Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------------

TRƯƠNG THỊ CẨM NHUNG

ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------------

TRƯƠNG THỊ CẨM NHUNG

ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ : “Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, do tôi tự thực hiện và trình bày. Đề tài của tôi chưa được công bố tại bất
kỳ công trình nghiên cứu của các tác giả nào khác.

TPHCM, ngày 25 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn

Trương Thị Cẩm Nhung


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Phần mở đầu
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ ...............................1
1.1. Khái quát về thẻ tín dụng quốc tế : ..............................................................1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ tín dụng quốc tế: ...................1
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ tín dụng quốc tế : ..................................5
1.1.2.1. Khái niệm thẻ tín dụng quốc tế:......................................................5

1.1.2.2. Đặc điểm của thẻ tín dụng quốc tế : ...............................................5
1.1.3. Phân loại thẻ tín dụng quốc tế : ................................................................7
1.1.3.1. Theo tổ chức phát hành :.................................................................7
1.1.3.2. Theo hạng thẻ : ...............................................................................7
1.1.3.3. Theo công nghệ sản xuất : ..............................................................8
1.1.4. Lợi ích của việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế: ........................................9
1.1.4.1. Đối với chủ thẻ : .............................................................................9
1.1.4.2. Đối với tổ chức phát hành thẻ :.....................................................11
1.1.4.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ :......................................................12


1.1.4.4. Đối với nền kinh tế : .....................................................................13
1.1.5. Những rủi ro thường xảy ra đối với việc sử dụng thẻ TDQT: ...............14
1.1.5.1. Đối với chủ thẻ : ...........................................................................14
1.1.5.2. Đối với Ngân hàng :......................................................................16
1.1.5.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ :......................................................16
1.1.5.4. Đối với nền kinh tế : .....................................................................17
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thẻ TDQT: .........................17
1.1.6.1. Sự cần thiết của việc phát triển thẻ TDQT : .................................17
1.1.6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thẻ TDQT :...............18
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ TDQT :...........................19
1.1.7.1. Nhóm nhân tố thuộc về cá nhân của người sử dụng thẻ tín dụng
quốc tế : .....................................................................................................................19
1.1.7.2. Nhóm nhân tố thuộc về thu nhập của người sử dụng thẻ tín dụng
quốc tế: ......................................................................................................................20
1.1.7.3. Nhóm nhân tố thuộc về thẻ tín dụng quốc tế và chi tiêu của người
sử dụng thẻ tín dụng quốc tế: ....................................................................................21
1.1.7.4. Nhóm nhân tố thuộc về tiết kiệm và đầu tư của người sử dụng thẻ
tín dụng quốc tế:........................................................................................................21
Chương 2 : THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT

TRIỂN THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM.......................................24
2.1. Quá trình phát triển của hoạt động cung ứng : ..............................................24
2.2. Thành tựu đạt được :.....................................................................................26


2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thẻ tín dụng quốc tế tại Việt
Nam ...........................................................................................................................26
2.2.2. Về mặt số lượng : ...................................................................................27
2.2.2.1. Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành tại Việt Nam : ..............27
2.2.2.2. Số lượng các ngân hàng tham gia phát hành và thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế tại Việt Nam: .......................................................................................29
2.2.2.3. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam :.............30
2.2.3. Về mặt chất lượng : ................................................................................31
2.3. Khó khăn :.....................................................................................................34
2.4. Nguyên nhân :...............................................................................................36
2.4.1. Từ phía Ngân hàng : ...............................................................................36
2.4.2. Từ phía khách hàng : ..............................................................................37
Chương 3 : MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................39
3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu : ...........................................................39
3.1.1. Tóm lược các nghiên cứu trước : ...........................................................39
3.1.2. Giới thiệu mô hình : ...............................................................................46
3.1.3. Giả thiết nghiên cứu : .............................................................................51
3.1.4. Quy mô mẫu : .........................................................................................52
3.1.5. Phương pháp chọn mẫu : ........................................................................53
3.1.6. Dữ liệu nghiên cứu : ...............................................................................53
3.2. Kết quả nghiên cứu : ...................................................................................54


3.2.1. Thống kê mô tả :.....................................................................................54

3.2.2. Kết quả phân tích mô hình : ...................................................................60
3.2.2.1.Phân tích tương quan : ...................................................................60
3.2.2.2.Kết quả hồi quy của mô hình :.......................................................61
3.2.2.3.Phương trình hồi quy : ...................................................................62
3.2.2.4.Kiểm định độ phù hợp của mô hình: .............................................62
Chương 4 : NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG
QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM ...................................................................................68
4.1. Định hướng phát triển thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam :....................68
4.2. Giải pháp về phía khách hàng : .................................................................70
4.3. Giải pháp về phía Ngân hàng : ..................................................................70
4.4. Giải pháp về phía Chính phủ :...................................................................76
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng Á Châu

