Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân Hàng Công Thương chi nhánh 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.35 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực cuả đề tài nghiên cứu:
Trong công cuộc đổi mới để hội nhập vào nền kinh tế thò trường, nước ta
đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng. Trong sự thay đổi và phát triển chung đó,
hệ thống Ngân Hàng Thương Mại đã góp phần không nhỏ. Hệ thống Ngân Hàng
Thương Mại với chức năng huy động vốn nhàn rỗi cuả các tầng lớp dân cư, các
thành phần kinh tế và tiến hành cho vay đã hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt
vai trò cuả mình và đã tạo được uy tín trên thò trường.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nền kinh tế đang phát triển ở tốc
độ cao cuả nước ta đã bò ảnh hưởng khá nghiêm trọng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực và thế giới làm tốc độ tăng trưởng cuả nền kinh tế giảm mạnh, thò
trường xuất khẩu thu hẹp, tiêu dùng trong nước sút giảm. Hàng loạt các biện
pháp kích cầu chống suy thoái đã được áp dụng nhưng kết quả thực tế còn rất
hạn chế. Tiêu dùng cuả dân cư tăng không đáng kể; đầu tư cuả khu vực doanh
nghiệp và tư nhân giảm mạnh; chỉ số giá cả ở mức rất thấp; tăng trưởng kinh tế
không đủ cao để có thể giải quyết được tình trạng thất nghiệp ngày càng tăng ở
cả thành thò và nông thôn; một số vấn đề xã hội có chiều hướng gay gắt thêm;
tình trạng tài chính cuả các Doanh nghiệp và các Ngân Hàng Thương Mại vẫn
còn rất khó khăn. Nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu quả thấp đã là mối quan tâm
hàng đầu cho những nhà quản lý Ngân Hàng. Do vậy, việc đổi mới cuả hệ thống


Ngân Hàng nói chung, hệ thống Ngân Hàng Thương Mại nói riêng có ý nghóa
hết sức quan trọng. Muốn vậy, từng Chi Nhánh trong hệ thống Ngân Hàng
Thương Mại cần cải tiến và tiếp tục đổi mới để nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Sự đổi mới đó có thể được xem như một trong những
tiền đề và mũi đột phá đầu tiên cho sự phát triển cuả nền kinh tế để thực hiện

Trang 1


nhiệm vụ quan trọng: điều phối vốn cho nền kinh tế, đảm đương chức năng
trung tâm tiền tệ tín dụng và thanh toán, đẩy mạnh công nghiện hoá - hiện đại
hoá đất nước.
Với suy nghó trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2
TP.HCM ”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài: Nhằm giải quyết ba vấn đề lớn sau:
Thứ nhất: Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh
cuả Ngân Hàng Thương Mại trong nền kinh tế thò trường.
Thứ hai: Đánh giá được những thực trạng hoạt động kinh doanh cuả
Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM bao gồm những thành quả đạt
được, những tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện.
Thứ ba: Đưa ra kiến nghò cần thiết về một số biện pháp để tiếp tục đổi
mới, phát triển và hoàn thiện cơ chế hoạt động nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2
TP.HCM, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cuả hệ thống Ngân Hàng
Thương Mại nhằm phục vụ một cách tích cực nhất cho những yêu cầu phát triển
cuả nền kinh tế trong quá trình đổi mới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng Công thương Chi
nhánh 2 TP.HCM.

Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM, trong đó có
sự liên hệ với Ngân hàng Công thương và các Ngân Hàng Thương Mại trên đòa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh để so sánh.
Phương pháp nghiên cứu:
Trang 2


Luận văn được sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích... đi từ cơ sở lý thuyết để đề cập đến thực tiễn nhằm làm rõ những vấn đề
và mục đích cuả luận văn.
Tinh thần Hội nghò lần thứ 8 Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII:
“Đẩy mạnh cải cách hệ thống tài chính tiền tệ...” là nền móng và đònh hướng
cho việc nghiên cứu, đồng thời với việc sử dụng các văn bản quy đònh cuả ngành
Ngân hàng làm cơ sở.
4. Kết cấu cuả luâän văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Ngân Hàng Thương Mại và hiệu quả hoạt động kinh doanh
cuả Ngân Hàng Thương Mại trong nền kinh tế thò trường.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng Công
thương Chi nhánh 2 TP.HCM .
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cuả Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM.
Vì khả năng nghiên cứu cuả bản thân còn hạn chế nên luận văn này
không sao tránh khỏi những khiếm khuyết, sai lầm nhất đònh. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến cuả quý thầy cô, bạn bè và tất cả những ai quan tâm
đến đề tài này.

Trang 3



CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CUẢ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Đònh nghóa Ngân Hàng Thương Mại
Ngân Hàng Thương Mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên
lónh vực tiền tệ tín dụng, là doanh nghiệp tiến hành thường xuyên các nghiệp vụ
huy động vốn, làm công tác tín dụng và cung cấp các dòch vụ cho khách hàng.
Từ đònh nghóa trên ta có những nhận xét sau:
- Ngân Hàng Thương Mại là một doanh nghiệp cho nên nó có quyền
bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong cùng môi trường hoạt động trước
pháp luật.
- Tính đặc biệt cuả Ngân Hàng Thương Mại thêå hiện ở chỗ sản phẩm
cuả nó là tiền tệ mà tiền là loại hàng hoá đặc biệt do đó hoạt động kinh doanh
cuả Ngân Hàng Thương Mại mang tính đặc thù, không giống với các hoạt động
kinh doanh khác trong nền kinh tế. Nó là chiếc “cầu nối” giữa người có vốn và
người cần vốn. Ngân Hàng Thương Mại thu hút các nguồn vốn dự trữ với thời
hạn và quy mô rất khác nhau nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống cho nên
hoạt động cuả Ngân Hàng Thương Mại có liên quan đến mọi mặt cuả đời sống
kinh tế xã hội.
Ta cần xem xét các chức năng và những nghiệm vụ chủ yếu cuả Ngân
Hàng Thương Mại để từ đó có thể thấy được vai trò quan trọng cuả Ngân Hàng
Thương Mại đối với sự phát triển cuả nền kinh tế xã hội.
1.1.2. Chức năng cuả Ngân Hàng Thương Mại:
Trong nền kinh tế thò trường Ngân Hàng Thương Mại thực hiện các chức

