Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp thu hút kiều hối để cả thiện cán cân tài khoản vãng lai tại Việt Nam : Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
------------------

LÊ BẢO THY

GIẢI PHÁP THU HÚT
KIỀU HỐI ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN TÀI KHOẢN
VÃNG LAI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS LÝ HOÀNG ÁNH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
------------------

LÊ BẢO THY

GIẢI PHÁP THU HÚT
KIỀU HỐI ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN TÀI KHOẢN
VÃNG LAI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
------------------

LÊ BẢO THY

GIẢI PHÁP THU HÚT
KIỀU HỐI ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN TÀI KHOẢN
VÃNG LAI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS LÝ HOÀNG ÁNH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng nội dung của luận án này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất
cả những tham khảo từ các nghiên cứu liên quan đều được nêu nguồn gốc một cách
rõ ràng. Những đóng góp trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả đã được
công bố trong các bài báo của tác giả ở phần sau của luận án và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tp.HCM, ngày 10 tháng 06 năm 2013
Tác giả luận án

Lê Bảo Thy



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................3
MỤC LỤC ...................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................8
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..............................................................................9
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT KIỀU HỐI.....................................4
ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI ............................................4
1.1 KIỀU HỐI .............................................................................................................4
1.1.1

Khái niệm kiều hối ..................................................................................4

1.1.2

Kênh chuyển kiều hối .............................................................................5

1.1.3

Động cơ thúc đẩy kiều hối chuyển về trong nước ..................................6

1.1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút kiều hối ..................................7

1.1.5


Vai trò của kiều hối trong phát triển kinh tế .........................................13

1.2

CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI .........................................................18

1.2.1

Khái niệm ......................................................................................................18

1.2.2

Các thành phần của cán cân tài khoản vãng lai.............................................18

1.2.3

Các nhân tố tác động đến cán cân tài khoản vãng lai ...................................19

1.3
LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VỀ THU HÚT KIỀU
HỐI ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI ..................................22
1.3.1

Tổng quan các nghiên cứu về kiều hối .................................................22

1.3.2

Những nghiên cứu gần đây về kiều hối tại Việt Nam ..........................25


1.3.3

Lý thuyết và nghiên cứu về thu hút kiều hối để cải thiện cán cân tài

khoản vãng lai ...................................................................................................27


1.4
KINH NGHIỆM VỀ THU HÚT KIỀU HỐI ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN
TÀI KHOẢN VÃNG LAI TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM: ....................................................................................28
1.4.1

Tại Ấn Độ ......................................................................................................28

1.4.2

Tại Trung Quốc .............................................................................................29

1.4.3

Tại Philippines ..............................................................................................30

1.4.4

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................................32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KIỀU HỐI ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN
TÀI KHOẢN VÃNG LAI TẠI VIỆT NAM ............................................................34

2.1

XU HƯỚNG KIỀU HỐI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ..................34

2.1.1

Theo khu vực .................................................................................................34

2.1.2

Theo thu nhập ................................................................................................38

2.1.3

Giá dầu ..........................................................................................................41

2.1.4

Sự biến động của đồng tiền ảnh hưởng đến lượng kiều hối .........................42

2.1.5

Chi phí chuyển kiều hối ................................................................................43

2.2

THỰC TRẠNG KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM ..............................................44

2.2.1


Tình hình kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 ..............................44

2.2.2

Các kênh chuyển kiều hối tại Việt Nam .......................................................49

2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn kênh chuyển kiều hối của
Việt Nam ...................................................................................................................53
2.2.4

Vai trò của kiều hối đối với nền kinh tế Việt Nam .......................................54

2.3

THỰC TRẠNG CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI TẠI VIỆT NAM ..57

2.3.1

Tình trạng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai tại Việt Nam ......................57

2.3.2 Tác động của việc thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai đến nền kinh tế Việt
Nam hiện nay ............................................................................................................63
2.4
TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI
TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................68
2.4.1

Giới thiệu mô hình ....................................................................................68

2.4.2


Ý tưởng mô hình .......................................................................................69


2.4.3

Dữ liệu và mô tả ........................................................................................70

2.4.4

Kiểm định mô hình....................................................................................71

2.4.3.1

Kiểm định bằng mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model -

FEM)

71

2.4.3.2

Kiểm định bằng mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects

Model - REM) .......................................................................................................72
2.4.3.3

Kiểm định Hausman .............................................................................73

2.4.3.4


Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity) ........................74

2.4.3.5

Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (Auto Correlation)........................75

2.4.3.6

Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi (Heteroskedasticity) ............75

2.4.3.7

Khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi: .............75

2.4.1

Kết luận .........................................................................................................76

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT KIỀU HỐI ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN
TÀI KHOẢN VÃNG LAI TẠI VIỆT NAM ........................................................78
3.1

GIẢI PHÁP THU HÚT KIỀU HỐI ..........................................................78

3.2

GIẢI PHÁP SỬ DỤNG KIỀU HỐI CẢI THIỆN CÁN CÂN TÀI

KHOẢN VÃNG LAI ............................................................................................84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................88
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................90
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên tiếng Việt