AMEX

: Thương hiệu thẻ tín dụng của Mỹ - American Express

ANZ

: Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam

ATM


: Máy rút tiền tự động

ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

HSBC

: Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC Việt Nam

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHNNVN

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHPHT

: Ngân hàng phát hành thẻ

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần


POS

: Máy chấp nhận thanh toán thẻ

RNCOS

: Công ty Cung cấp dịch vụ tư vấn và nghiên cứu thị trường toàn
cầu

Sacombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TCPHT

: Tổ chức phát hành thẻ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TD

: Tín dụng

TDQT

: Thẻ tín dụng quốc tế


Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
UNIONPAY

: Là một thương hiệu thẻ tín dụng của Trung Quốc

Vietcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

Vietinbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

VN

: Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành tại Việt Nam từ 2007 đến
nay

Bảng 2.2

: Các ngân hàng tham gia phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam

Bảng 2.3


: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam từ 2007 đến
nay

Bảng 3.4 : Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 3.5 : Một số biến nghiên cứu trong các mô hình nghiên cứu trước đây
Bảng 3.6

: Giới tính của người được phỏng vấn

Bảng 3.7

: Tình trạng hôn nhân của người được phỏng vấn

Bảng 3.8

: Độ tuổi của người được phỏng vấn

Bảng 3.9

: Thái độ về thẻ tín dụng quốc tế của người được phỏng vấn

Bảng 3.10 : Bảng hệ số tương quan giữa các biến độc lập với nhau và giữa các
biến độc lập và các biến phụ thuộc
Bảng 3.11 : Kết quả kiểm định độ phù hợp của các biến giải thích


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1


: Thị phần thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam năm 2012

Hình 2.2

: Số lượng tổ chức tín dụng tại Việt Nam là thành viên của các tổ chức
phát hành thẻ quốc tế

Hình 3.3

: Quyết định sử dụng thẻ tín dụng quốc tế

Hình 3.4

: Trình độ học vấn của người được phỏng vấn

Hình 3.5

: Nghề nghiệp của người được phỏng vấn

Hình 3.6

: Kiến thức về thẻ tín dụng quốc tế của người được phỏng vấn

Hình 3.7

: Người giới thiệu của người được phỏng vấn

Hình 3.8


: Thu nhập của người được phỏng vấn

Hình 4.9

: Những người giới thiệu thẻ tín dụng quốc tế đến người được trả lời

Hình 4.10 : Mục đích sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của người được phỏng vấn
Hình 4.11 : Các nhân tố tác động đến quyết định chi tiêu của người được phỏng
vấn


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã mở ra cơ hội
phát triển cho các lĩnh vực trong đời sống xã hội, trong đó phải kể đến sự phát triển
của lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. Việt Nam đã tiến hành mở cửa thị trường này
theo các cam kết đối với các tổ chức kinh tế thế giới. Từ đó, việc gia nhập vào thị
trường của các ngân hàng nước ngoài có đủ nội lực về vốn và công nghệ hứa hẹn
một cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường Tài chính – Ngân hàng Việt Nam. Hơn
nữa, thực tế tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, tín dụng là sản phẩm
chiếm tỷ trọng cao nhất trong các sản phẩm – dịch vụ mà ngân hàng Việt Nam cung
cấp, và cũng là sản phẩm mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho các Ngân hàng. Tuy
nhiên, trong giai đoạn kinh tế chưa thoát khỏi suy thoái như hiện nay, các ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề dư nợ và nợ xấu, từ đó cũng góp phần làm
giảm thị phần cũng như lợi nhuận của các Ngân hàng. Do vậy việc phát triển các
sản phẩm - dịch vụ Ngân hàng, trong đó có sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế là một
trong những sản phẩm có nhiều triển vọng đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các
Ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong tương lai.
Đồng thời sự phát triển của khoa học công nghệ trong những năm gần đây
cũng đã tạo ra nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm – dịch vụ của Ngân hàng.

Trong xu hướng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ đã trở
thành một trong những thước đo đánh giá sự phát triển của xã hội. Việc thanh toán
bằng thẻ hiện nay không chỉ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng mà còn đem lại
cho ngân hàng và một số đối tác khác nguồn thu không nhỏ, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội. Với những tiện ích rõ rệt như vậy, việc thanh toán bằng thẻ
tín dụng quốc tế hứa hẹn sẽ ngày càng phát triển và được sử dụng phổ biến trên
khắp thế giới với những tiện ích và công nghệ ngày càng tiên tiến hơn.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với nhiều tiềm năng về kinh tế.
Cùng xu thế phát triển của thế giới, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã kịp
thời nhận ra sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán nói chung và thẻ


tín dụng quốc tế nói riêng. Năm 1991, lần đầu tiên thẻ tín dụng quốc tế được chấp
nhận thanh toán tại Việt Nam, trên hệ thống máy của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam. Cho đến nay, các Ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn tiếp tục
đầu tư và phát triển thẻ tín dụng quốc tế và đã đạt được những thành công nhất định
trong lĩnh vực mới mẻ này.
Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển, đời sống người dân ngày một nâng cao
thì hoạt động giao thương kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển. Với xu thế đó, việc sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế của người dân sẽ trở nên phổ biến bởi nó rất thuận tiện trong thanh
toán thay vì họ phải mang theo tiền mặt. Tuy nhiên theo cuộc khảo sát của một số tổ
chức trên thế giới thì thị trường thẻ tín dụng quốc tế Việt Nam vẫn chưa được khai
thác hết tiềm năng của nó. Để tìm hiểu về nguyên nhân mà thị trường thẻ tín dụng
quốc tế tại Việt Nam chưa phát triển mạnh đồng thời đưa ra một số kiến nghị cho
các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong việc phát triển loại sản phẩm – dịch
vụ này, bài viết tiến hành nghiên cứu về vấn đề “Đo lường các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu :

Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm hướng đến mục tiêu tìm kiếm những nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam và những nhân tố
nào có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển này. Từ đó, đề ra một số giải pháp tham
khảo nhằm thúc đẩy thị trường thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam phát triển hơn nữa.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu :
 Về phạm vi nghiên cứu :
- Mặc dù thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam chưa được sử dụng rộng rãi
như tại các quốc gia khác như Mỹ, Singapore, … nhưng nhìn chung thị trường thẻ
tín dụng quốc tế đã được sử dụng ở những thành phố lớn – những trung tâm kinh tế,
tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch, … như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà


Nẵng, … so với các tỉnh thành khác trong cả nước. Đồng thời do bị giới hạn về mặt
thời gian, chi phí, … nên đề tài nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát dữ liệu tại thành
phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu :
Bài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 8 năm 2013.
 Về đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của bài này là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thẻ tín
dụng quốc tế của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh.

4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Bảng câu
hỏi nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về thẻ tín dụng quốc tế trên
thế giới. Đồng thời, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và ước
lượng Probit trên phần mềm Stata (Phiên bản 11) để khám phá ra những nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam và những nhân tố nào
có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển này.


5. Câu hỏi nghiên cứu :
Câu hỏi 1 : Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển thẻ tín dụng quốc tế tại
Việt Nam?
Câu hỏi 2 : Trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thẻ tín dụng quốc tế
tại Việt Nam, những nhân tố có nào ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển này ?
Câu hỏi 3 : Những giải pháp nào được đưa ra nhằm giúp sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế phát triển tại Việt Nam ?

6. Kết cấu của luận văn :
Bài nghiên cứu bao gồm bốn phần :
Chương 1 : Tổng quan về thẻ TDQT,


Chương 2 : Thực trạng kinh doanh thẻ TDQT tại Việt Nam,
Chương 3 : Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu,
Chương 4 : Những giải pháp nhằm phát triển thẻ TDQT tại Việt Nam.


1

Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
1.1. Khái quát về thẻ tín dụng quốc tế :
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ tín dụng quốc tế:
So với các sản phẩm – dịch vụ khác trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, thẻ
tín dụng quốc tế là một sản phẩm tương đối mới, ra đời và bắt đầu phát triển từ
những năm đầu thế kỷ 20 cho đến nay.
Thẻ tín dụng quốc tế được phát triển tại Mỹ, bắt đầu từ việc các cửa hàng bán
lẻ chấp nhận cho các khách hàng của họ thanh toán chậm dựa trên cơ sở uy tín của
khách hàng đối với cửa hàng. Thông thường, các cửa hàng ghi chép sổ sách đầy đủ
các khoản nợ phát sinh của từng khách hàng riêng biệt và chỉ chấp nhận cho khách

hàng thanh toán chậm nếu họ tin tưởng vào khả năng thanh toán của khách hàng đó.
Tuy nhiên, vốn của các cửa hàng thường không đủ lớn, dần dần các chủ cửa hàng
nhận thấy họ không có đủ khả năng cho nhiều khách hàng thanh toán chậm. Chính
yếu tố này đã góp phần thúc đẩy các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về sản
phẩm thẻ tín dụng quốc tế. Với năng lực về tài chính, khả năng quay vòng vốn
nhanh và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng, các tổ chức tài chính có
đủ khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản tín dụng này.
Trên thế giới, có thể nói ý tưởng về một chiếc thẻ được sử dụng để mua hàng
hoá lần đầu tiên xuất hiện trong cuốn tiểu thuyết Looking Backward của nhà văn
người Mỹ - Bellamy (1887). Bellamy đã sử dụng thuật ngữ thẻ tín dụng tổng cộng
là mười một lần trong cuốn tiểu thuyết này. Mặc dù thuật ngữ này chỉ đề cập đến
một loại thẻ được sử dụng nhằm vào mục đích chi tiêu hơn là mục đích vay mượn.
Theo Sienkiewicz (2001), vào đầu những năm 1900, các công ty xăng dầu và
các cửa hàng bán lẻ đã phát hành những chiếc thẻ tín dụng quốc tế độc quyền của
riêng họ. Những chiếc thẻ này chỉ được chấp nhận ở những cửa hàng của các tổ
chức phát hành ra chúng. Trong khi những chiếc thẻ tín dụng quốc tế hiện đại ngày
nay được sử dụng vì nhiều mục đích khác nhau, thì những chiếc thẻ đầu tiên này
được phát hành chỉ với ý nghĩa là tạo lập khách hàng trung thành và cải tiến dịch vụ
khách hàng.