Trang 4


năng chủ yếu sau:

- Chức năng làm trung gian tín dụng
- Chức năng làm trung gian thanh toán.
- Chức năng tạo ra tiền bút tệ theo cấp số nhân.
- Chức năng cung cấp các dòch vụ ngân hàng.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng:
Trong nền kinh tế thò trường, sự vận động cuả vốn tiền tệ phụ thuộc vào
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy, ở cùng một thời điểm nào đó
sẽ phát sinh hiện tượng: có những đơn vò kinh tế có vốn dư thừa trong khi nhữõng
đơn vò kinh tế khác tạm thời thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Đây là mâu
thuẫn xảy ra phổ biến và thường xuyên trong nền kinh tế. Để giải quyết được
mâu thuẫn này, Ngân hàng thương mại với chức năng vừa là người “tiêu thụ
vốn” vừa là người “cung cấp vốn” đã thu nhận những đồng tiền nhàn rỗi bằng
nhiều cách và sử dụng tiền đó cho vay lại đối với những người có nhu cầu về
tiền tệ để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và đời sống
nhằm góp phần điều hoà vốn tạo tiền đề phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán :
Xuất phát từ việc Ngân Hàng là người thủ quỹ cuả các doanh nghiệp đã
khiến cho Ngân Hàng có thể thực hiện các dòch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm
cuả khách hàng. Khi các khách hàng gửi tiền vào Ngân Hàng, họ sẽ được Ngân
Hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng, tiện lợi nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trò lớn, cùng
khắp đòa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém, khó khăn. Kinh tế
xã hội ngày càng phát triển, hoạt động mua bán, trao đổi, giao lưu hàng hoá và
thanh toán ngày càng tăng, chức năng này cuả Ngân Hàng Thương Mại càng trở
Trang 5


nên quan trọng. Để đáp ứng được nhu cầu, Ngân Hàng Thương Mại đã phát
triển rất nhanh chóng và đa dạng các công cụ và phương tiện thanh toán cung
cấp cho các khách hàng một cách nhanh chóng, đạt độ chính xác cao tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp giảm bớt chi phí. Điều đó có tác dụng hỗ trợ trở lại
đối với hoạt động kinh doanh Ngân Hàng .
1.1.2.3. Chức năng tạo bút tệ theo cấp số nhân:
Từ việc nhận ký thác cuả khách hàng, Ngân Hàng đem sử dụng để cho
vay, tiền vay đó tạo ra một ký thác mới. Nhờ ký thác cuả khách hàng, Ngân
Hàng Thương Mại có khả năng cho vay. Nhưng khi cho vay, Ngân Hàng
Thương Mại mới trở thành người cung cấp tiền tệ quan trọng trong nền kinh tế.
Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các Ngân Hàng Thương Mại đã tạo ra bút tệ.
Việc tạo ra tiền “bút tệ” là sáng kiến quan trọng trong lòch sử hoạt động Ngân
Hàng. Tiền bút tệ được tạo ra thông qua hệ số tạo tiền. Tuy nhiên nền kinh tế
chỉ cần một lượng tiền vừa đủ nên Ngân Hàng Nhà Nước thông qua tỷ lệ dự trữ
bắt buộc thực hiện việc kiểm soát lượng tiền phát hành trong lưu thông.
1.1.2.4. Chức năng cung câáp các dòch vụ Ngân Hàng:
Cùng với sự phát triển cuả nền kinh tế, tỷ trọng các khoản thu về dòch
vụ ngày càng lớn hơn trong tổng số thu nhập về hoạt động kinh doanh Ngân
Hàng. Nó càng trở nên quan trọng bởi vì kinh doanh dòch vụ Ngân Hàng ít rủi ro
hơn nhiều so với nghiệp vụ kinh doanh tín dụng, một nghiệp vụ kinh doanh
truyền thống cuảû Ngân Hàng Thương Mại. Hơn nữa, việc phát triển các dòch vụ
Ngân Hàng đã từng bước nâng cao khả năng và chất lượng phục vụ khách hàng.
Điều này càng có tác dụng hỗ trợ trở lại đối với hoạt động kinh doanh Ngân
Hàng nói chung.
Qua các chức năng cơ bản trên cho chúng ta thấy được ý nghóa cuả các

Trang 6


Ngân Hàng Thương Mại và vai trò quan trọng cuả nó đối với nền kinh tế xã hội.
1.1.3. Vai trò cuả Ngân Hàng Thương Mại:
Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, Ngân Hàng Thương Mại
đã góp phần không nhỏ vào việc điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc

dân, tạo điều kiện phát triển sản xuất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn
đầu tư được mở rộng và từ đó đời sống dân chúng đươc cải thiện, nó là cầu nối
tiết kiệm và đầu tư, tạo thế cân bằng và ổn đònh cho nền kinh tế.
Với chức năng làm thủ quỹ cho các doanh nghiệp, Ngân Hàng Thương
Mại đã góp phần làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ đối với từng khách hàng
cũng như đối với toàn bộ xã hội. Nó góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá tiến
hành một cách trôi chảy.
Ngoài ra các Ngân Hàng Thương Mại còn cung ứng các công cụ ban đầu
là điểm tựa thực hành chính sách tiền tệ quốc gia. Chính sách tiền tệ xuất phát
từ Ngân Hàng Trung Ương và thông qua hệ thống Ngân Hàng Thương Mại mà
Ngân Hàng Trung Ương bằng các công cụ nhằm thắt chặt hoặc mở rộng tín
dụng.
Để đảm bảo cho các Ngân Hàng Thương Mại thực hiện tốt vai trò cuả
mình, Ngân Hàng trung ương cần quản lý tốt các Ngân Hàng Thương Mại nhằm
mục đích thực thi chính sách tiền tệ, bảo đảm cho sự hoạt động lành mạnh, hiệu
quả cuả hệ thống Ngân Hàng và bảo vệ quyền lợi cuả mọi thành phần kinh tế,
giữ cho nền kinh tế phát triển được thuận lợi.
1.1.4. Các nghiệp vụ cuả Ngân Hàng Thương Mại:
Ngân Hàng Thương Mại thực hiện các loại nghiệp vụ trên 3 lónh vực
sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn (Nghiệp vụ Nợ).
Trang 7


- Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ Có).
- Nghiệp vụ môi giới trung gian (cung cấp các dòch vụ Ngân Hàng).
Xã hội ngày càng phát triển thì các nghiệp vụ Ngân Hàng ngày càng
phong phú và đa dạng hơn.
1.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn:
Một trong những điều quan trọng để các Ngân Hàng Thương Mại được

phép hoạt động là phải có số vốn tự có ban đầu. Nhưng thông thường, nguồn
vốn tự có cuả Ngân Hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn,
nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh doanh, tiến
hành thu hút những nguồn vốn khác.
Trong tổng nguồn vốn hoạt động, các Ngân Hàng Thương Mại chủ yếu
dựïa vào nguồn vốn huy động, thu hút và tập hợp được trong xã hội và nền kinh
tế. Thực chất vốn huy động chính là tài sản bằng tiền cuả các sở hữu chủ mà
Ngân Hàng tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghóa vụ hoàn trả kòp thời,
đầy đủ khi khách hàng yêu cầu, nó rất quan trọng vì quy mô chất lượng cuả
nghiệp vụ này sẽ quyết đònh quy mô và một phần hiệu quả kinh doanh cuả
Ngân Hàng Thương Mại. Nếu khả năng huy động vốn tốt, nguồn vốn tăng
trưởng và mở rộng thì mới mở rộng cho vay, mở rộng kinh doanh. Thêm vào đó,
nếu nguồn huy động được càng rẻ thì hiệu quả kinh doanh càng cao, càng giảm
thiểu rủi ro trong cho vay do có ưu thế trong việc chọn lọc khách hàng. Hai
nguồn vốn chủ yếu mà Ngân Hàng Thương Mại có thể huy động trong xã hội là
nguồn tiền gửi cuả các doanh nghiệp và cuả dân cư.
+ Tiền gửi cuả các doanh nghiệp: ngoài tài khoản tiền gửi sử dụng séc
(tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán), Ngân Hàng còn mở cho các doanh
nghiệp tiền gửi có kỳ hạn (gồm nhiều loại kỳ hạn) và tài khoản vãng lai

Trang 8


(Current account) là tài khoản mà theo đó, Ngân Hàng cho doanh nghiệp vay
một khoản tiền nhất đònh và doanh nghiệp cam kết sẽ chuyển hết những số tiền
thu được vào tài khoản này để trừ bớt nợ, hoặc ngân hàng cho phép được rút quá
số dư tiền gửi trên tài khoản ở một mức nhất đònh. Tài khoản vãng lai này là
hiện tượng được gọi là “cho vay tạo ký thác” (Loans make deposits).
+ Tiền gửi dân cư: Dân cư có thể vừa mở tài khoản tiền gửi sử dụng séc,
vừa gửi tiền vào các tài khoản tiết kiệm. Đối với tiền gửi tiết kiệm, có rất nhiều

thể thức với kỳ hạn khác nhau: không kỳ hạn và có kỳ hạn với lãi suất khác
nhau, trả lãi trước hoặc trả lãi sau khi đáo hạn, hoặc vừa được trả lãi vừa dự sổ
số... trong đó tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tương đối ổn đònh nên Ngân Hàng
Thương Mại có thể chủ động sử dụng chúng để cho vay ngắn, trung và dài hạn.
Như vậy, việc đẩy mạnh huy động vốn cuả Ngân Hàng Thương Mại là
một trong những vấn đề quan trọng cuả chiến lược kinh doanh, tạo nguồn vốn để
cho vay nhằm đem lại hiệu quả cho Ngân Hàng Thương Mại.
1.1.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành cuả Ngân Hàng
Thương Mại, bao gồm những nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ: nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên
cuả khách hàng và bản thân Ngân Hàng Thương Mại. Đây là các khoản mà
Ngân Hàng Thương Mại phải duy trì nhằm đáp ứng được yêu cầu thanh toán
một cách kòp thời và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng khi Ngân Hàng Thương
Mại gặp rủi ro, bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền mặt
cuả khách hàng trong ngày.
- Tiền gửi tại Ngân Hàng Nhà Nước dùng để giao hoán séc, thanh toán

