Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích sự khác biệt về thu nhập của người học theo các ngành nghề đào tạo tại Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ TRẦN NHƯ THỦY

PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI
HỌC THEO CÁC NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ TRẦN NHƯ THỦY

PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI
HỌC THEO CÁC NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các phân
tích thống kê mô tả, thông tin định tính và định lượng đều do chính cá nhân tôi đưa
ra thông qua việc phân mẫu khảo sát. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng và nghiêm túc trên tinh thần tôn trọng tác quyền. Các kết quả
nghiên cứu đều là kết quả của việc phân tích, đánh giá, nhận định đều được cá nhân
tôi đưa ra và những nội dung này chưa từng được công bố ở bất kỳ ở đâu.
Bằng danh dự, tôi sẵn sàng chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Học viên thực hiện

Lê Trần Như Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ..........................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...............................................................................3
1.4. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.4.1. Đối tượng khảo sát ....................................................................................3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................4
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ...................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................6
2.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................6
2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ....................7
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................7
2.2.2. Mô hình thực nghiệm của Mincer ...........................................................11
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................14


3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .........................14
3.1.1. Điều tra lần vết học sinh sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thu nhập .14
3.1.2. Khung phân tích ......................................................................................15
3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................16
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................17
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ....................................................................................17
3.2.2. Nghiên cứu chính thức ............................................................................17
3.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ................................................................................18
3.3.1. Biến phụ thuộc - Thu nhập cá nhân ........................................................18
3.3.2. Biến độc lập - Các yếu tố tác động đến thu nhập cá nhân trong mô hình
nghiên cứu .........................................................................................................18
3.3.3. Mô hình nghiên cứu ................................................................................19
3.4. MÔ TẢ DỮ LIỆU ..........................................................................................20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................24
4.1. ĐẶC ĐIỂM TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG .......................24
4.2. ĐẶC ĐIỂM DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .........................................................26
4.2.1. Đặc điểm dữ liệu nghề nghiệp của cá nhân ............................................26
4.2.2. Đặc điểm dữ liệu số năm đi học của cá nhân ..........................................28
4.2.3. Đặc điểm dữ liệu kinh nghiệm của cá nhân ............................................29

4.2.4. Đặc điểm dữ liệu giới tính của cá nhân...................................................30
4.2.5. Đặc điểm dữ liệu thành tích học tập của cá nhân....................................31
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY.....................................................................................32
4.3.1. Mối quan hệ giữa thu nhập và các nhân tố .............................................32


4.3.2. Kết quả hồi quy .......................................................................................38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..............................42
4.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................42
4.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................44
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC SỐ LIỆU


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1.

Tổng số sinh viên được khảo sát ở các nghề đào tạo............................27

Bảng 4.2.

Bảng thể hiện sinh viên học tại các trình độ .........................................29

Bảng 4.3.

Bảng thể hiện kinh nghiệm của cá nhân ...............................................30


Bảng 4.4.

Bảng thu nhập theo nghề đào tạo của cá nhân ......................................33

Bảng 4.5.

Bảng thu nhập theo số năm đi học ........................................................34

Bảng 4.6.

Bảng thu nhập theo kinh nghiệm làm việc ...........................................35

Bảng 4.7.

Bảng thu nhập theo giới tính.................................................................36

Bảng 4.8.

Bảng thu nhập theo thành tích học tập..................................................37

Bảng 4.9.

Bảng kết quả hồi quy ............................................................................38


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1.

Khung phân tích ....................................................................................16


Hình 4.1.

Biểu đồ phân bố nghề của cá nhân .......................................................27

Hình 4.2.

Cơ cấu về giới tính học nghề ................................................................31

Hình 4.3.

Tỉ lệ thành tích học tập của người lao động .........................................32

Hình 4.4.

Trung bình thu nhập các nghề ..............................................................33

Hình 4.5.

Trung bình thu nhập theo số năm đi học ..............................................34

Hình 4.6.

Trung bình thu nhập theo kinh nghiệm.................................................35

Hình 4.7.

Trung bình thu nhập theo giới tính .......................................................36

Hình 4.8.


Trung bình thu nhập theo thành tích học tập ........................................37

Hình 4.9.

Đồ thị phân tán thu nhập và số năm đi học...........................................39

Hình 4.10.

Đồ thị phân tán thu nhập và kinh nghiệm .........................................40

Hình 4.11.