Tên tiếng Anh

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

Asia Development Bank

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Product

GSO

Tổng cục thống kê Việt Nam

General Statistics Office


IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

International Monetary Fund

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

OLS

Phương pháp bình phương bé nhất

Ordinary Least Square

SBV

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

The State Bank of Viet Nam

WB

Ngân hàng Thế giới


World Bank

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

World Trade Organization

FEM

Mô hình các ảnh hưởng cố định

Fixed Effects Models

REM

Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên

Random Effects Models

VIF

Hệ số phóng đại phương sai

Variance Inflation Factors

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


Foreign Direct Investment

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development
Assistance

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Association of Southeast Asian
Nations

EU
GCC
UN

Liên minh Châu Âu

European Union

Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh

Gulf Cooperation Council

Liên Hiệp Quốc


United Nation


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Ước tính và dự báo kiều hối đến các quốc gia đang phát triển
Bảng 2.2 Kiều hối đến các quốc gia đang phát triển, qua các thập kỷ
Bảng 2.3 Nguồn tài chính bên ngoài đến các quốc gia đang phát triển, 2009
Bảng 2.4 Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
Bảng 2.5 Cán cân dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012
Bảng 2.6 Cán cân thu nhập Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012
Bảng 2.7 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012
Bảng 2.8 Biến và ký hiệu trong mô hình kiểm định tác động của đầu tư, tiết kiệm
và kiều hối đến cán cân tài khoản vãng lai
Bảng 2.9 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1.1

10 nước đang phát triển dẫn đầu về thu hút kiều hối năm 2012

Biểu đồ 2.1

Kiều hối và các dòng tiền khác chảy vào các nước đang phát triển giai
đoạn 1990 – 2015

Biểu đồ 2.2

Việc làm của người di cư tại Mỹ đang phục hồi, đặc biệt khu vực lao

động có tay nghề cao

Biểu đồ 2.3

Kiều hối từ Nga tăng trưởng theo giá dầu

Biểu đồ 2.4

Chi phí chuyển kiều hối tại 20 quốc gia chuyển tiền song phương
hàng đầu

Biểu đồ 2.5

Chi phí kiều hối tại quốc gia được lựa chọn, Q3/2012

Biểu đồ 2.6

Tình hình thu hút kiều hối của Việt nam từ giai đoạn 2000 - 2012

Biểu đồ 2.7

Kiều hối và FDI giai đoạn 2000 -2012

Biểu đồ 2.8

Kiều hối và ODA giai đoạn 2000 -2012

Biểu đồ 2.9

Cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 2012


Biểu đồ 2.10

Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012

Biểu đồ 2.11

Cán cân tài khoản vãng lai của một số nước Châu Á từ năm 2009 –
2012

Biểu đồ 2.12

Kiều hối và cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2000 2012


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã trải qua những thăng trầm
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất phát từ nội
tại của nền kinh tế: tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định, lạm phát tăng cao (năm
2008) và đặc biệt hơn nữa đó là tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai bắt nguồn từ
thâm hụt cán cân thương mại ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và hiện trạng môi trường đầu tư của Việt Nam
chưa được cải thiện như mong đợi, dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước
ngoài vào Việt Nam chưa tăng trưởng vững chắc. Hiện trạng này chắc chắn sẽ gây
sức ép không nhỏ đến cán cân thanh toán quốc tế về khả năng chống đỡ các cú sốc
bên ngoài và tính bền vững của nền kinh tế khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam có xu
hướng thu hẹp. Giải pháp nào để cải thiện cán cân tài khoản vãng lai tại Việt Nam.

Trong cấu trúc của cán cân tài khoản vãng lai, kiều hối là một trong những nhân tố,
liệu việc phát triển và thu hút lượng kiều hối có thể cải thiện cán cân tài khoản vãng
lai tại Việt Nam?
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ tập trung vào những mục tiêu chính sau đây:
-

Nghiên cứu xu hướng kiều hối trong thời gian gần đây.

-

Kiều hối tác động đến cán cân tài khoản vãng lai như thế nào? Kiều hối có thể
cải thiện cán cân tài khoản vãng lai hay không?

-

Giải pháp phát triển kiều hối để cải thiện cán cân tài khoản vãng lai tại Việt
Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng, thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp dữ liệu nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu. Để tiến hành phân
tích định lượng – kiểm định sự tác động của kiều hối đến cán cân tài khoản vãng lai
tác giả sử dụng dữ liệu bảng (Panel Data), đề tài sử dụng số liệu công bố về kiều hối
và cán cân tài khoản vãng lai của 13 quốc gia đang phát triển tại Châu Á (trong đó


2

có Việt Nam) trong 7 năm của quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng phát triển châu

Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (World Bank), Ngân hàng nhà nước (NHNN) và
Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO)…
Tác giả sử dụng mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model - FEM)
để kiểm định liệu có mối quan hệ giữa kiều hối và cán cân tài khoản vãng lai hay
không từ đó đưa ra một số gợi ý về chính sách.
- Phần mềm xử lý số liệu: Eviews, Stata.
4. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút kiều hối để cải thiện cán cân tài khoản vãng lai
Chương 2: Thực trạng thu hút kiều hối để cải thiện cán cân tài khoản vãng lai tại
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp thu hút kiều hối để cải thiện cán cân tài khoản vãng lai tại Việt
Nam.
5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống những công trình nghiên cứu trước đây về
những nội dung có liên quan và lý thuyết về vấn đề đang nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn, đề tài chứng minh có mối quan hệ giữa kiều hối và cán cân
tài khoản vãng lai, đưa ra bằng chứng về sự tác động của kiều hối đến cán cân tài
khoản vãng lai thông qua việc kiểm định mối quan hệ giữa kiều hối và cán cân tài
khoản vãng lai. Cuối cùng đề tài cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp các nhà
chính sách nhận thức tầm quan trọng của kiều hối đối với nền kinh tế Việt Nam và
biện pháp thu hút, phát triển sao cho nó trở thành nguồn lực cải thiện cán cân tài
khoản vãng lai của Việt Nam.
6. Hướng phát triển của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến việc thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam và nhiều nhân tố khác
ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai. Thông qua việc phân tích cán cân tài
khoản vãng lai có thể thấy kiều hối chỉ là một thành phần của cán cân tài khoản
vãng lai tuy nhiên kiều hối góp phần không nhỏ trong việc cải thiện cán cân tài