Trang 9


nợ với các Ngân Hàng Thương Mại khác và dự trữ bắt buộc theo quy đònh.
* Nghiệp vụ cho vay:
Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi thành vốn tín dụng để bổ sung cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không những có ý nghóa đối với toàn
bộ nền kinh tế xã hội mà còn đối bản thân Ngân Hàng Thương Mại vì nhờ cho
vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân Hàng để từ đó mà bồi hoàn lãi
tiền gửi cho khách hàng, bù đắp chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho Ngân
Hàng Tuy nhiên, hoạt động cho vay là một hoạt động đầy rủi ro. Vì vậy cần

phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ đêå ngăn ngừa hoặc giảm
thiểu rủi ro.
Các loại cho vay cuả Ngân Hàng Thương Mại khá phong phú: căn cứ
vào phương pháp cho vay, thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay và tính
chất luân chuyển vốn... sẽ có những loại cho vay phù hợp, nhưng dù là loại cho
vay nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc , điều kiện và đảm bảo tiền vay.
* Nghiệp vụ đầu tư :
Khoản mục đầu tư có vò trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay,
nó mang lại khoản thu nhập lớn đáng kể cho Ngân Hàng Thương Mại.
Trong nghiệp vụ này, Ngân Hàng dùng nguồn vốn của mình và nguồn
vốn ổn đònh khác để tiến hành đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm phân tán rủi
ro.
Ngân hàng đầu tư trực tiếp bằng cách dùng vốn tự có để hùn vốn liên
doanh, liên kết hoặc thành lập những doanh nghiệp mới (ví dụ: Công ty cho thuê
tài chính, mua cổ phần, cổ phiếu cuả các công ty xí nghiệp)
Ngân hàng đầu tư gián tiếp vào các loại chứng khoán nợ như mua trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền đòa phương, trái phiếu công ty... để sử
Trang 10


dụng nguồn vốn thừa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian:
Đây là nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ mà Ngân Hàng Thương Mại thực
hiện theo sự ủy nhiệm cuả khách hàng để được hưởng hoa hồng.
Dòch vụ Ngân Hàng bao gồm: thanh toán trong nước và quốc tế, bảo
lãnh, ủy thác, cho thuê két sắt, môi giới, tư vấn, thẻ tín dụng...
Việc tận dụng các nguồn thu từ nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ làm tăng
lợi nhuận, ít rủi ro hơn nghiệp vụ cho vay, đa dạng hoá hoạt động, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả Ngân Hàng đã được nhiều Ngân
Hàng Thương Mại ngày càng quan tâm và mở rộng.

Tóm lại, với sự phát triển ngày càng cao về kinh tế - xã hội, ngày nay
các nhà quản lý Ngân Hàng cần quan tâm không chỉ đến vấn đề quản trò tài sản
có mà còn đến tài sản nợ. Điều này sẽ góp phần một cách tích cực nhất vào việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả Ngân Hàng.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CUẢ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI:
Trong nền kinh tế thò trường, hoạt động kinh doanh cuả Ngân Hàng
Thương Mại rất đa dạng, đáp ứng càng đầy đủ các nhu cầu ngày càng cao cuả
xã hội. Có thể nói mỗi người dân, mọi doanh nghiệp đều chòu tác động cuả
Ngân Hàng Thương Mại thông qua mối quan hệ đi vay và cho vay. Trên cơ sở
đó chẳng những các Ngân Hàng Thương Mại đem lại lợi ích thiết thực cho đối
tác mà còn mang lại hiệu quả cho mình nữa.
Nói đến hiệu quả cuả một doanh nghiệp, người ta luôn nghó đến lợi
nhuận mà doanh nghiệp đó đạt được, nhất là trong nền kinh tế thò trường, mục
tiêu cuả doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, trong kinh doanh tiền tệ,
Trang 11


các nhà quản trò Ngân Hàng luôn phải giải quyết vấn đề là làm sao đạt được lợi
nhuận một cách cao nhất.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh giữa các Ngân Hàng
ngày càng tăng, việc tìm kiếm lợi nhuận càng vấp phải nhiều khó khăn vì các
Ngân Hàng Thương Mại buộc phải trả lãi cao hơn trước cho những người gửi
tiền và giảm lãi suất cho người đi vay. Do đó, các Ngân Hàng Thương Mại cần
phải mở rộng và nâng cao hoạt động một cách có hiệu quả, an toàn và lành
mạnh để phát huy sức mạnh nội lựïc cho bản thân, từ đó tạo động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, ta cần
xét đến hai khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội.
1.2.1. Hiệu quả về mặt kinh tế:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả Ngân Hàng Thương Mại được đo
lường một cách tổng quát qua chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận phản ánh khả năng
sinh lời cuả Ngân Hàng Thương Mại, nó được quyết đònh bởi mức lãi thu được từ
các khoản cho vay và đầu tư, bởi mức lệ phí và các khoản thù lao khác đối với
hoạt động dòch vụ, bởi quy mô, chất lượng và thành phần cuả các tài sản có.
Ngoài ra, người ta còn đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả Ngân Hàng
Thương Mại thông qua các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng số dư nợ cho vay để thấy được chất lượng
các khoản cho vay ảnh hưởng đến khả năng sinh lời cuả Ngân Hàng .
- Lợi nhuận trên tài sản có (Return on Assets - ROA)
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản có * 100%.
Chỉ tiêu này đánh giá nhà quản lý Ngân Hàng đang sử dụng các tài sản
có như thế nào. ROA giúp nhà phân tích thấy được khả năng bao quát cuả Ngân
Trang 12


Hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có, giúp xác đònh hiệu quả kinh doanh
cuả 1 đồng tài sản có. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh cuả Ngân Hàng
tốt, Ngân Hàng có cơ cấu tài sản hợp lý và Ngân Hàng có sự điều động linh hoạt
giữa các hạng mục trên tài sản có trước những biến động cuả nền kinh tế. Tuy
nhiên nếu ROA quá lớn thì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận.
- Lợi nhuận trên vốn tự có (Return on Equity - ROE )
ROE = Lợi nhuận ròng / vốn tự có * 100%.
ROE cho biết số lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ
việc đầu tư vốn cuả mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có cuả
Ngân Hàng chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn và việc huy động vốn quá
nhiều có thể ảnh hưởng đến độ lành mạnh trong kinh doanh cuả Ngân Hàng.
Hiệu quả về mặt kinh tế có ý nghóa rất quan trọng đối với các Ngân
Hàng Thương Mại, nó quyết đònh trực tiếp tới vấn đề tồn tại và phát triển cuả
mỗi Ngân Hàng. Nếu Ngân Hàng Thương Mại hoạt động có hiệu quả kinh

doanh thì uy tín cuả Ngân Hàng đó sẽ được tăng lên, người gửi tiền sẽ yên tâm
và tin tưởng khi giao tài sản cuả mình cho Ngân Hàng và do đó công tác huy
động vốn cuả Ngân Hàng sẽ được thuận lợi và phát triển. Trên cơ sở nguồn vốn
huy động tăng đó Ngân Hàng Thương Mại mới có khả năng mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh cuả mình và tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao, tích lũy
được nhiều và có điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng
và tạo ra hiệu quả ngày càng tăng. Chính vì vậy mà các Ngân Hàng Thương
Mại coi hiệu quả kinh tế là mục tiêu quan trọng hàng đầu cuả hoạt động kinh
doanh.
1.2.2. Hiệu quả về mặt xã hội:
Một Ngân Hàng hoạt động kinh doanh tốt sẽ mang lại không những hiệu

Trang 13


quả về mặt kinh tế cho bản thân Ngân Hàng đó mà còn mang lại những hiệu
quả về mặt xã hội. Hoạt động kinh doanh cuả Ngân Hàng Thương Mại không
chỉ xuất phát từ lợi ích cuả bản thân mình mà còn xuất phát từ lợi ích chung cuả
nền kinh tế nữa. Ngân Hàng Thương Mại với vai trò to lớn trong quá trình tích tụ
và tập trung vốn phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và lưu
thông hàng hoá, đã góp phần phát triển kinh tế, tạo thêm việc làm và thu nhập
cho người lao động, góp phần ổn đònh xã hội và phát triển đất nước.
1.2.3. Ý nghóa cuả việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả Ngân
Hàng Thương Mại đối với việc phát triển kinh tế cuả Việt Nam:
Mục tiêu về kinh tế - xã hội cuả nước ta trong những năm 2000 là đạt
được chuyển biến mạnh mẽ về cải cách cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh, chủ động tham gia vào tiến trình hội nhập quốc tế; có bước
tiến mới về phát triển khoa học công nghệ, bồi dưỡng nguồn nhân lực và giải
quyết những vấn đề xã hội bức xúc, cải thiện đời sống vật chất và văn hóùa cuả
các tầng lớp dân cư, bảo đảm ổn đònh chính trò xã hội, củng cố quốc phòng và an

ninh. Cụ thể, trong năm 2000 phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 56% .
Tuy nhiên, hệ thống Ngân Hàng Thương Mại nước ta còn yếu kém, chưa
theo kòp đà phát triển nền kinh tế thò trường như lời phát biểu cuả Chủ tòch Ngân
Hàng Thế giới James D.Wolfensohn trong chuyến thăm nước ta vào tháng 2
năm 2000: “Hệ thống Ngân Hàng cuả Việt Nam hiện đang yếu vì những người
đi vay không có khả năng thanh toán nợ ...”, còn có khoảng cách lớn so với yêu
cầu đòi hỏi cuả đất nước và còn những biểu hiện không ổn đònh về mặt hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, để tạo điều kiện thông thương với thò trường tài
chính thế giới để tăng cường khả năng hợp tác, cạnh tranh hoà nhập với khu vực
và quốc tế thì các Ngân Hàng Thương Mại ở Việt Nam cần tìm ra những biện

Trang 14


pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Có như vậy thì các Ngân
Hàng Thương Mại ở nước ta mới thực hiện được vai trò to lớn cuả nó, tạo động
lực cho nền kinh tế đất nước phát triển.
Tóm lại , trong công cuộc đổi mới để xây dựng nền kinh tế theo cơ chế
thò trường với đònh hướng xã hội chủ nghóa cuả nước ta, yêu cầu cuả quá trình
công nghiệp hoá đòi hỏi phải được đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn và năng động
và Nghò quyết hội nghò lần thứ tám Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII
đã chỉ rõ chúng ta cần tạo được chuyển biến mạnh mẽ về nâng cao năng lực
cạnh tranh và hiệu quả cuả nền kinh tế. Do đó, một yêu cầu cấp bách vừa mang
tính khoa học vừa mang tính thực tiễn đối với các Ngân Hàng Thương Mại là
phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới một cách cơ bản, toàn diện,
với bước đi khẩn trương, đồng bộ, vững chắc và thích hợp để phục vụ tốt hơn sự
phát triển cuả nền kinh tế đất nước và từng bước chủ động hội nhập với cộng
đồng tài chính khu vực và quốc tế bằng những giải pháp tích cực nhằm chấn
chỉnh hoạt động, tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ có nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì mới tăng thêm nguồn lực,

mở rộng và phát triển quy mô, khắc phục những yếu kém trong điều hành để có
chống đỡ những rủi ro, lành mạnh hoá những hoạt động kinh doanh , ổn đònh và
tiếp tục hoạt động có hiệu quả, trở thành những Ngân Hàng lớn, có khả năng
đáp ứng được vôán cho yêu cầu phát triển kinh tế cuả đất nước.