Đồ thị phân tán thu nhập và nghề nghiệp ..........................................41


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn này tập trung nghiên cứu phân tích các mức thu nhập các ngành
nghề đào tạo của học sinh sinh viên Tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang từ năm
2013 năm 2014 và năm 2015. Tác giả đã sử dụng Mô hình lý thuyết trong nghiên
cứu là hàm thu nhập của cá nhân do Mincer đề xuất năm 1974, trong đó có thêm
vào các biến điều khiển nhằm kiểm tra mức độ tác động của các biến điều khiển đối
với thu nhập. Bên cạnh đó còn có dựa vào phương pháp định lượng bằng mô hình
kinh tế lượng hồi quy, phương pháp thống kê mô tả so sánh mức thu nhập của các
ngành nghề đào tạo tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang, sau khi các học sinh –
sinh viên ra trường. Kết quả cho thấy mức thu nhập của cá nhân phụ thuộc vào số
năm đi học, kinh nghiệm làm việc, các ngành nghề đào tạo, thành tích học tập và
giới tính.
Qua từ đó đánh giá được chất lượng đào tạo của trường về việc làm và thu

nhập sau khi học sinh ra trường. Ngành nghề nào là nghề đang nóng và dễ xin việc
làm cũng như thu nhập cao tại thị trường lao động, ngành nghề nào khó xin việc
làm và mức thu nhập thấp, từ đó Trường sẽ tư vấn tuyển sinh đúng hướng cho học
sinh, sinh viên. Nâng cao chất lượng đào tạo theo đúng nhu cầu xã hội và có các
chính sách, cơ chế tham mưu với lãnh đạo cấp trên về các lĩnh vực nghề nghiệp tại
địa phương cũng như cả nước.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và cải
cách giáo dục hiện nay, nhất là việc cung cấp các sản phẩm đào tạo theo nhu cầu xã
hội. Các trường Đại học, Cao đẳng chuyên nghiệp, đặc biệt là các trường Trung cấp
nghề, Cao đẳng nghề trên toàn quốc phải quan tâm đến việc làm và mức thu nhập
của học sinh sau khi tốt nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới, hiện
nay thị trường việc làm cùng với tình hình kinh tế đã tốt hơn, mở ra nhiều cơ hội
mới, nhưng nó vẫn không thể bắt kịp với sự gia tăng số lượng bên cạnh đó việc đưa
ra các dự báo dựa trên cơ sở khoa học các ngành nghề cùng với mức thu nhập để
người lao động, học sinh, sinh viên tìm được vị trí việc làm đúng với chuyên môn,
ổn định cuộc sống, góp phần giải quyết việc làm cho địa phương nói riêng cả nước
nói chung.
Trong khi đó, các cơ sở đào tạo nghề mỗi năm cho ra trường số lượng
không phải là ít nhưng số lượng học sinh, sinh viên ra trường có việc làm đúng với
chuyên ngành đã được học thì lại không nhiều. Mặt khác, những người tìm được
việc làm thì mức thu nhập như thế nào?
Học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp chính là sản phẩm của nhà trường, mỗi
năm trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang có từ 400 - 500 học sinh, sinh viên tốt

nghiệp ra trường. Các sản phẩm này trên thị trường lao động có phát huy được hiệu
quả đào tạo của nhà trường không? Các ngành nghề đào tạo tại trường có tạo ra suất
sinh lợi khác nhau giữa các ngành nghề không? Các kỹ năng nghề, kỹ năng mềm
được trang bị trong quá trình học có phù hợp với nhu cầu thị trường không? Điều đó
đòi hỏi công tác học sinh, sinh viên phải tìm tòi, liên hệ với học sinh, sinh viên đã
tốt nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân, lý do để có được kết quả chính xác sự phản
biện của xã hội đối với chất lượng đào tạo của trường. Đây cũng là một yêu cầu để


2
trường tự kiểm định chất lượng trường học, đồng thời qua đây cũng tạo uy tín,
thương hiệu cho nhà trường.
Trong thời gian qua mối quan hệ hai chiều về việc làm và mức thu nhập của
học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp với Trường chỉ mới dựa trên những thông tin
truyền qua người thân, bạn bè, thông tin rất ít, hoặc chưa chính xác. Với nhiều lý do
khác nhau nhà trường chưa thiết lập được mối quan hệ của học sinh đã tốt nghiệp
với Nhà trường một cách có hệ thống đây chính là vấn đề cơ bản nhất.
Vậy qua khảo sát thì những thông tin do các cựu học sinh cung cấp sẽ góp
phần rất lớn vào việc đánh giá đúng đắn thực trạng tình hình việc làm và mức thu
nhập, cũng như tính phù hợp của chương trình đào tạo với thực tiễn. Thông qua đó
nhà trường có thêm những căn cứ khoa học để bổ sung kỹ năng cần thiết nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người học và thực tiễn hiện nay. Ngoài việc khảo
sát sự khác biệt về thu nhập của học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Kiên
Giang sau tốt nghiệp mà còn đánh giá về các yếu tố học sinh nên trang bị khi còn
trên ghế nhà trường. Qua đó chúng ta có một cái nhìn mới về những yêu cầu cơ bản
trong công việc hiện nay. Bên cạnh đó sẽ đưa ra được những lời khuyên hữu ích cho
học sinh, sinh viên lựa chọn ngành học phù hợp, biết được thông tin nhu cầu thị
trường cần ngành nghề nào nhất và suất sinh lợi của các ngành nghề. Đó là lý do tôi
chọn và thực hiện đề tài “Phân tích sự khác biệt về thu nhập của người học theo
các ngành nghề đào tạo tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang” để xây dựng

cho Luận văn tốt nghiệp Lớp cao học quản lý kinh tế 2015. Kết quả nghiên cứu
nhằm đề xuất các giải pháp trang bị cho sinh viên những kỹ năng, thái độ, ý chí và
lòng quyết tâm, qua đó gia tăng nhận thức trong quá trình học tập; đồng thời, đưa ra
một số khuyến nghị cho trường để xây dựng chương trình hành động hỗ trợ sinh
viên trong quá trình học tập tại trường.