3

khoản vãng lai. Việc thu hút kiều hối để cải thiện cán cân tài khoản vãng lai sẽ đóng
góp thêm một hướng giải pháp để cải thiện cán cân tài khoản vãng lai bên cạnh
những giải pháp khác. Hạn chế của đề tài đó là chỉ tập trung vào mối quan hệ giữa
kiều hối và cán cân tài khoản vãng lai để thấy rõ tầm quan trọng của kiều hối mà bỏ
qua các yếu tố khác do đó chưa phản ánh đầy đủ và cung cấp cái nhìn tổng quát về
các nhân tố cũng như giải pháp cải thiện cán cân tài khoản vãng lai. Đề tài sử dụng
dữ liệu trong vòng 7 năm của 13 quốc gia đang phát triển tại Châu Á trong đó có
Việt Nam để kiểm định tác động của kiều hối đến cán cân tài khoản vãng lai để
củng cố thêm bằng chứng tuy nhiên do hạn chế dữ liệu: một số quốc gia không có
dữ liệu đầy đủ về kiều hối. Tôi hy vọng những đề tài nghiên cứu kế tiếp sẽ hoàn
thiện những thiếu sót trên để cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT KIỀU HỐI
ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI
1.1 KIỀU HỐI
1.1.1 Khái niệm kiều hối
Về cơ bản kiều hối là một lượng tiền hoặc tương đương tiền của người lao
động nước ngoài gửi về nước (Puri, 1999). Ví dụ, người Trung Đông sống ở Châu
Âu, người Mỹ Latin sống ở Mỹ, người Việt Nam sống ở Mỹ hoặc Úc gửi tiền về
trong nước.
IMF đã đưa ra một định nghĩa rộng về kiều hối bao gồm ba khía cạnh: (i) là
lượng tiền hoặc tương đương tiền được người lao động chuyển về gia đình họ hàng
của mình trong nước; (ii) khoản tiền bồi thường cho người lao động hoặc lương
thưởng dưới dạng tiền hoặc tương đương trả cho cá nhân làm việc ở nước ngoài; và
(iii) là lượng tài sản tài chính do người cư trú tạm thời mang theo khi họ di chuyển

từ một nước tới nước khác và sống tại nước đó nhiều hơn một năm.
Theo WB: “Kiều hối bao gồm các khoản tiền chuyển từ nước ngoài có nguồn
gốc là thu nhập của người lao động, dân di cư ở nước ngoài, được thể hiện trong cán
cân thanh toán quốc tế là khoản chuyển tiền (ròng)”.
Theo Đại sứ quán Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Hoa Kỳ đưa ra
nhận định rằng “Kiều hối là một nguồn lực quý giá theo nhiều nghĩa, là một kênh
mang lại ngoại tệ mạnh cho đất nước mà không một kênh nào có thể sánh nổi. Bởi
vì ngoại tệ thu được từ xuất khẩu tuy rất quý nhưng xuất khẩu thì phải mất chi phí
để sản xuất hàng, chi phí vận chuyển mang ra nước ngoài, lại còn phải chịu thuế
nhập khẩu, chịu hạn ngạch, chịu kiện bán phá giá, chi phí tiếp thị, quảng cáo…”.
Theo báo cáo “Di trú và kiều hối” được thống kê hàng năm bởi Ngân hàng
Thế giới, tại một số nước đang phát triển, số tiền được đưa vào từ kiều hối có thể
đứng hàng cao thứ nhì trong các nguồn thu nhập, cao hơn cả viện trợ quốc tế. Số
kiều hối hàng năm trên thế giới được ước tính từ 250 tỷ USD của Ngân hàng Thế
giới và các Ngân hàng Trung ương đến 401 tỷ của IFAD. Mặc dù, kiều hối được sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau, cơ bản một nước có số lượng kiều hối cao sẽ


5

thúc đẩy những hoạt động tiêu dùng và đầu tư khác trong nhiều lĩnh vực như: giáo
dục, chăm sóc sức khỏe, các mô hình kinh doanh loại nhỏ...
1.1.2 Kênh chuyển kiều hối
1.1.2.1 Kiều hối chuyển theo kênh chính thức
Chuyển qua các tổ chức tín dụng, các tổ chức được NHNN cho phép làm dịch
vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho các tổ chức tín dụng
thực hiện việc chi trả ngoại tệ, các tổ chức tín dụng làm đại lý cho các tổ chức tín
dụng được phép, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế và
các cá nhân mang theo ngoại tệ hộ cho kiều bào ở nước ngoài, có khai báo với Hải
quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi cho người thụ hưởng ở trong