Trang 15


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 2 TP.HCM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY:
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 2 TP.HCM
2.1.1. Về hệ thống Ngân Hàng Công thương Việt Nam
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có tên giao dòch quốc tế là
VIETINCOMBANK (ICB) Industry and Commercial of Bank, hình thành từ
tháng 3 năm 1988 theo nghò đònh 53/HĐBT ngày 26/3/1998 cuả Chủ Tòch Hội
Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ) trên cơ sở chuyển và tách từ
Ngân Hàng Nhà Nước. Đây là bước đầu phân cấp chức năng quản lý và kinh
doanh cuả hệ thống Ngân Hàng ở Việt Nam.
Đến tháng 10/1990, khi pháp lệnh Ngân Hàng có hiệu lực thì Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam được chính thức thành lập lại theo quyết đònh số
402/QĐ ngày 14/11/1990 cuả Chủ Tòch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng
Chính Phủ). Lúc này hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam hoạt động
theo mô hình ba cấp: Hội sở chính; cấp tỉnh, thành phố và cấp quận, huyện.
Tháng 3/1993, Thống đốc Ngân hàng Nhà nưóc Việt Nam ra quyết đònh
số 67/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 về việc thành lập lại hệ thống Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam. Tuy vẫn còn thực hiện theo mô hình ba cấp, nhưng cơ cấu tổ
chức đã có sự thay đổi với tinh thần khuyến khích các Chi nhánh nỗ lực phấn
đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn trước.

Đến 21/9/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nưóc Việt Nam đã ký quyết
đònh số 285/QĐ-NH5 thành lập lại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam theo mô
hình Tổng Công ty (theo ủy quyền cuả Thủ Tướng Chính phủ tại quyết đònh số
Trang 16


90/Ttg ngày 7/3/1994) và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được quản lý bởi
Hội đồng quản trò và được điều hành bởi Tổng Giám Đốc.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một trong bốn Ngân Hàng
Thương Mại Quốc Doanh lớn nhất cả nước, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng theo luật các Tổ chức Tín dụng, với nguồn vốn điều lệ trên 1.100 tỷ đồng
do ngân sách Nhà nước cấp. Trên mười năm hoạt động cùng với sự đổi mới và
thành tựu chung cuả cả nước, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã từng bước
vượt qua những khó khăn, phấn đấu vươn lên để khẳng đònh vò trí,vai trò là một
doanh nghiệp đặc biệt - một Tổng Công ty Ngân Hàng - một Ngân Hàng Thương
Mại hàng đầu cuả Việt Nam.
Tổ chức bộ máy kinh doanh Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một
thể thống nhất gồm hội sở chính tại Hà Nội và các Chi Nhánh tại các tỉnh, thành
phố trong cả nước, thực hiện dưới sự chỉ đạo điều hành tập trung cuả Hội sở
chính đồng thời phát huy tính tự chủ tại mỗi Chi Nhánh trong khuôn khổ kế
hoạch và cơ chế quy đònh được phân cấp, phân quyền cụ thể. Mạng lưới kinh
doanh và các dòch vụ Ngân Hàng được mở rộng và tập trung vào các khu công
nghiệp, thương mại và các cụm dân cư nội thành.
Đến nay Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã có trên 93 chi nhánh ở
các 43 tỉnh , thành phố, 170 phòng giao dòch, 506 phòng tiết kiệm, 86 cửa hàng
kinh doang vàng bạc, 1 trung tâm công nghệ thông tin và một công ty cho thuê
tài chính. Từ năm 1994 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là thành viên chính
thức cuả Hiệp hội các Ngân Hàng Châu Á và có quan hệ đại lý với 435 Ngân
Hàng trên khắp các Châu lục.
2.1.2. Sơ lược về Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM .

Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM (VIETINCOMBANK

Trang 17


BRANCH 2.TPHCM) là một trong những đơn vò thành viên hạch toán phụ thuộc
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập trên cơ sở Ngân Hàng Nhà
Nước Quận Phú Nhuận, phục vụ cho các đơn vò kinh tế trong và ngoài quận. Chi
Nhánh Ngân hàng Công thương 2 Thành Phố Hồ Chí Minh , có trụ sở đặt tại số
358B Phan Đình Phùng, Phường 1, Quận Phú Nhuận - TP.HCM - một Quận ven
nhưng tập trung khá nhiều Ngân hàng trên cùng đòa bàn như Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đông Á, Ngân hàng Cổ phần Quân đội và Ngân hàng Thương mại
Cổ phần phát triển nhà.
Bước đầu đi vào hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Công thương Chi
nhánh 2 TP.HCM trực thuộc hội sở Ngân Hàng Công Thương TP.HCM và gặp
một số khó khăn nhất đònh như: đòa bàn hoạt động nhỏ hẹp, ít đơn vò kinh tế,
các Doanh nghiệp Quốc Doanh hoạt động kém hiệu quả do một số điều kiện cụ
thể... Trong thời gian này, Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM đã hết
sức cố gắng nhưng kết quả không khả quan lắm so với các Chi Nhánh khác trên
điạ bàn TP.HCM.
Đến 20/9/1993 theo quyết đònh cuả Ngân Hàng Công Thương Việt Nam,
Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM tách khỏi Ngân Hàng Công
Thương TP.HCM và được nâng cấp trở thành Chi Nhánh phụ thuộc Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam. Mục tiêu hoạt động cuả Chi nhánh là đáp ứng nhu cầu
về vốn cho các thành phần kinh tế hoạt động trên điạ bàn TP.HCM.
Là đơn vò thành viên thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam cùng với
các Chi Nhánh khác trong cả nước, thực hiện hạch toán kinh tế phụ thuộc và
hoạt động phù hợp nhiệm vụ kinh doanh mà Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam đã ủy quyền và tự chòu trách nhiệm trước Nhà Nướùc và Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao.

Hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2
Trang 18


TP.HCM bao gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ nhiều thành phần kinh tế
khác nhau.
- Cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn bằng tiền VNĐ và ngoại tệ.
- Thực hiện kinh doanh ngoại hối và các dòch vụ liên quan đến ngoại
hối.
- Thực hiện các dòch vụ thanh toán trong nước, quốc tế và các dòch vụ
thanh toán khác...
* Bộ máy quản lý cuả Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM
hiện nay như sau:
- Ban lãnh đạo gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.
- Chi nhánh gồm có 7 phòng: Phòng Hành chính tổ chức, Phòng Kế toán,
Phòng Kho quỹ, Phòng Kinh doanh, Phòng Kinh doanh đối ngoại, Phòng Kiểm
tra và Phòng Giao dòch.
Ngoài ra còn có một Quỹ tiết kiệm chuyên trách nghiệp vụ huy động
vốn cuả dân cư.
* Cơ cấu tổ chức cuả Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM
được thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 1).

Trang 19


2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 2 TP.HCM HIỆN NAY.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM là Chi nhánh cuả Ngân
Hàng Thương Mại Quốc Doanh lớn duy nhất trong số bốn Ngân Hàng Thương

Mại hoạt động tại đòa bàn Quận Phú Nhuận. Với quá trình hoạt động lâu năm tại
đòa phương mà tiền thân là Ngân Hàng Nhà Nước Quận Phú Nhuận, nên Ngân
hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM có được sự tin tưởng, tín nhiệm cuả
đông đảo khách hàng. Với lợi thế kinh doanh đó, Ngân hàng Công thương Chi
nhánh 2 TP.HCM đã có điều kiện phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh cuả mình.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã xảy ra tình trạng không ổn đònh
và giảm sút về hiệu quả kinh doanh đã ảnh hưởng không ít đến đời sống vật
chất và tinh thần cuả CBCNV cuả Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2
TP.HCM.
Để hiểu rõ được nguyên nhân, ta có thể phân tích một số chỉ tiêu chủ
yếu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng Công thương
Chi nhánh 2 TP.HCM.
2.2.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Về lợi nhuận: Trong 4 năm chi nhánh đều có lãi nhưng không ổn đònh
và có chiều hướng giảm sút: Năm 1996 giảm 22,22% so với năm 1995, năm
1997 giảm 31,87% so với năm 1996, năm 1998 giảm 69,77% so với năm 1997;
và tuy năm 1999 tăng 326,71% so với năm 1998 nhưng không ổn đònh do thu
được lãi trung hạn cuả một Cty TNHH chậm nộp năm 1998 (447 Tr) và sử dụng
đưọc vốn do khoanh nợ vào đầu năm cuả một Doanh Nghiệp Quốc Doanh 9 tỷ
(bảng phụ lục 1).

Trang 20


- Về thu nhập: Cơ cấu thu nhập chủ yếu từ hai nguồn là thu lãi cho vay
và gửi vốn điều hoà nội bộ (bảng phụ lục 2). Với tỷ trọng lãi gửi vốn trong tổng
thu nhập tăng dần qua các năm: năm 1996: 36,69%, năm 1997: 52,99%, năm
1998: 57,13%, năm1999: 65,31% và tỷ trọng lãi cho vay thu được trong tổng thu
nhập giảm dần: năm 1996: 60,23%, năm 1997: 43,67%, năm 1998: 38,70%,

năm1999: 33,06% đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuả chi nhánh:
+ Lãi suất cho vay hiện nay là 0,85%/ tháng thì việc sử dụng vốn để cho
vay từ nguồn huy động được sau khi trừ đi 4% quỹ đảm bảo thanh toán và 5%
quỹ dự trữ bắt buộc sẽ đem lại hiệu quả hơn so với việc gửi vốn điều hoà nội bộ.
Vì vậy, tỷ trọng thu lãi cho vay giảm dần qua các năm đã làm cho hiệu quả kinh
doanh cuả Chi nhánh sụt giảm.
Ngoài ra, với số lãi cho vay không thu được tăng dần qua các năm (bảng
phụ lục 3) ( trong đó năm 1998 giảm do thực hiện việc miễn giảm lãi đối với
những khoản khó đòi, nợ khoanh chứ không phải giảm do thu được lãi treo) đã
làm hiệu quả kinh doanh cuả Chi nhánh giảm sút.
+ Với phương châm “mua nơi rẻ, bán nơi đắt” Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam đã thực hiện việc điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống NHCT. Tuy
nhiên với việc giảm lãi suất cho vay liên tục từ 1,15% đến nay chỉ còn 0,85%
nên tỷ lệ khuyến khích cho các chi nhánh gửi vốn cũng giảm dần từ 0,2% xuống
chỉ còn 0,08% vào thời điểm hiện tại. Do đó đã làm giảm hiệu quả kinh doanh
cuả Chi nhánh khi việc gửi vốn lại tăng dần qua các năm trong khi Chi nhánh
không sử dụng để cho vay.
- Về chi phí: việc chi trả lãi huy động vốn là chủ yếu và chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi phí thể hiện qua các năm: năm 1996: 88,45%, năm 1997:
8õ,28%, năm 1998: 88,94% và năm1999: 88,61% (bảng phụ lục 4).
Như trên ta thấy những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
Trang 21


doanh cuả Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM bao gồm nghiệp vụ
huy động vốn và sử dụng vốn (trong đó gồm nghiệp cho vay và gửi vốn điều hoà
nội bộ) mà ta sẽ lần lượt phân tích nhằm thấy được thực trạng hoạt động cuả
Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM để từ đó rút ra những tồn tại và
nguyên nhân cuả vấn đề giảm sút về mặt hiệu quả kinh doanh.
2.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn :

2.2.2.1. Những mặt được:
* Thứ nhất: Nền kinh tế cuả nước ta trong những năm gần đây đã phát
triển hơn trước, thu nhập của người dân gia tăng đồng thời do tập quán người
Việt Nam là rất tiết kiệm trong chi tiêu cùng với tâm lý ổn đònh do giá vàng ít
biến động dẫn đến việc thu hút nguồn tiền gửi trong dân được thuận lợi.
* Thứ hai: Với ưu thế là một Chi Nhánh của hệ thống Ngân Hàng
Thương Mại lớn trong nước, tuy huy động với lãi suất không cao bằng với lãi
suất của các Ngân Hàng Thương Mại cổ phần trên cùng đòa bàn và không dùng
chiến dòch quảng cáo rầm rộ nhưng nhiều khách hàng vẫn đến gửi vốn tại Chi
Nhánh Ngân hàng Công thương 2 Thành Phố Hồ Chí Minh.
* Thứ ba: Bên cạnh những thuận lợi trên, Ban Giám Đốc Chi nhánh đã
có quan tâm đến nghiệp vụ này nhằm chủ động tìm nguồn để cho vay: từ chỗ chỉ
huy động bằng đồng Việt Nam, đến nay đã mở rộng các hình thức huy động như
huy động kỳ phiếu, trái phiếu và tiết kiệm ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau.
Ngoài ra Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM còn thực hiện việc đổi
mới công nghệ đối với nghiệp vụ huy động vốn: từ hai Quỹ tiết kiệm thực hiện
theo phương pháp thủ công đã chuyển hướng một Quỹ tiết kiệm thao tác nghiệp
vụ bằng máy vi tính và nâng cấp một Quỹ tiết kiệm thành Phòng giao dòch với
phương pháp huy động vốn theo bán thủ công đã thu hút được nguồn vốn huy

Trang 22


động tăng dần qua các năm ( bảng phụ lục 5) làm tăng số dư bình quân một đầu
người ( bảng phụ lục 6) trong khi số lao động không tăng.
2.2.2.2. Những mặt tồn tại:
* Thứ nhất: Tuy tốc độ tăng trûng nguồn vốn tăng dần qua các năm
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn và không bắt kòp với đà tăng trưởng cuả hệ
thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và các Ngân Hàng Thương Mại trên
đòa bàn TP/HCM. Điều này thể hiện qua bảng phụ lục 7: vốn huy động cuả

Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM chiếm tỷ trọng thấp và giảm dần
so với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và các Ngân Hàng Thương Mại trên
đòa bàn TP/HCM.
* Thứ hai: Một vấn đề nữa là cơ cấu nguôàn vốn huy động. Dựa vào
thành phần kinh tế, có thể phân loại nguồn vốn huy động cuả Ngân hàng Công
thương Chi nhánh 2 TP.HCM ra làm 2 đối tượng (bảng phụ lục 8) trong đó: với
quy đònh lãi suất huy động cho các đơn vò kinh tế thấp nên nên việc khai thác
những khách hàng thuộc đối tượng này sẽ rất thuận lợi trong việc giảm lãi suất
đầu vào trong hoạt động cuả Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM.
Tuy nhiên đối tượng khách hàng này lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong việc cung cấp
nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM .
* Thứ ba: Trên đòa bàn TP/HCM ngày càng có nhiều đơn vò kinh tế lớn,
nhưng Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM đã không thu hút được họ
về mở tài khoản thanh toán để giao dòch. Đã vậy tỷ trọng tiền gửi các đơn vò
kinh tế lại có xu hướng giảm sút: năm 1996: 23,94%, năm 1997: 16,87%, năm
1998: 9,39%, năm1999: 14,44 %. Trong khi đó tỷ trọng tiền gửi các đơn vò kinh
tế trong tổng nguồn huy động có xu hướng tăng dần và chiếm tỷ trọng lớn (bảng
phụ lục 9). Số liệu này cho thấy cơ cấu nguồn vốn huy động cuả Ngân hàng
Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM còn nhiều điều bất hợp lý, chưa phù hợp với
Trang 23


tiềm năng phát triển cuả các đơn vò kinh tế trên đòa bàn cuả một thành phố lớn.
Để giải quyết tồn tại này, ta lần lượt xem xét các nguyên nhân dẫn đến tồn tại
nhằm hạ thấp lãi suất đầu vào tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả
Ngân hàng Công thương Chi nhánh 2 TP.HCM .
2.2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại:
UNguyên nhân khách quan:
* Thứ nhất: Sau ngày giải phóng và nhất là sau thời kỳ khan hiếm tiền
mặt, việc mua bán, trao đổi giữa các đơn vò kinh tế và trong dân cư thường được

sử dụng bằng tiền mặt; mọi người chưa có thói quen thanh toán qua Ngân hàng.
Điều này đã làm hạn chế việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội, ảnh hưởng đến nguồn huy động và lãi suất đầu vào của Ngân hàng.
* Thứ hai: Sau năm 1998, khi Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được
thành lập, các đơn vò kinh tế lớn trực thuộc Trung ương và Thành phố đều được
chuyển về giao dòch tại Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương TP/HCM ( lúc đó
là cơ quan cấp trên cuả các Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Quận). Sự di
chuyển này cuả một số khách hàng lớn đã làm giảm hẳn số dư tiền gửi cuả các
đơn vò kinh tế tại Chi nhánh. Sau đó khi Chi nhánh 2 được nâng lên thành đơn vò
phụ thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và NHNN cho phép các đơn vò
kinh tế mở nhiều tài khoản tại các Ngân Hàng Thương Mại thì các đơn vò kinh tế
đã trở thành khách hàng truyền thống cuả NHCT TP/HCM nay là SGD II Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam và các Ngân Hàng lớn khác. Lúc đó với tư thế là
một chi nhánh nhỏ nên Chi nhánh 2 không đủ sức thu hút được khách hàng về
lại với mình.
UNguyên nhân chủ quan:
* Thứ nhất: Công tác Markerting đã được chú ý trong những năm gần

Trang 24


×