3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích sự khác biệt về thu nhập của người học theo các ngành nghề đào
tạo tại Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang sau tốt nghiệp. Từ đó xây dựng mối
quan hệ tốt giữa nhà trường-cựu học sinh và học sinh mới và nâng cao hiệu quả
quản lý và giới thiệu việc làm có mức thu nhập tốt nhất cho học sinh, sinh viên.
Giúp cho bộ phận tư vấn học sinh, sinh viên chọn học đúng ngành nghề và đánh giá
mức thu nhập của các ngành nghề trên thị trường việc làm trong cũng như ngoài
tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình việc làm và mức thu nhập của học sinh, sinh viên trường
Cao đẳng Nghề Kiên Giang sau khi tốt nghiệp.
So sánh mức thu nhập giữa các ngành nghề đào tạo tại Trường Cao Đẳng
Nghề Kiên Giang
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo để học sinh, sinh viên có tay
nghề cao, chuyên môn phù hợp đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của của học sinh, sinh viên sau khi tốt
nghiệp ra trường và đi làm. Đồng thời nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố
đó ảnh hưởng đến mức thu nhập của của sinh viên sau khi đi làm. Từ đó, đề xuất
các chính sách giúp nhà trường có nhiều biện pháp hỗ trợ cho sinh viên trong quá
trình học tập tại nhà trường.

1.4. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là học sinh, sinh viên học tập tại trường, đã tốt nghiệp
năm 2013, 2014, 2015; đã đi làm và có thu nhập ổn định. Học sinh là đối tượng đã


4
học sinh phổ thông trung học đi học nghề trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo
2 năm. Sinh viên là đối tượng đã tốt nghiệp trung học phổ thông đi học nghề trình
độ cao đẳng nghề thời gian đào tạo 3 năm. Đối tượng không được khảo sát là học
sinh, sinh viên chưa có việc làm nên không có mức thu nhập (dữ liệu từ phòng công
tác học sinh sinh viên chỉ lần theo vết học sinh sinh viên đã có việc làm).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu Khảo sát mức thu nhập theo ngành nghề
của các sinh viên đã từng học tại trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang qua các khóa
đào tạo.
Nghiên cứu lý thuyết liên quan về suất sinh lợi, hàm thu nhập của Mincer
để ước lượng suất sinh lợi của các ngành nghề tại trường Cao đẳng Nghề Kiên
Giang.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu, ngoài phương pháp mô tả
thống kê, diễn dịch so sánh, nghiên cứu này dựa vào phương pháp định lượng bằng
mô hình kinh tế lượng - hồi qui
Chọn mẫu và tính toán các giá trị biến số từ bộ số liệu điều tra của cá nhân.
Chúng tôi đã lập phiếu khảo sát, lập danh sách địa chỉ, số điện thoại của học sinh
sinh viên từ phòng công tác học sinh sinh viên. Sau đó tiế n hành gửi các phiế u khảo
sát đế n ho ̣c sinh sinh viên hiê ̣n đang làm việc tại các công ty trên cả nước (Có tên
trong danh sách đã được khảo sát cơ bản).
Thực hiện lưu trữ dữ liệu dưới định dạng của phần mềm Stata. Tổng hợp
các số liệu thu thập từ học sinh sinh viên, sau đó mã hóa đưa dữ liệu thu thập vào

phần mềm Stata.
Thực hiện hồi qui và kiểm định các hệ số ước lượng của hàm hồi quy thu
nhập. Với dữ liệu sau khi được mã hóa, đưa vào phần mềm stata, chạy kiểm định
các nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lợi, phân tích và hồi quy các kết quả thu nhập.


5
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu. Nội dung của chương này giới thiệu lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu,
đồng thời trình bày kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý luận. Từ những câu hỏi và thực tiễn của nhu cầu công
việc, môi trường làm việc, khảo sát lần theo dấu vết học sinh sinh viên sau khi tốt
nghiệp tại trường Cao Ðẳng Nghề Kiên Giang, các căn cứ nghiên cứu của những
giáo sư, tiến sỹ về vốn con người và khảo sát mức sống hộ gia đình tại Việt Nam
khi có đi học nghề, lý thuyết về hàm thu nhập Mincer để từ đó tạo hướng thống kê
mô tả lại các thực nghiệm của các nghiên cứu về mức thu nhập hay hiệu quả của
giáo dục nghề nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày một số phương pháp nghiên
cứu cũng như mô hình phân tích mức thu nhập của học sinh sinh viên sau khi tốt
nghiệp Tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, sẽ được phân tích kỹ các thống kê mô tả,
hồi quy các hàm số thu nhập cơ sở và mở rộng, gồm cả với việc xét đến các tính
chất quan sát liên quan đến thu nhập.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị chính sách. Dựa trên các phân tích ở
chương 2 và kết quả thực nghiệm ở chương 3, sẽ đưa ra những kết luận của nghiên
cứu cùng với gợi ý về chính sách, đồng thời đề xuất nghiên cứu tiếp theo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tác giả đã nêu lý do thực hiện đề tài luận văn và trình bày mục tiêu nghiên
cứu của đề tài và các câu nghiên cứu cần phải trả lời trong quá trình thực hiện đề