nước. Hiện nay phương thức chuyển tiền thông qua con đường chính thức đã phổ
biến rộng rãi vì sự nhanh chóng và an toàn. Tuy nhiên cũng rất nhiều kiều bào e
ngại vì phải chứng minh tính pháp lý của món tiền, đồng thời phí dịch vụ của Ngân
hàng còn cao.
- Đặc điểm của phương thức này là:
Tiền nhận được ngay không phải chờ lâu (trong trường hợp khách hàng sử
dụng dịch vụ chuyển tiền ngay của các Tổ chức chuyển tiền nhanh có các đại
lý đặt tại Ngân hàng, công ty kiều hối).
An toàn.
- Khuyết điểm của phương thức này:
Giá ngoại tệ mà ngân hàng bán ra cao hơn (mua vào thấp hơn) thị trường tự
do.
Phải xuất trình nhiều giấy tờ.
1.1.2.2 Kiều hối chuyển theo kênh phi chính thức
Là lượng kiều hối được chuyển vào một quốc gia do kiều bào nhập cảnh vào
quốc gia đó mà không khai báo tại Hải quan cửa khẩu hoặc qua đường dây ngầm
của dịch vụ chuyển tiền tư nhân không qua hệ thống ngân hàng và các công ty kiều
hối được cấp giấy phép nhận và chi trả ngoại tệ. Loại hình này được thực hiện dựa
trên cơ sở quen biết và tin tưởng lẫn nhau. Phương thức chuyển tiền này đơn giản.


6

Chỉ cần điện 2 lần điện thoại: một cho cá nhân làm dịch vụ chuyển tiền và một cuộc
điện thoại cho thân nhân ở Việt Nam đến địa điểm chi trả hoặc đường dây chi trả sẽ
đến tận nhà của kiều quyến để thực hiện chi trả.
- Đặc điểm của phương thức này là:
Tiền nhận được ngay không phải chờ lâu
Giá ngoại tệ bán ra thấp hơn (mua vào cao hơn) tỷ giá bán ra và mua vào của
các ngân hàng thương mại

Không đòi hỏi phải xuất trình nhiều giấy tờ
- Khuyết điểm của phương thức này:
Phí cao
Không an toàn
1.1.3 Động cơ thúc đẩy kiều hối chuyển về trong nước
Đã có nhiều nghiên cứu về động cơ thúc đẩy người lao động và sống ở nước
ngoài chuyển tiền về trong nước. Các nghiên cứu cơ bản được Stark (1991) và
nhóm tác giả tóm lược ở một số nguyên nhân. Có thể kể đến trước hết xuất phát từ
động cơ bao bọc lẫn nhau. Người di cư thường gửi tiền về nhà vì anh ta quan tâm
tới cuộc sống của gia đình anh ta ở quê nhà. Với động cơ này, người đi lao động
hoặc sống ở nước ngoài cảm thấy giảm bớt lo lắng cho gia đình của mình ở nhà.
Động cơ thứ hai xuất phát từ lợi ích của cá nhân. Những người di cư làm ăn
thành công thường có các khoản tiết kiệm và dùng một phần tiết kiệm này để đầu tư
về nước mình như mua bất động sản, các tài sản tài chính ... Gia đình của họ đóng
vai trò như các đơn vị tín thác, làm nhiệm vụ quản lý các tài sản đó trong thời gian
họ đang làm việc và sống ở nước ngoài. Một lý do khác để chuyển tiền về cho gia
đình là do người chuyển tiền tính tới khả năng được thừa kế từ cha mẹ trong tương
lai. Trong trường hợp này, những thành viên trong gia đình có đóng góp vào sự phát
triển của gia đình (ví dụ như chuyển tiền về cho gia đình) sẽ tất nhiên được hưởng
thừa kế trong tương lai.
Lý do thứ ba là thanh toán các khoản nợ. Thông thường, các gia đình phải vay
tiền để trang trải chi phí cho người đi lao động hoặc sang học tập ở nước ngoài, với


7

hi vọng rằng sau một thời gian lao động và học tập hoặc có việc làm, họ sẽ gửi tiền
về để thanh toán một phần hoặc toàn bộ các khoản nợ trước đó. Đây thực chất giống
như một khoản đầu tư.
Động cơ cuối cùng có thể xem xét là động cơ đồng bảo hiểm. Người di cư có

thể đầu tư vào bất kể tài sản tài chính nào tại nước mình làm việc, nhưng không thể
tránh được các loại rủi ro do thị trường tài chính không hoàn hảo. Chính vì vậy, một
chỗ dựa vững chắc để giảm thiểu rủi ro này là chuyển tiền về cho gia đình. Khi điều
kiện thuận lợi, việc chuyển tiền về sẽ giúp cải thiện cuộc sống gia đình. Ngược lại,
khi điều kiện lao động, kinh tế ở nước ngoài không thuận lợi thì gia đình chính là
chỗ dựa vững chắc và yên tâm cho anh ta trở về. Như vậy, đây là một chiến lược
đồng bảo hiểm với các khoản chuyển tiền đóng vai trò như hợp đồng bảo hiểm cho
người di cư.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút kiều hối
1.1.4.1 Các nhân tố thuộc về người chuyển và người nhận kiều hối
Các nhân tố thuộc về người chuyển kiều hối
Yếu tố đầu tiên không thể không nhắc đến đó là số lượng kiều bào sinh sống
và lực lượng lao động làm việc ở nước ngoài của mỗi quốc gia, thông thường số
tiền chuyển về sẽ lớn, nếu số lượng này ở nước ngoài nhỏ thì số tiền chuyển về
nước cũng nhỏ. Năm 1970, có 46% lượng kiều hối ghi nhận đến từ Mỹ, nhưng đến
năm 2010, tỷ trọng của Mỹ chỉ khoảng 17%. Một địa chỉ mới là Vùng Vịnh, nơi
tiếp nhận lượng công nhân di trú khổng lồ khi thị trường dầu mỏ bùng nổ. Ả-rập
Xê-út hiện là địa điểm sinh ra kiều hối lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, với số kiều hối
chuyển đi đạt 27 tỷ USD trong năm 2010, phần lớn là cho người thân ở Nam Á và
châu Phi. Trên một nửa lượng kiều hối chuyển về Nam Á xuất phát từ Vùng Vịnh.
Trên toàn thế giới, khu vực này đã chuyển một lượng kiều hối cho các nước nghèo
nhiều tương đương các nước Tây Âu.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng không nhỏ đến việc chuyển kiều hối đó là trình độ
của những người chuyển kiều hối. Đối với những người lao động trình độ cao tại
nước ngoài sẽ có một mức thu nhập cao hơn hẳn so với lao động chân tay đơn