2

Lần đầu tiên vào năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union
(corporate.westernunion.com ) đã giới thiệu thẻ tín dụng quốc tế đến các khách
hàng của họ nhằm cung cấp thêm một dịch vụ thanh toán trả chậm. Và đến năm
1921, tổ chức này bắt đầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế dưới hình thức những tấm
kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện khách hàng và cung cấp các
thông tin về tài khoản và các giao dịch thực hiện của khách hàng.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của sản phẩm thẻ này và chỉ trong một

thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng
trên khắp nước Mỹ đã cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình. Chẳng
hạn, tập đoàn xăng dầu của Mỹ đã phát hành tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm
1924, cho phép khách hàng có thể mua xăng dầu tại các cửa hàng của công ty trên
toàn nước Mỹ.
Theo Woolsey và Gerson (2009), đến năm 1946, một loại thẻ do ngân hàng
phát hành có tên là Charg-it ra đời, đây là một hình thức sở khai của thẻ tín dụng
quốc tế do một người chủ ngân hàng ở Brooklyn, New York - ông John Biggins
sáng lập. Loại thẻ này áp dụng cho các giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ
sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán hàng vào ngân hàng của Biggins, ngân hàng này
sẽ trả tiền cho họ và thu tiền lại từ khách hàng đã sử dụng thẻ Charg-it.
Năm 1951, loại thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng đầu tiên chính thức ra đời
do Ngân hàng Franklin National Bank ở NewYork phát hành. Tại đây các khách
hàng nộp đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh toán. Các khách hàng có
đủ tiêu chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng cho các giao dịch bán lẻ hàng
hoá và dịch vụ. Khi thanh toán, cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ sẽ ghi các thông
tin về khách hàng trên thẻ vào hoá đơn bán hàng. Sau đó tổ chức phát hành thẻ tín
dụng quốc tế chiết khấu cho cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ một tỷ lệ nhất định.
Trong những năm sau đó, ngày càng có nhiều tổ chức tham gia vào thị trường thẻ
tín dụng quốc tế. Chẳng hạn như :
- Năm 1950, tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành bởi công ty Dinners Club
(www.dinersclub.com) – một công ty do McNamara và Ralph Schneider sáng lập.


3

- Sau

Diners


Club,

vào

năm

1958,

công

ty

American

Express

(about.americanexpress.com) cũng tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng.
American Express lựa chọn hướng đi riêng của mình là phát triển thẻ tín dụng quốc
tế trong lĩnh vực giải trí và du lịch, hai lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại
Mỹ và châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới. Vào năm 1959, American
Express giới thiệu loại thẻ làm bằng nhựa đầu tiên.
- Và cũng vào năm 1958, Bank of America phát hành thẻ BankAmericard
(corporate.visa.com) - loại thẻ tín dụng quốc tế có đặc tính tín dụng tuần hoàn đầu
tiên được phát hành tại Fresno, California. Cuộc thử nghiệm mới được thực hiện
trên một tấm thẻ bằng giấy đơn giản có hạn mức 300USD. Năm 1966, ngân hàng
Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho
các ngân hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, khởi đầu cho giai đoạn
tăng tốc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế. Đến năm 1976, BankAmericard đổi
tên thành Visa, một cái tên đơn giản, dễ nhớ và có thể được phát âm như nhau bằng
mọi ngôn ngữ.

- Năm 1961, tại Nhật Bản lần đầu tiên phát hành hai loại thẻ tín dụng quốc tế
mang thương hiệu là JCB (Japan Credit Bureau) và OCB (Osaka Credit Bureau).
Nhưng đến năm 1968, hai thương hiệu này sáp nhập lại thành thương hiệu chung là
thẻ JCB (www.jcbcorporate.com) và tiếp tục giữ vững thương hiệu này cho đến
ngày nay.
- Năm 1966 : tại Mỹ xuất hiện thêm một loại thẻ tín dụng quốc tế mới có tên là
Master Charge (www.mastercard.com) do Hiệp hội thẻ quốc tế (viết tắt là ICA) phát
hành. ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện
pháp marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm kinh doanh
một cách có hiệu quả. Vào năm 1979, thẻ tín dụng quốc tế Master Charge đã được
đổi tên thành MasterCard.
- Sau cuộc suy thoái những năm 1990, thẻ tín dụng quốc tế đã gia tăng nhanh
chóng, làm giảm việc sử dụng tiền mặt và séc trong thanh toán. Điều này cho thấy