tài. Để giải quyết đề tài, tác giả đã đưa ra phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Cuối
cùng, tác giả đã nêu lên kết cấu của luận văn Phân tích sự khác biệt về thu nhập
của người học theo các ngành nghề đào tạo tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên
Giang.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu của nước ngoài về vấn đề lao động ta ̣o ra thu nhâ ̣p ổ n đinh
̣
qua đào tạo nghề được nhìn nhận góc độ và tên gọi khác nhau. Nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề này chủ yếu đề cập đến việc cải cách hệ thống đào tạo nghề như
một liệu pháp chủ chốt để giải quyết vấn đề cung cấp lao động và thu nhâ ̣p qua đào
tạo nghề cho các nền kinh tế.
Điển hình một trong những công trình đó là tác phẩm của Ngân hàng thế
giới có tên gọi: “Cải cách Giáo dục và đào tạo nghề”. Trong đó vấn đề cốt lõi được
giải quyết là làm thế nào để cải cách hệ thống giáo dục nghề nghiệp hiện nay phù
hợp với thị trường lao động và ta ̣o ra mức thu nhâ ̣p cho lao đô ̣ng ổ n đinh
̣ cuô ̣c số ng,
đảm bảo cho sự phát triể n tỉnh nhà cũng như sự phát triể n của đấ t nước.
Một nghiên cứu trong nước đó là Luận Án Tiến sỹ của TS. Phan Chính
Thức với đề tài: “Những giải pháp triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Ngày nay vấn đề việc làm và mức thu nhâ ̣p sau khi tố t nghiê ̣p qua đào tạo
nghề đang là nhu cầu bức thiết của nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang
phát triển, nơi mà có nguồn lực dồi dào trong khi nền kinh tế phát triển chưa cao.
Do đó sẽ không có sự tương ứng về cung - cầu lao động trong phạm vi của một

nước. Vấn đề việc làm luôn được quan tâm cho mọi nguồn nhân lực đặc biệt chú
trọng nhất là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật – được đào tạo nghề
tại các trường Đại học, Cao đẳng và Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề trên toàn quốc.
Việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia nói chung và đối với cuộc sống của mỗi cá nhân nói riêng. Giải quyết
việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động trẻ là một trong những vấn đề
quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo.


7
Hiện nay dù đang ngồi trên ghế nhà trường nhưng ho ̣c sinh hết sức lo lắng
về tình hình thất nghiệp và mức thu nhâ ̣p có ổ n đinh
̣ với ngành nghề mình đã cho ̣n
không? Theo báo cáo điều tra lao động hiện nay cả nước có 867.000 người thất
nghiệp và 1.3 triệu người thiếu việc làm. Con số này nhiều hơn thời điểm trước và
chắc chắn con số thực tế còn lớn hơn so với thống kê. Hơn 60% ra trường không có
việc làm hoặc phải làm những công việc tạm thời, không đúng với chuyên ngành.
Để nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được với yêu cầu của công nghiệp hóa
hiện đại hóa cần phải phát triển một hệ thống đào tạo có khả năng cung cấp cho xã
hội một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ, có kỹ năng và có khả năng thích
ứng nhanh với mọi biến đổi của môi trường trình độ toàn cầu hóa ngày càng cao.
Thường xuyên cập nhật kiến thức và các kỹ năng cần thiết mà thị trường lao động
đòi hỏi, doanh nghiệp yêu cầu ở người lao động là một việc làm quan trọng cho học
sinh đang học nghề tại trường để sau khi ra trường “sản phẩm” sẽ đáp ứng được yêu
cầu của xã hội.
2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.2.1.1. Khái niê ̣m lý thuyế t vố n con người
Từ lâu các nhà kinh tế đã nhâ ̣n thấ y rằ ng, vố n con người đóng vai trò rấ t
quan tro ̣ng trong phát triể n kinh tế và giáo du ̣c. Chin

