại những tác động xấu:


Đối với ngân hàng:

Rủi ro tín dụng xảy ra tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính. Ở mức độ
thấp , rủi ro tín dụng làm mất đi cơ hội, khả năng tích lũy vốn làm giảm sức mạnh của
ngân hàng. Ở mức độ cao hơn khi rủi ro vượt quá giới hạn dự phòng về rủi ro, làm mất
vốn của ngân hàng gây thiệt hại về uy tín của ngân hàng, mất lòng tin của xã hội. Khi
khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng, ngân hàng sẽ mất đi một lượng khách hàng
truyền thống và khách hàng tiềm năng. Hơn nữa, việc khách hàng rút tiền

ồ ạt dẫn đến rủi ro thanh khoản và có thể đẩy ngân hàng vào bờ vực của sự phá sản
đe dọa sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.

Đối với người đi vay:
Có rất nhiều nguyên nhân khiến khách hàng không hoàn trả được khoản nợ vay

trung và dài hạn cho ngân hàng, điều này không những gây rủi ro đối với ngân
hàng, mà người đi vay cũng mất đi một nguồn tài trợ từ ngân hàng, các doanh
nghiệp sẽ khó khăn trong việc đầu tư máy móc, thiết bị, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Nếu không trả được các khoản
nợ cho ngân hàng, tài sản đảm bảo của người đi vay sẽ bị tịch thu, bị phát mại…
người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.


Đối với nền kinh tế:

Rủi ro, mà đặc biệt là rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng trung và dài hạn

nói riêng có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội. Nếu rủi ro tín
dụng của một ngân hàng ở mức cao, có thể dẫn đến phá sản, kéo theo tình trạng


13
khủng hoảng ở các ngân hàng khác, thị trường tài chính mất ổn định, gây khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến tiết kiệm và mở rộng
đầu tư, đời sống nhân dân gặp khó khăn, thất nghiệp tăng…
Tóm lại, rủi ro trong hoạt động cho vay trung và dài hạn có phạm vi ảnh hưởng
rộng lớn, do đó việc hạn chế rủi ro là mối quan tâm chung của các ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và xã hội.
2

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng thương
mại
Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng Quản
trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng trung và dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu
an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh
cả trong thời gian trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại. Hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng trung và dài hạn nhằm hai mục tiêu chính sau:

-

Thứ nhất: Xây dựng hệ thống định mức để xác định rủi ro tín dụng trung và dài


hạn.
-

Thứ hai: Đưa ra các biện pháp cần thiết để khắc phục giảm thiểu những rủi ro

tín dụng trung và dài hạn, tránh sự đổ vỡ cho ngân hàng.
Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận đồng thời kiểm soát
được rủi ro bằng cách duy trì tình trạng rủi ro tín dụng trong giới hạn có thể chấp nhận
được. Ngân hàng cần quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với toàn bộ danh mục đầu tư của
mình cũng như trong tất cả các hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần
cân nhắc mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với những rủi ro khác mà ngân

2 Lê Văn Tư (2005), “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính
Nguyễn Văn Tiến, “Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng”, NXB Thống Kê


×