4

một xu thế mới trong tương lai là thẻ có thể thay thế hai công cụ thanh toán phổ
biến là tiền mặt và séc (Humphrey, 2004).
Hiện nay cùng với sự ra đời của nhiều thương hiệu thẻ tín dụng quốc tế trên
thế giới, việc cạnh tranh trên thị trường thẻ này ngày càng gay gắt hơn. Nhưng phát
triển mạnh nhất và chiếm lĩnh thị trường nhiều nhất vẫn là 2 thương hiệu thẻ Visa
và MasterCard. Theo tổ chức thẻ quốc tế Visa (corporate.visa.com), tính đến
31/12/2012 trên toàn thế giới có 2,1 tỷ chiếc thẻ Visa với trên 10 triệu điểm chấp
nhận thẻ và được chấp nhận thanh toán tại 2 triệu máy ATM trên 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Và cũng theo tổ chức thẻ MasterCard
(www.mastercard.com) tính đến 31/12/2012 trên thế giới đã phát hành hơn 1,9 tỷ
thẻ MasterCard được chấp nhận thanh toán tại 35,9 triệu đơn vị chấp nhận thẻ thuộc
210 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Như vậy, thẻ tín dụng quốc tế ra đời từ nhu cầu thanh toán hiện đại, phát triển

dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và phục vụ mục tiêu thay thế tiền mặt trong
lưu thông của các quốc gia trên thế giới. Thực tế đã chứng minh, thẻ tín dụng quốc
tế là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, đồng thời đã và
đang phản ánh sự phát triển cao của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Tiếp
thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, hệ thống thẻ tín
dụng quốc tế ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng lưới thành viên và
khách hàng phát triển không ngừng, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống
xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra
soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi
năm, thẻ tín dụng quốc tế đang cạnh tranh quyết liệt với tiền mặt, séc và nhiều loại
thẻ thanh toán khác trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thử thách đáng kể
đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.


5

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ tín dụng quốc tế :
1.1.2.1. Khái niệm thẻ tín dụng quốc tế:
Thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện thanh toán được sử dụng phổ biến ngày
nay tại các quốc gia trên thế giới. Trong thương mại hiện đại, thẻ tín dụng quốc tế
được xem như một công cụ thanh toán thay thế cho tiền mặt và séc của hàng triệu
việc mua hàng thông thường cũng như nhiều giao dịch không thuận tiện hoặc không
thể thực hiện được (Durkin, 2000). Những thay đổi về khoa học kỹ thuật đã giúp
thay đổi cuộc sống của con người, một trong số đó là sự ra đời của thẻ tín dụng
quốc tế - một công cụ thanh toán của cuộc sống hiện đại (Erdem, 2008).
Đối với người sử dụng thẻ, thẻ tín dụng quốc tế là một loại thẻ ngân hàng đặc biệt,
bởi nó đại diện cho nguồn tín dụng (Scholnick và cộng sự, 2008).
Như vậy, thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện thanh toán được sử dụng trên
phạm vi toàn thế giới, do ngân hàng hoặc tổ chức phi ngân hàng phát hành theo thỏa
thuận với chủ thẻ, đáp ứng cả nhu cầu tín dụng và thanh toán cho chủ thẻ trong

phạm vi hạn mức tín dụng do tổ chức phát hành thẻ cấp (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
Trong đó, thể hiện hai mối quan hệ pháp lý giữa ba đối tượng tham gia là quan hệ
về thanh toán giữa chủ thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ, và quan hệ tín dụng giữa chủ
thẻ với tổ chức phát hành thẻ. Thẻ tín dụng quốc tế là loại thẻ được sử dụng khá phổ
biến tại nhiều nước trên thế giới, theo đó chủ thẻ được TCPHT cấp cho một hạn
mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận
thẻ trên toàn thế giới. Việc cấp hạng mức này đồng nghĩa với việc TCPHT cho phép
chủ thẻ chi tiêu trước trong hạn mức tín dụng được cấp mà không phải trả tiền ngay.
Hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tùy thuộc vào khả năng tài chính của chủ thẻ
hoặc tài sản bảo đảm của chủ thẻ và nhu cầu chi tiêu của họ. Hình thức thanh toán
dư nợ thẻ tín dụng quốc tế cũng tạo thuận lợi cho chủ thẻ trong việc chi trả hàng
tháng.
1.1.2.2. Đặc điểm của thẻ tín dụng quốc tế :
- Tính chất toàn cầu : Là điểm khác biệt giữa thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín
dụng quốc tế. Với thẻ tín dụng quốc tế, chủ thẻ có thẻ sử dụng thẻ này trên phạm vi