́ h vố n con người đã góp phầ n
phát triể n kinh tế , hê ̣ thố ng giáo du ̣c đào ta ̣o những nguồ n nhân lực cung cấ p lao
đô ̣ng cho đấ t nước, ta ̣o ra thu nhâ ̣p cho mỗi cá nhân lao đô ̣ng ổ n đinh
̣ về cuô ̣c số ng
góp phầ n sự phát triể n tăng trưởng của Quố c gia đó.
Theo Xã hô ̣i ho ̣c Viê ̣t Nam vố n con người là cổ phiế u của kiế n thức, thói
quen, thuô ̣c tính xã hô ̣i và nhân cách, bao gồ m cả sự sáng ta ̣o, thể hiê ̣n ở khả năng
thực hiê ̣n lao đô ̣ng để ta ̣o ra giá tri ̣kinh tế .
Bên ca ̣nh đó, vố n con người là mô ̣t bô ̣ sưu tâ ̣p các tài nguyên- tấ t cả các
kiế n thức, tài năng, năng lực, kinh nghiê ̣m, trí thông minh, khả năng thić h ứng cuô ̣c
số ng, trí tuê ̣ và bản liñ h của từng cá nhân đó chính là sở hữu riêng cho cá nhân


8
trong mô ̣t tâ ̣p thể hay trong xã hô ̣i loài người. Những đấ t nước sở hữu vố n con
người, có nhiề u bô ̣ sưu tâ ̣p tài nguyên tố t về con người thì quố c gia đó sẽ phồ n vinh.
Nhiề u lý thuyế t kế t nố i mô ̣t cách rõ ràng đầ u tư phát triể n cho giáo du ̣c, và
vai trò của nguồ n nhân lực trong phát triể n kinh tế , tăng trưởng năng suấ t và đổ i
mới đã thường xuyên đươ ̣c xem như là biê ̣n hô ̣ cho chin
́ h phủ trơ ̣ cấ p cho đào ta ̣o
kỹ năng giáo du ̣c và viê ̣c làm.
Lý thuyế t vố n con người nhấ n ma ̣nh đế n khái niê ̣m các cá nhân là những
nhà đầ u tư. Những ho ̣c sinh ho ̣c các ngành nghề đào ta ̣o ta ̣i Trường Cao Đẳ ng Nghề
đang đầ u tư vào giáo du ̣c nghề nghiê ̣p để kiế m lơ ̣i ić h sau khi tố t nghiê ̣p tìm đươ ̣c
công viê ̣c phù hơ ̣p với ngành nghề mình đã ho ̣c, thu nhâ ̣p ổ n đinh.
̣ Sự đầ u tư này
bao gồ m các chi phí ho ̣c tâ ̣p, mấ t thu nhâ ̣p trong ngắ n ha ̣n do dành thời gian đi ho ̣c,
tuy nhiên đầ u tư vào ngành nghề nào min
̀ h đã ho ̣c sẽ kiế m thu nhâ ̣p cao hơn trong
tương lai.

Lý thuyế t vố n con người là nề n tản cho sự phát triể n nhiề u lý thuyế t kinh tế
Mincer (1989) đã tóm tắ t những những đóng góp như sau "Vố n con người đóng vai
trò quan tro ̣ng trong quá trình phát triể n nề n kinh tế . Nó là các kỹ năng đươ ̣c ta ̣o bởi
giáo du ̣c và đào ta ̣o, vố n con người là yế u tố của quá trin
̀ h sản xuấ t kế t hơ ̣p với vố n
hữu hiǹ h và các lao đô ̣ng “thô” (không có kỹ năng) để ta ̣o ra sản phẩ m) nó là kiế n
thức để ta ̣o ra sự sáng ta ̣o, mô ̣t yế u tố cơ bản của phát triể n kinh tế ”
Theo ngân hàng thế giới định nghĩa về “Vốn con người” như sau: ‘Là khả
năng, tài năng bẩm sinh của một con người cùng với những kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm của con người đó giúp cho họ có thể làm việc hiệu quả về mặt kinh tế.
Vốn con người có thể gia tăng lên thông qua việc đầu tư cho chăm sóc sức khỏe,
giáo dục và đào tạo nghề”1

1

Dịch theo truy cập ngày 02/09/2013


9
2.2.1.2. Khái niê ̣m thu nhập và Suất sinh lợi
Thu nhâ ̣p cá nhân trong kinh tế là thuâ ̣t ngữ đề câ ̣p đế n tấ t cả các khoản thu
nhâ ̣p của mô ̣t cá nhân kiế m đươ ̣c trong mô ̣t niên đô ̣ thời gian nhấ t đinh
̣ từ tiề n
lương, đầ u tư và các khoản khác, nó là tổ ng hơ ̣p của tấ t cả các thu nhâ ̣p thực nhâ ̣n
bởi tấ t cả các cá nhân hoă ̣c hô ̣ gia đin
̀ h. Thông thường thu nhâ ̣p cá nhân phải chiụ
đánh thuế thu nhâ ̣p.
Trong kinh tế cá nhân là gồ m thu nhâ ̣p cá nhân, từ lao đô ̣ng (tiề n công, tiề n
lương bao gồ m cả lương hưu, các khoản trơ ̣ cấ p bao gồ m cả ho ̣c bổ ng) và thu nhâ ̣p
khác (tiề n thưởng…); Trong kinh tế doanh nghiê ̣p, là doanh thu và các khoản thu