8

thuần, trình độ thấp. Điều này cho thấy số lượng kiều hối chuyển về tăng nếu quốc

gia có lượng lao động đang làm việc tại nước ngoài có trình độ cao và ngược lại.
Đối với người đang định cư tại nước ngoài cũng tương tự, trình độ cao hay thấp sẽ
góp phần quyết định công việc ổn định hay không, thu nhập cao hay thấp, qua đó
cũng quyết định lượng kiều hối chuyển về nước cao hay thấp.
Các nhân tố thuộc về người nhận kiều hối
Khi hoàn cảnh kinh tế của quốc gia nhận kiều hối nhiều khó khăn thì đây cũng
chính là động lực lớn cho kiều bào nước ngoài chuyển tiền về giúp đỡ. Chính vì
vậy, luồng kiều hối phần lớn chỉ tập trung tại các nước đang và kém phát triển là
chủ yếu. Vì những nước này đại bộ phận dân cư còn nghèo, cần sự giúp đỡ để cải
thiện cuộc sống.
1.1.4.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại và các công ty kiều hối
Hiện nay các kênh chuyển kiều hối chính thức ngày càng phổ biến và rộng rãi,
dẫn đến các ngân hàng thương mại và các công ty kiều hối là nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ đến lượng kiều hối chuyển về trong nước.
Đầu tiên, đó là số lượng và chất lượng dịch vụ ngân hàng. Sự bùng nổ của hệ
thống ngân hàng dẫn đến sự phát triển của các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân
hàng dành cho phát triển kiều hối sẽ là động lực lớn đối cho hoạt động thu hút kiều
hối tại các nước đang phát triển. Các ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới
chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp để cung cấp dịch vụ kiếu hối với thời gian
nhanh chóng và thuận tiện cho người nhận tiền. Chất lượng dịch vụ ngày càng được
nâng cao, đội ngũ nhân viên ngân hàng sẵn sàng hướng dẫn cho người chuyển
(nhận) tiền với sự am hiểu về các sản phẩm dịch vụ. Chính điều này đã làm cho việc
chuyển và nhận kiều hối trở nên dễ dàng hơn, thuận tiện hơn nhằm giảm bớt khó
khăn cho cả người chuyển và nhận kiều hối.
Ngân hàng cũng bắt đầu quan tâm đầu tư về cơ sở hạ tầng, công nghệ nhằm
bắt kịp với trình độ phát triển của nhiều nước tiên tiến. Nếu công nghệ ngân hàng
lạc hậu thì việc chuyển và nhận tiền sẽ diễn ra chậm, mất nhiều thời gian, độ trễ của
việc chuyển tiền cho người nhận là rất lớn. Trường hợp những khoản kiều hối nhận



9

về không được chuyển trực tiếp cho ngân hàng mà phải tiến hành qua nhiều kênh
ngân hàng trung gian thanh toán mới về đến ngân hàng người nhận. Điều này làm
tăng chi phí chuyển tiền và thường khoản tiền này do người nhận tiền chịu. Một
ngân hàng nhận kiều hối chuyển từ nước ngoài nhưng không có hệ thống Swift, vì
vậy thay vì nhận tiền trực tiếp từ ngân hàng nước ngoài thì việc chuyển tiền thường
sẽ được chuyển qua một ngân hàng trong nước có Swift, ngân hàng này sẽ tiến hành
chuyển qua ngân hàng đại lý trong nước, sau đó ngân hàng của người nhận sẽ nhận
được tiền từ ngân hàng đại lý này. Qua quy trình chuyển tiền trên ta có thể thấy việc
chuyển tiền từ một ngân hàng đại lý nước ngoài sẽ phải qua hai ngân hàng trung
gian thanh toán trong nước. Vì vậy thời gian sẽ lâu và chịu thêm hai lần phí trung
gian chuyển tiền. Ngoài hình thức chuyển tiền qua Swifts còn có rất nhiều hình thức
chuyển tiền quốc tế khác nhau, như:
+ Western Union:
Sơ khai là một công ty điện báo được thành lập năm 1851. Hiện nay công ty
này đã có hơn 160,000 đại lý tại hơn 200 quốc gia. Người chuyển tiền có thể gửi
tiền tại bất kỳ đại lý nào của dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union mà không
cần phải có thẻ tín dụng, gửi tiền vào tài khoản hay mở tài khoản tại ngân hàng.
Khách hàng sẽ nhận được tiền ở một trong những điểm chi trả Western Union ngay
sau khi có thông tin của người gửi. Việc chuyển tiền trong mỗi giao dịch từ 5 đến
15 phút. Khách hàng nhận tiền cần xuất trình thẻ căn cước còn hiệu lực hay vài
trường hợp trả lời câu hỏi phụ được cung cấp bởi người gửi tiền.
+ Internet Banking:
Là kênh giao dịch của Ngân hàng, sử dụng môi trường Internet để cung cấp
dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng với các nền tảng, cơ sở hạ tầng an ninh, bảo
mật đặc biệt. Đối tượng sử dụng Internet banking là các cá nhân, tổ chức có mở tài
khoản tại ngân hàng, có đăng ký sử dụng dịch vụ và chấp nhận mọi điều khoản,
điều kiện sử dụng.
Ngoài các hình thức chuyển tiến phổ biến trên còn có nhiều hình thức khác