6

toàn thế giới để thanh toán tại các điểm chấp nhận thanh toán, hoặc rút tiền mặt tại
các máy ATM có biểu tượng của các thương hiệu thẻ quốc tế.
- Tính chất vay mượn : Là đặc điểm nổi bật nhất của thẻ tín dụng quốc tế. Chủ
thẻ có thể chi tiêu trước – trả tiền sau dựa trên hạn mức tín dụng được TCPHT cấp.
Với đặc điểm này, chủ thẻ có thể mua hàng mà không cần phải có tiền ngay vào
thời điểm đó. Việc này giúp cho chủ thẻ chủ động được trong chi tiêu, đặc biệt khi
có những nhu cầu cần thiết phát sinh mà chưa tới thời điểm nhận lương. Việc thanh
toán chậm này được các TCPHT quy định thường là không quá 45 ngày và trong
khoảng thời gian này TCPHT không thực hiện tính lãi. Đồng thời TCPHT còn cho
phép chủ thẻ chọn một trong hai hình thức thanh toán : thanh toán toàn bộ hoặc
thanh toán tối thiểu dư nợ thẻ ghi trên sao kê thẻ tín dụng quốc tế hàng tháng. Điều

này giúp chủ thẻ giảm được áp lực trả nợ.
- Tính tiện lợi : Chủ thẻ có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ, đặt vé máy bay,
đặt khách sạn, thanh toán trực tuyến qua internet, … tại các điểm chấp nhận thanh
toán của TCPHT và có các biểu tượng như Visa, MasterCard, JCB,…. ở khắp nơi
trên thế giới mà không cần mang theo tiền mặt. Ngoài ra, chủ thẻ có thể phát hành
thẻ phụ để kiểm soát chi tiêu và quản lý tài chính trong trường hợp có con đi du
học; đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt tại các máy ATM của các TCPHT hoặc có biểu
tượng của tổ chức thẻ quốc tế,…
- Tính an toàn : Thẻ tín dụng quốc tế được thiết kế với phương thức bảo mật
ngày càng cao nhằm đáp ứng việc thanh toán trên phạm vi toàn cầu, cho phép chủ
thẻ có thể yên tâm thanh toán hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là những giao dịch thương
mại điện tử xuyên biên giới.
- Đối tượng khách hàng đa dạng : Theo quy định của các TCPHT, đối tượng
khách hàng có thể sử dụng thẻ tín dụng quốc tế vô cùng phong phú từ lãnh đạo, chủ
doanh nghiệp đến các cá nhân có thu nhập trung bình trong xã hội bởi thẻ tín dụng
quốc tế hiện nay có nhiều hạng thẻ khác nhau tương ứng với nhiều mức thu nhập
khác nhau. Đặc biệt, với các tổ chức, cá nhân đang có quan hệ tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán với các TCPHT là ngân hàng hoặc cá nhân công tác tại các đơn


7

vị quốc doanh có thu nhập ổn định hoặc các cơ quan sử dụng dịch vụ chi lương qua
tài khoản thẻ của các tổ chức tín dụng với mức lương hàng tháng tương đối thấp
cũng được phát hành thẻ tín dụng quốc tế mà không cần tài sản đảm bảo. Đây là
điều kiện phát hành thẻ tín dụng quốc tế tương đối dễ dàng được nhiều tổ chức tín
dụng áp dụng tại Việt Nam hiện nay.
- Giá trị gia tăng : Chủ thẻ có thể thanh toán dư nợ phát sinh hàng tháng
thuận lợi qua nhiều kênh như thanh toán tiền mặt tại quầy, trích nợ tự động, chuyển
khoản,… Đồng thời, chủ thẻ còn được hưởng nhiều giá trị gia tăng khác như : được

tặng bảo hiểm y tế toàn cầu với giá trị bảo hiểm tùy vào quy định của TCPHT, được
tích lũy điểm thưởng, được cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ toàn cầu cùng với
nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn của TCPHT và các đơn vị chấp nhận thẻ
dành cho chủ thẻ tín dụng quốc tế.

1.1.3. Phân loại thẻ tín dụng quốc tế :
1.1.3.1. Theo tổ chức phát hành :
- Thẻ do ngân hàng phát hành : Là loại thẻ tín dụng quốc tế được phát hành
bởi ngân hàng, giúp cho chủ thẻ sử dụng linh hoạt số tiền trong hạn mức tín dụng
được ngân hàng phát hành cấp. Trên thẻ vừa có biểu tượng của tổ chức thẻ, vừa có
biểu tượng của chính ngân hàng phát hành thẻ.
-

Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành : là loại thẻ tín dụng quốc tế do

các tập đoàn du lịch và giải trí lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn hoặc các cửa hiệu
lớn, ... phát hành.
1.1.3.2. Theo hạng thẻ :
- Thẻ thường : Đây là loại thẻ tín dụng quốc tế căn bản nhất. Loại thẻ này
mang tính chất phổ biến, có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của một chiếc thẻ tín dụng
quốc tế như chi tiêu trước - trả tiền sau với thời hạn ưu đãi miễn lãi tối đa lên đến 45
ngày; thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại hàng chục triệu ĐVCNT
hoặc hàng triệu ATM có biểu tượng chấp nhận thẻ Visa/Mastercard/JCB,… tại các
quốc gia trên toàn thế giới; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ qua Internet; phương


8

thức thanh toán linh hoạt; được hưởng ưu đãi tại hàng trăm ĐVCNT của TCPHT.
Hạn mức tín dụng của hạng thẻ chuẩn tùy theo Ngân hàng phát hành qui định.