nhâ ̣p khác.
Nhưng ở đây chỉ nghiên cứu về thu nhâ ̣p ho ̣c sinh của các ngành nghề đào
ta ̣o sau khi tố t nghiê ̣p kiế m đươ ̣c viê ̣c làm thì ngành nghề nào ta ̣o ra thu nhâ ̣p nhiề u
nhấ t, thu nhâ ̣p ở đây là tiề n lương, các khoản trơ ̣ cấ p, tăng ca, làm theo giờ…
Định nghĩa về “Suất sinh lợi” như sau: “Những lợi ích hoặc tổn thất trên
khoản đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện bằng tỷ lệ phần
trăm tăng lên so với chi phí đầu tư ban đầu, những lợi ích đầu tư này bao gồm các
khoản thu nhập nhận được từ cổ phần cộng với các khoản lợi tức thực nhận”2
2.2.1.3. Khái niê ̣m về giáo dục nghề nghiê ̣p và đào tạo tạo nghề nghiê ̣p
Theo luâ ̣t giáo du ̣c nghề nghiê ̣p năm 2014 của Quố c Hô ̣i Viê ̣t Nam. Giáo
du ̣c nghề nghiê ̣p là mô ̣t bâ ̣c ho ̣c của hê ̣ thố ng giáo du ̣c quố c dân nhằ m đào ta ̣o trình
đô ̣ sơ cấ p, triǹ h đô ̣ trung cấ p, trin
̀ h đô ̣ cao đẳ ng và các chương trin
̀ h đào ta ̣o nghề
khác cho người lao đô ̣ng đáp ứng nhu cầ u năng lực trực tiế p trong sản xuấ t, kinh
doanh và dich
̣ vu ̣ đươ ̣c thực hiê ̣n theo hai hình thức là đào ta ̣o chính quy và đào ta ̣o
thường xuyên.

2

Dịch theo truy cập ngày 02/09/2013


10
Đào ta ̣o nghề nghiê ̣p là hoa ̣t đô ̣ng da ̣y và ho ̣c nhằ m trang bi ̣ kiế n thức, kỹ
năng và thái đô ̣ nghề nghiê ̣p cầ n thiế t cho người ho ̣c để có thể tìm đươ ̣c viê ̣c làm
sau khi hoàn thành khóa ho ̣c hoă ̣c để nâng cao trin
̀ h đô ̣ nghề nghiê ̣p.
2.2.1.4. Khái niệm việc làm

Theo từ điển Tiếng Việt: Việc làm là công việc được giao cho làm được trả
công. Khái niệm này tương đối rộng tuy nhiên một thuật ngữ chỉ mang tính phổ
biến đó là tính chất công việc được giao. Người lao động hoàn toàn có thể tự tạo ra
việc làm để có thu nhập mà không cần phải ai giao cho.
Theo Từ điển Kinh tế thị trường: Việc làm là hành vi của nhân viên, có
năng lực lao động thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất để
được thù lao hoặc thù lao kinh doanh.
Theo trang thông tin điện tử của Công đoàn bưu điện Việt Nam: Việc làm
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi người vì nhờ nó con người có điều kiện
tạo thu nhập để đảm bảo các nhu cầu vật chất, tinh thần của mình và các thành viên
trong gia đình, đồng thời là điều kiện để con người tham gia vào các hoạt động xã
hội, quan hệ xã hội, qua đó khẳng định vai trò, giá trị xã hội của mình.
Việc làm là một hiện tượng xã hội đặc biệt, được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau, thí dụ: “Việc làm là một quan hệ sản xuất nảy sinh do có sự kết hợp
giữa cá nhân người lao động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những ǵ quan hệ
đến cách thức kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn
hành vi tạo khuôn khổ của quá trình kinh tế”.
Điều 13, Bộ luật lao động, việc làm được định nghĩa: “Mọi hoạt động tạo ra
nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”. Với định nghĩa
này, việc làm được hiểu đầy đủ hơn, làm thay đổi nhận thức chật hẹp trước đây, tạo
yếu tố thuận lợi về tâm lý, tránh sự mặc cảm hoặc thái độ không đúng với một số
công việc cần thiết trong đời sống hàng ngày.


11
2.2.2. Mô hình thực nghiệm của Mincer
Hàm thu nhập của Mincer (1974) được mọi người biết đến và ứng dụng rất
nhiều trong các đề tài nghiên cứu về thu nhập. Mincer đã đề xuất hàm thu nhập
trong suốt cuộc đời của một cá nhân theo đó, logarit thu nhập của cá nhân i ở một
thời điểm t trong cuộc đời là một hàm số phụ thuộc tuyến tính theo số năm đi học