cũng được các ngân hàng trên thế giới sử dụng như Fedwire (hệ thống thanh toán


10

điện tử liên bang ), chuyển tiền nhanh Money Gram, chuyển tiền bằng tin nhắn qua
điện thoại di động…
Mạng lưới của hệ thống ngân hàng cũng là một trong những yếu tố then chốt
của hoạt động thu hút kiều hối. Một ngân hàng có mạng lưới chi trả rộng khắp là thế
mạnh lớn để ngân hàng có thể tiến hành thu hút một số lượng lớn kiều hối. Rõ ràng
một ngân hàng có chi nhánh lớn đặt tại những khu vực trọng điểm so với ngân hàng
có mạng lưới chi nhánh nhiều nằm rải rác ở khu vực nông thôn sẽ có sự chênh lệch
đáng kể trong lượng khách hàng giao dịch. Bởi vì với cùng chất lượng dịch vụ, giá
cả như nhau, số lượng lao động tại khu vực nông thôn giao lưu hợp tác lao động
quốc tế cao hơn khu vực thành thị, có xu hướng ngày càng tăng.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính trong việc cung
cấp dịch vụ thanh toán đã góp phần làm cho chi phí chuyển nhận kiều hối giảm
đáng kể, đây cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy hoạt động này phát triển.
Kể từ sau biến cố ngày 11/9/2001, các nước tăng cường các biện pháp an
ninh, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển ngân chống nạn khủng bố và rửa tiền, điều này
làm cho số lượng ngoại tệ chuyển qua kênh chính thức gia tăng và chuyển qua kênh
không chính thức giảm. Chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng, công ty cung cấp dịch
vụ kiều hối được sử dụng nhiều hơn tạo điều kiện cho các ngân hàng đầu tư nâng
cấp hoạt động dịch vụ của mình.
1.1.4.3 Các nhân tố thuộc về nước nhận kiều hối
Trước hết phải kể đến yếu tố về chính sách quản lý kiều hối và chính sách đối
với kiều bào tại các nước sở tại. Khi nước này có chế độ chính sách và biện pháp để
khuyến khích kiều bào chuyển tiền cho thân nhân trong nước, thì sẽ khơi thông và
thu hút được kiều hối. Theo kinh nghiệm tại một số nước thì những nước nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động này sẽ có nhiều biện pháp khuyến khích luồng

kiều hối. Tại các nước giàu, nhiều nước đã đóng cửa biên giới để bảo vệ người lao
động trong nước. Mỹ hiện đã thắt chặt biên giới phía nam, phần nào giải thích cho
sự tăng trưởng chậm lại làn sóng nhập cư từ Mêhicô. Số người di trú cũng gia tăng
kể từ khi kinh tế đình đốn. Tuy nhiên, do nhận thức được rằng sẽ khó quay lại nên


11

những người di trú thường lưu lại lâu hơn. Theo Pew Hispanic Centre, 27% số
người Mêhicô rời Mỹ năm 2010 đã có thời gian lưu trú ở nước này trong ít nhất một
năm, tăng so với tỷ lệ 6% năm 2005. Điều này có thể giúp giải thích tại sao lượng
kiều hối từ Mỹ chỉ giảm 5% trong năm 2009. Ngược lại tại Anh, nước đã mở cửa
biên giới cho một số nước có lượng người nhập cư lớn nhất vào Anh, lượng kiều
hối đã giảm 27%, dĩ nhiên tỷ giá cũng tác động đáng kể đến sự trồi sụt của kiều hối.
Giới phân tích cho rằng các chính sách kiểm soát biên giới chặt chẽ hơn cũng ảnh
hưởng đến nhóm người di trú và qua đó tác động tới kiều hối trên thế giới.
Nhân tố thứ hai phải kể đến là sự phát triển của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế
trong nước phát triển tốt thì số tiền kiều hối chuyển về với mục đích đầu tư kinh
doanh cũng sẽ rất lớn. Nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển hưng thịnh và
nước sở tại tạo nhiều cơ hội đầu tư thì luồng kiều hối cũng đóng vai trò quan trọng
trong công cuộc đầu tư xây dựng.
Một đất nước có thể chế chính trị ổn định lành mạnh thì luồng kiều hối chuyển
về nước sở tại sẽ an toàn hơn rất nhiều. Khi nền kinh tế chính trị không ổn định, lạm
phát hay chiến tranh xảy ra thì kiều bào ở nước ngoài cũng không an tâm khu
chuyển tiền về nước vì lo sợ rủi ro thanh toán cũng như tính hiệu quả của đồng vốn.
Sự kiện "Mùa xuân Arập" năm 2011 cũng đã làm giảm đáng kể lượng kiều hối ở
Trung Đông và châu Phi, do nhiều người lao động di trú đã rời khỏi các nước có
xáo động chính trị lớn như Libi.
Ngoài ra mối quan hệ giữa nước sở tại và các nước khác cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến lượng kiều hối thu hút được. Một nước tạo được quan hệ tốt với các