- Thẻ vàng : Là loại thẻ tín dụng quốc tế được phát hành cho những đối
tượng khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính tương đối cao. Hạng
thẻ này ngoài các đặc điểm của thẻ tín dụng quốc tế hạng thường thì có hạn mức tín
dụng cao hơn thẻ thường và thêm một số ưu đãi khác so với thẻ hạng thường do
từng TCPHT quy định.
- Thẻ Platinum : Là loại thẻ tín dụng quốc tế có hạn mức tín dụng cao nhất so
với các sản phẩm thẻ khác, thuộc dòng thẻ tín dụng quốc tế cao cấp nhất trên thị
trường, tập trung vào những ưu đãi chuyên biệt như tích lũy điểm thưởng được
hưởng quà tặng; sinh nhật vàng và các đặc quyền vượt trội nhất trong các lĩnh vực
ngân hàng, bảo hiểm, du lịch và giải trí. Với những tính năng nổi bật, loại thẻ
Platinum đem đến cho chủ thẻ những trải nghiệm đẳng cấp và sang trọng nhất.
1.1.3.3. Theo công nghệ sản xuất :
- Thẻ khắc chữ nổi : Là loại thẻ tín dụng quốc tế được làm dựa trên kỹ thuật
khắc chữ nổi các thông tin cần thiết. Những sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên
được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay, loại thẻ này không còn được sử dụng
nữa vì kỹ thuật sản xuất thô sơ, tính bảo mật kém và dễ bị làm giả.
- Thẻ băng từ : Đến những năm 1980, tổ chức thẻ Visa và MasterCard đã sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng chứa thông tin ở
mặt sau của thẻ để những máy tính tiền có thể đọc được thẻ. Loại này được sử dụng
phổ biến trong vòng 20 năm nay, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm như khả năng
bị lợi dụng cao do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hóa được, người khác có thể
đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính; thẻ từ chỉ mang thông tin cố
định, khu vực chứa tin hẹp, không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn,
thẻ chỉ được người tính tiền xem xét bằng thị giác, số PIN chỉ được yêu cầu trong
các giao dịch trực tuyến. Do những nhược điểm trên, thẻ băng từ những năm gần
đây đã bị lấy cắp thông tin rất nhiều.


9


- Thẻ thông minh : Là thế hệ mới nhất của thẻ tín dụng quốc tế được phát
hành trên nền tảng thẻ chip. Trên thẻ được gắn chip điện tử với bộ vi xử lý như một
máy tính thu nhỏ đa chức năng và ứng dụng. Thẻ có khả năng lưu trữ các thông tin
quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao, dữ liệu thẻ được bảo mật nhiều tầng
bằng các lớp mã hóa và khóa hệ thống. Các thẻ chip này có chứa hàng ngàn ký tự ở
định dạng chỉ đọc hoặc có thể đọc viết được. Đây là đặc điểm khác với thẻ từ khi
dãy từ chỉ chứa vài trăm ký tự và chỉ có ở dạng chỉ đọc. Do đó loại thẻ này thể hiện
được tính công nghệ, hiện đại và rất an toàn khi khách hàng chi tiêu và thanh toán
cần tuyệt đối bảo mật thông tin thẻ.
Hiện nay, thẻ thông minh được sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu
điểm về mặt kỹ thuật độ an toàn cao, khó làm giả được, ngoài ra còn làm cho quá
trình thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, tại Việt Nam
loại thẻ thông minh vẫn chưa phát triển rộng rãi bởi vấn đề về vốn và kỹ thuật.

1.1.4. Lợi ích của việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế:
1.1.4.1. Đối với chủ thẻ :
Thẻ tín dụng quốc tế đang dần trở thành một phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt được nhiều người sử dụng vì những lợi ích mà nó mang lại như sau :
- Chi tiêu trước – trả tiền sau : Khi sử dụng thẻ tín dụng quốc tế cho các giao
dịch phát sinh, chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào
đó, TCPHT sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho
TCPHT. Thời hạn thanh toán chậm thông thường lên đến tối đa 45 ngày và trong
khoảng thời gian này chủ thẻ không bị tính lãi. Đồng thời TCPHT còn cho phép chủ
thẻ trả dần số tiền thanh toán trong kỳ sao kê.
- An toàn : Nếu sử dụng tiền mặt thì khi việc mất mát xảy ra rất nhiều khả
năng không thu hồi được tiền nhưng khi mất thẻ tín dụng quốc tế, chủ thẻ chỉ cần
báo với TCPHT để khóa thẻ lại. Nếu thông báo kịp thời về việc mất thẻ hoặc thẻ bị
đánh cắp, chủ thẻ sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với các khoản thanh toán phát
sinh trong thời gian bị mất cắp hoặc thất lạc đó.