của cá nhân đó và phụ thuộc theo bậc hai của số năm kinh nghiệm làm việc. Hàm
thu nhập của Mincer được diễn đạt như sau:
lnYs = lnY0 +rS (1)
Trong phương trình hồi quy cơ bản này, các biến độc lập, biến phụ thuộc
lần lượt định nghĩa như sau:
S là số năm đi học của cá nhân.
Y0 là thu nhập hằng năm của cá nhân không đi học.
Ys là thu nhập hằng năm của cá nhân có đi học S năm.
R là lợi suất biên, tức tỷ lệ phần trăm thu nhập tăng thêm một năm đi học.
Phương trình (1) trình bày kết luận cơ bản rằng, logarit tự nhiên của thu
nhập là hàm tỷ lệ thuận với số năm đi học S, và hệ số của S biểu thị tỷ lệ phần trăm
gia tăng thu nhập khi tăng thêm một năm đi học chính là tỷ suất biên r. Đây là hàm
thu nhập thô sơ nhất.
Mô hình học vấn trở nên đầy đủ hơn khi xét đến cả yếu tố kinh nghiệm như
là quá trình đào tạo này là có chi phí. Diễn dịch toán học của Mincer đã quy đổi yếu
tố kinh nghiệm về đơn vị thời gian, từ đó dẫn đến hàm thu nhập phụ thuộc vào cả số
năm đi học và số năm kinh nghiệm. Hàm được thể hiện như sau:
lnYt = a0 + a1S +a2t + a3t2 + biến khác (2)
Trong phương trình hồi quy cơ bản này, các biến độc lập, biến phụ thuộc
lần lượt định nghĩa như sau:


12
lnYt là logarit tự nhiên của thu nhập khả dụng của cá nhân tại thời điểm t
(tức là thu nhập có được từ việc làm trừ đi khoản đầu tư cho giáo dục của cá nhân
đó trong quá trình làm việc).
S là số năm đi học của cá nhân.
t là số năm kinh nghiệm làm việc của cá nhân.
t2 là bình phương của số năm kinh nghiệm làm việc của cá nhân. Biến này
thể suất sinh lợi có xu hướng giảm dần khi kinh nghiệm làm việc ngày càng tăng.

Hệ số a0 là đặc trưng cho thu nhập trong trường hợp cá nhân không có đi
học và chưa có kinh nghiệm làm việc. Hệ số a1 là suất sinh lợi theo giáo dục, giải
thích phần trăm tăng thêm của thu nhập khi tăng thêm một năm đi học. Hệ số này
được kỳ vọng mang dấu dương bởi vì với mỗi năm đi học của cá nhân thì cơ hội thu
nhập của cá nhân đó sẽ tăng thêm. Hệ số a2 giải thích phần trăm tăng thêm của thu
nhập khi kinh nghiệm tiềm năng tăng thêm một năm. Hệ số này mang dấu dương
với hàm ý là logarit của thu nhập sẽ tăng theo số năm kinh nghiệm làm việc của cá
nhân. Hệ số a3 biểu thị mức độ suy giảm của thu nhập biên theo thời gian làm việc
là âm.
Như vậy với hàm thu nhập của Mincer cho chúng ta thấy được yếu tố vốn
con người trong đó cơ bản là số năm đi học và số năm làm việc có ảnh hưởng tới
thu nhập của người lao động.
Hàm thu nhập Mincer được diễn dịch từ các phương trình toán học, do vậy
mang tính chặt chẽ và tin cậy. Việc sử dụng logarit tự nhiên làm biến phụ thuộc có
thuận lợi là giảm độ lệch phải của dữ liệu. Các hệ số ước lượng của hàm thu nhập
có thứ nguyên là phần trăm, do vậy sẽ dễ dàng cho việc so sánh giữa các thời điểm
trong một quốc gia hay giữa các quốc gia, vùng miền, giữa các ngành nghề … với
nhau khi cùng ước lượng suất sinh lợi của giáo dục dựa trên hàm thu nhập của
Mincer. Với mô hình hàm thu nhập Mincer có thể mở rộng, tích hợp các biến khác
vào phương trình để nghiên cứu tác động của chúng đối với thu nhập.


13
Tuy nhiên hàm thu nhập Mincer đã bỏ qua cầu lao động, trong khi cung lao
động cũng không được xem xét một cách đầy đủ. Mô hình hàm thu nhập Mincer đã
bỏ qua những khác biệt về năng lực riêng biệt của cá nhân như năng khiếu, cá tính,
phong cách, đặc điểm tâm lý, …
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày về cơ sở lý luận của đề tài luận văn. Tác giả đưa ra khái
niệm lý thuyết vốn con người, thu nhập, giáo dục nghề nghiệp, việc làm của học

sinh sinh viên và nêu lên ý nghĩa của chúng có ảnh hưởng đến sự khác biệt về thu
nhập của học sinh sinh viên. Đồng thời, tác giả đã đưa ra hàm thu nhập Mincer thể
hiện mối quan hệ giữa thu nhập với số năm đi học và kinh nghiệm làm việc của cá
nhân. Với kết quả nghiên cứu làm cơ sở để tác giả đưa ra khung phân tích và mô
hình nghiên cứu cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về thu nhập của cá
nhân đã tốt nghiệp tại trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang.