nước khác sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hợp tác lao động quốc tế, người dân có điều
kiện để ra nước ngoài làm việc, xuất khẩu lao động hoặc định cư dễ dàng hơn, từ đó
có thể tăng số lượng kiều bào và lực lượng người lao động dẫn đến tăng kiều hối.
Đồng thời khi xác lập được mối quan hệ tốt với các nước khác, lực lượng kiều bào
và người lao động sẽ được đối xử tốt hơn, việc chuyển kiều hối về nước thuận lợi
hơn. Hội nhập WTO là cơ hội tốt cho các nước mở rộng quan hệ hợp tác với các
nước trên thế giới, từ đó thúc đẩy việc thu hút kiều hối.


12

1.1.4.4 Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố trên, kiều hối chảy vào một nước còn chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác như:
Thứ nhất, ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu hay nói cách khác là tình hình
kinh tế của nước có kiều bào sinh sống. Nếu tình hình kinh tế của những nước này
khó khăn cũng sẽ dẫn đến hệ quả tất yếu là khả năng tài chính của kiều bào và lao
động nước ngoài giảm sút, cuộc sống khó khăn hơn thì họ khó có thể giúp đỡ thân
nhân của mình. Thực tế cho thấy khi khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu xảy ra
ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực, nhiều mặt, nhiều nền kinh tế đặc biệt là các nền
kinh tế lớn. Các nước ngừng tuyển dụng lao động nước ngoài, cắt giảm lực lượng
lao động sẵn có, tình trạng thất nghiệp xảy ra, nhiều lao động thất nghiệp, thu nhập
giảm sút, thu nhập kiều bào giảm sút tất yếu việc chuyển tiền về nước cũng giảm
theo. Có thể lấy trường hợp luồng tiền mặt chảy vào Mêhicô năm 2011 dẫn chứng
thực tế đã thấp hơn 12% so với thời điểm trước khi kinh tế suy giảm, một phần do
nhiều người Mêhicô làm việc trong lĩnh vực xây dựng của Mỹ hiện đang làm ăn sa
sút.
Thứ hai, những nhân tố khách quan như chiến tranh, thiên tai (bão lụt, hạn
hán, sóng thần,…) ảnh hưởng khá rõ khi nó xảy ra hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến các
nước xuất phát của kiều hối thông qua việc tác động đến toàn bộ nền kinh tế nước

đó, dẫn đến ảnh hưởng đến thu nhập của lực lượng kiều bào và lực lượng lao động
của nước đó.
Ngoài ra, các yếu tố khác như: sự biến động tiền tệ. Đồng USD và đồng EUR
không còn được săn lùng tại các nước châu Phi như trước đây, do tiền tệ của các
nước ở châu lục này đang tăng giá mạnh trước sự gia tăng của xuất khẩu hàng hóa.
Chuyên gia Marcelo Giugale thuộc WB cho hay: "Khi bạn chuyển tiền về cho
người thân ở Ănggôla, họ không cảm thấy giàu có như trước đây. Làm việc tại châu
Âu trong 5 năm cũng không còn có thể giúp họ mua nổi một ngôi nhà ở quê”. Hoặc
sự tăng giá mạnh của dầu mỏ đã đưa Nga từ chỗ là địa chỉ sinh ra kiều hối lớn thứ
17 thế giới trong năm 2000 (thực tế Nga khi đó là nước nhận kiều hối ròng) trở


13

thành nước chuyển kiều hối lớn thứ tư thế giới vào năm 2010, với lượng kiều hối
chuyển đi xấp xỉ 19 tỷ USD, trong đó hầu hết sang các nước Trung Á. Kiều hối từ
Nga hiện đóng góp trên 1/5 GDP của Tátgikixtan.
1.1.5 Vai trò của kiều hối trong phát triển kinh tế
Tác động của kiều hối có thể diễn ra theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Kiều
hối có thể có tác động tới vấn đề nghèo đói và bất công bằng thu nhập, tiêu dùng,
đầu tư và tiết kiệm gia đình, thị trường lao động, nguồn nhân lực và các biến kinh tế
vĩ mô khác.
Nghèo đói và bất công bằng thu nhập: Dẫn chứng từ kinh nghiệm từ các nước
phát triển, kiều hối có thể tạo sự khác biệt lớn cho nền kinh tế toàn cầu bằng cách
giúp lao động nhập cư gửi tiền về nhà. Mọi người đều biết rằng hàng chục triệu lao
động nhập cư từ các nước đang phát triển làm việc tại châu Âu, Bắc Mỹ và vùng
Vịnh Ba Tư gửi rất nhiều tiền về quê nhà của họ. Điều hầu hết mọi người không
biết là lượng kiều hối này cao gấp 3 lần ngân sách viện trợ/cứu trợ của các nước
giàu, và đang tiếp tục tăng.
Kiều hối đã trở thành nhân tố chính trong chiến lược biến các nước nghèo