10

- Tiện lợi : Những chiếc thẻ tín dụng quốc tế ra đời là một bước ngoặt mới
khi nhu cầu thanh toán ở nước ngoài của người dân ngày càng gia tăng. Đồng thời,
chiếc thẻ tín dụng quốc tế nhỏ và gọn sẽ giúp người dùng thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ và rút tiền mặt tại hơn hàng chục triệu điểm chấp nhận thẻ trên toàn thế
giới.
- Nhu cầu ngoại tệ khi đi nước ngoài : Việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
không chỉ giúp chủ thẻ không cần phải lo lắng về nhu cầu ngoại tệ mỗi khi có nhu
cầu đi nước ngoài như đi du lịch, du học, công tác, khám chữa bệnh, … mà còn
giúp họ không mất thời gian để cung cấp các giấy tờ cần thiết chứng minh mục đích
mua ngoại tệ tại các TCTD hoặc phải mua ngoại tệ trên thị trường chợ đen với tỷ
giá cao.
- Quản lý chi tiêu cá nhân : Mỗi tháng TCPHT sẽ gửi bản sao kê thẻ tín dụng
quốc tế trong đó báo cáo chi tiết về những giao dịch như số tiền, ngày tháng thanh
toán, nơi thanh toán, ... Trong khi nếu giao dịch bằng tiền mặt, chủ thẻ khó có thể
giữ hết hóa đơn của tất cả lần thanh toán. Đó là một trong những tài liệu để thống kê
chi tiêu hàng tháng và sẽ trở nên hữu ích cho việc lập ngân sách của chủ thẻ.
- Đối với thẻ tín dụng quốc tế dành cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp
thì đây chính là giải pháp hiệu quả để quản lý chi tiêu của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp quản lý tối ưu, hiệu quả đối với những khoản chi phí đi lại, chi phí tiếp
khách,... TCPHT sẽ cấp một hạn mức tín dụng cho thẻ tín dụng quốc tế cho doanh
nghiệp, cung cấp thêm cho doanh nghiệp một nguồn vốn lưu động. Đây là hạn mức
mà doanh nghiệp được chi tiêu và rút tiền mặt trong tháng. Hàng tháng, thông qua
các bản sao kê thẻ tín dụng quốc tế, doanh nghiệp có thể kiểm soát chặt chẽ dòng
tiền từ thẻ tín dụng quốc tế – được ủy quyền sử dụng cho một cá nhân – có phục vụ
đúng mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
- Những tiện ích thiết thực khác như giúp chủ thẻ hạn chế mang theo tiền mặt
trong người, có thể thanh toán trực tiếp qua thẻ tín dụng quốc tế, hóa đơn cho những

khoản chi phí hàng tháng như tiền điện, tiền nước,...


11

- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và thương mại
điện tử, dịch vụ thanh toán qua Internet cũng phát triển mạnh mẽ. Chủ thẻ có thể sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế để mua hàng hóa, dịch vụ trên Internet như mua vé máy
bay, đặt khách sạn, mua hàng hóa trên các website trực tuyến trong nước và quốc tế,

- Những giá trị tăng thêm : Để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
quốc tế, nhiều TCPHT đưa ra các chương trình ưu đãi như tích điểm thưởng, liên
kết với các thương hiệu nổi tiếng, các siêu thị, các trung tâm mua sắm, … để giảm
giá cho người sử dụng thẻ, hoặc tặng tiền thưởng, hoặc miễn giảm phí, .... Chi tiêu
bằng tiền mặt, chủ thẻ sẽ không thể có những giá trị tăng thêm này.
1.1.4.2. Đối với tổ chức phát hành thẻ :
- Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của TCPHT : Việc phát hành
thẻ tín dụng quốc tế làm phong phú thêm các sản phẩm dịch vụ của các TCPHT,
mang đến cho khách hàng thêm một sản phẩm thanh toán tiện ích, hiện đại, đáp ứng
được nhu cầu thanh toán ngày càng cao của khách hàng. Đây là một trong những
giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phát triển dịch vụ bán lẻ tại các nước trên thế giới và
đang phát triển tại Việt Nam trong những năm gần đây.
- Tăng hiệu quả kinh doanh : Việc phát hành thẻ tín dụng quốc tế góp phần
tạo nguồn thu ổn định cho TCPHT thông qua việc thu phí và lãi từ sản phẩm này.
Cụ thể TCPHT thu được phí phát hành, phí thường niên, phí chuyển đổi ngoại tệ,
phí rút tiền mặt, lãi vay trên số tiền chủ thẻ còn nợ TCPHT,… Đồng thời giảm bớt
chi phí liên quan đến các hoạt động thanh toán bằng tiền mặt như chi phí về nhân
lực, chi phí liên quan đến in ấn, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm tiền, .... Việc phát
hành thẻ tín dụng quốc tế cũng góp phần làm tăng thêm tổng số lượng thẻ được phát
hành và làm tăng số lượng tài khoản thanh toán tại các TCPHT.

- Góp phần gia tăng nguồn vốn huy động : Việc phát hành thẻ tín dụng quốc
tế có bảo đảm bằng hình thức cầm cố hoặc ký quỹ giúp TCPHT là ngân hàng thu
hút được dòng tiền gửi vào các tổ chức này, qua đó các ngân hàng sẽ tận dụng được
nguồn vốn huy động để phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác. Những khách


×