14

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương này, tác giả trình bày khung phân tích và giả thuyết nghiên
cứu và phương pháp nghiên cứu đề tài. Đồng thời tác giả đưa ra mô hình phân tích
và mô tả các dữ liệu trong quá trình khảo sát và nghiên cứu
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
3.1.1. Điều tra lần vết học sinh sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thu nhập
Nghiên cứu lần vết là dựa vào thông tin đã được lưu trữ (cũ) và bằng các
con đường khác nhau số khác nhau để nắm bắt được thông tin mới về những vấn đề
có liên quan. Nghiên cứu lần vết có mục tiêu là:
Giúp các cơ sở đào tạo nghề và đối tác xây dựng năng lực triển khai nghiên
cứu lần vết như một hoạt động thường xuyên, bền vững tại trường và xây dựng bộ
công cụ tin cậy, hiệu quả về mặt chi phí và đơn giản về mặt sử dụng để thu thập,
quản lý và phân tích dữ liệu và giúp nhân rộng nghiên cứu lần vết tại các cơ sở đào
tạo nghề khác nhau.
Điều tra lần vết về việc làm thực ra là nhằm có được thông tin về việc làm
của học sinh sau khi tốt nghiệp. Qua đó nhận được ý kiến phản hồi của người học
về sự phù hợp của chương trình, kỹ năng cần thiết cho công việc hiện tại một cách
chung nhất bằng phương pháp thống kê, phân tích, trình bày dữ liệu….
Thống kê liên quan đến việc phát triển và áp dụng các phương pháp, kỹ

thuật trong việc thu thập, phân tích và thảo luận – giải thích những dữ liệu sao cho
dựa trên các số liệu quan sát được, người ta có thể đưa ra các kết luận đáng tin cậy
về một vấn đề nghiên cứu.
Thống kê có thể có thể được định nghĩa là việc thu thập thông tin, trình bày,
phân tích và diễn giải các dữ liệu dưới dạng số. Một cách tổng quát có thể định
nghĩa về thống kê như sau:


15
Thống kê là một nhánh của toán học liên quan đến việc thu thập, phân tích,
diễn giải hay giải thích và trình bày các dữ liệu. Thống kê được vận dụng trong
nhiều lĩnh vực học thuật khác nhau từ vật lý đến khoa học xã hội và nhân văn.
Ngoài ra thống kê còn được sử dụng cho việc ra quyết định trong tất cả mọi lĩnh
vực kinh doanh và quản lý nhà nước.
Kết quả khảo sát được lưu trữ bằng phần mềm quản lý dữ liệu được xây
dựng làm tài liệu cẩn thận để cho những người kế tục có thể hiểu, thực hiện
3.1.2. Khung phân tích
Thu nhập của người lao động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Một trong
những yếu tố đó là nghề đào tạo của người lao động. Với những nghề đào tạo cần
có nhu cầu nhiều sẽ được tuyển dụng nhiều và có thu nhập cao. Đối với tỉnh Kiên
Giang, hiện nay nhiều khu công nghiệp được đầu tư để phát triển kinh tế xã hội, do
đó đối với nghề Điện Công Nghiệp được nhà tuyển dụng ưu tiên tuyển dụng, với
những ưu đãi chế độ tốt kèm theo để người lao động an tâm phục vụ công việc tốt
nhất cho công ty.
Bên cạnh việc tuyển dụng theo nghề nghiệp của người lao động thì giới tính
là một yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập. Với những nghề nặng nhọc tỉ lệ nam và nữ
không đồng đều chọn nghề học cũng khác nhau. Tỉ lệ nam học các nghề như điện
công nghiệp, công nghệ ô tô, kỹ thuật xây dựng cao, tuy nhiên đối với những nghề
này tỉ lệ nữ rất thấp. Ngược lại với những nghề như chế biến thủy sản, chăn nuôi, tỉ
lệ nữ học nhiều hơn nam. Do đó, việc tuyển dụng người lao động sẽ bị phụ thuộc

vào giới tính.
Việc thu nhập của người lao động có khả năng bị ảnh hưởng bởi kinh
nghiệm của cá nhân đối với công việc. Cá nhân có kinh nghiệm nhiều thì thu nhập
càng cao, điều này rất phù hợp với định nghĩa mà Mincer đã đưa ra.
Trong quá trình tuyển dụng, nhà tuyển dụng còn quan tâm đến thành tích
học tập của người lao động. Với thành tích học tập lao động cao, người lao động có
cơ hội thu nhập cao.


16

Hình 3.1. Khung phân tích
Nguồn: Theo đề xuất của tác giả 2016
3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Có quan hệ cùng chiều giữa số năm đi học và thu nhập của
cá nhân.
Giả thuyết H2: Có quan hệ cùng chiều giữa kinh nghiệm làm việc của cá
nhân và thu nhập của cá nhân.
Giả thuyết H3: Có quan hệ ngược chiều giữa bình phương kinh nghiệm và
thu nhập của cá nhân.
Giả thuyết H4: Có quan hệ cùng chiều giữa nghề đào tạo và thu nhập của cá
nhân.


×