thành những nền kinh tế “đang nổi” thành công. Kiều hối đóng góp tích cực vào
việc giảm nghèo đói đối với các gia đình nhận kiều hối hoặc có thể giúp các hộ này
tránh rơi vào tình trạng nghèo đói. Ví dụ, tại Mexico, các nghiên cứu sử dụng số
liệu điều tra mức sống dân cư toàn quốc về thu nhập và chi tiêu cho thấy phần lớn
người nhận kiều hối là người nghèo. Tại Guatemala, kiều hối đã đóng vai trò rất lớn
trong việc giảm mức độ nghèo đói nghiêm trọng tại nước này, với tỉ lệ nghèo đói đã
giảm khoảng 20% theo số liệu năm 2005. Tuy nhiên, yếu tố công bằng thu thập
giữa các hộ giàu và nghèo có thể không đạt được nếu hộ nhận kiều hối chủ yếu là
hộ gia đình giàu có.
Theo báo cáo Migration and Development Briefcase 19 (2012) của WB, kiều
hối đổ về các nước đang phát triển ước tính tăng từ 381 tỷ USD năm 2011 lên 406
tỷ USD năm 2012. Ấn Độ và Trung Quốc dẫn đầu danh sách các nước tiếp nhận
kiều hối lần lượt là 70 tỷ USD và 66 tỷ USD, tiếp đến Mexico (24tỷ USD),


14

Philippines (24 tỷ USD), Nigeira (21 tỷ USD), Ai Cập (18 tỷ USD), Pakistan (14 tỷ
USD), Bangladesh (14 tỷ USD), Viet Nam (9 tỷ USD) và Lebanon (7 tỷ USD).

Biểu đồ 1.1: 10 nước đang phát triển dẫn đầu về thu hút kiều hối năm 2012
“Nguồn: Báo cáo “Migration and Development Briefcase 19” của WB [43]”
Điều có thể gây ngạc nhiên là tác động của kiều hối đối với những nước từng
là thuộc địa hoặc “vệ tinh kinh tế” của các quốc gia dầu lửa. Ví dụ, một số nước
cộng hòa thuộc liên bang Xô-viết trước kia như Tajikistan, Moldova và Cộng hòa
Kyrgyz, với kiều hối chiếm hơn 1/5 GDP của mỗi nước, trong khi kiều hối đổ về
Lesotho, đất nước nằm trong lãnh thổ Nam Phi, chiếm đến 27% GDP, Lebanon với
18% GDP là từ kiều hối, phần lớn từ vùng Vịnh. Kiều hối của các nước như Haiti,
Samoa, Nepal chiếm khoảng 21% GDP mỗi nước, phần lớn từ kiều dân của họ đang
sinh sống tại Mỹ.

Thị trường lao động: Một tác động tiêu cực của kiều hối là tác động tới thị
trường lao động. Kiều hối có thể có tác động trực tiếp tới quyết định không tham
gia vào thị trường lao động của người nhận tiền. Có ý kiến cho rằng các thành viên
của gia đình nhận kiều hối có thể phụ thuộc vào kiều hối và không nỗ lực lao động.
Điều này đặt ra câu hỏi liệu rằng kiều hối có làm gia tăng giá trị ròng của thu nhập
gia đình hay không. Nghiên cứu của WB chỉ ra rằng, kiều hối có thể giảm cả đối
tượng tham gia vào lực lượng lao động và cả số giờ làm việc của những người nhận


15

kiều hối. Tác động tiêu cực này có thể giảm nhẹ nếu các đối tượng nhận kiều hối có
trình độ giáo dục nhất định.
Nguồn nhân lực: Kiều hối có thể giúp gia đình nhận kiều hối đầu tư nhiều hơn
vào nguồn nhân lực dưới dạng tăng chi tiêu cho giáo dục và sức khỏe. Các nghiên
cứu chỉ ra rằng kiều hối sẽ cải thiện được môi trường giáo dục cho trẻ em thuộc các
gia đình nhận kiều hối. Tại El Salvador, số lượng kiều hối đã giúp giảm tỉ lệ trẻ em
bỏ học. Phần lớn, các nước nhận kiều hối là các nước kém hoặc đang phát triển, do
đó, lượng kiều hối chuyển về đặc biệt đóng vai trò quan trọng khi hệ thống y tế
công cộng chưa cung cấp bảo hiểm y tế rộng rãi tới mọi người dân. Tại Guatemala
và Nicaragua, trẻ em tại các gia đình có kiều hối chuyển về đã tiếp cận được nhiều
hơn tới hệ thống chăm sóc y tế so với các gia đình khác tại địa phương.
Tiêu dùng: Kiều hối và tiêu dùng có tác động tích cực tới các hoạt động kinh
tế. Tại Jamaica, 68,7% kiều hối được sử dụng vào các hoạt động chi tiêu hàng ngày,
10,1% được dùng cho giáo dục, 9,5% cho y tế và 3,2% dùng cho giải trí. Tuy nhiên,
tác động tích cực của kiều hối tới tiêu dùng có thể bị giảm mạnh nếu việc tiêu dùng
này chủ yếu cho các sản phẩm nhập khẩu.
Đầu tư và tiết kiệm: Lượng kiều hối tạo cơ hội cho hoạt động đầu tư vào các
ngành kinh doanh mới hoặc mở rộng các doanh nghiệp hiện tại. Kiều hối cung cấp
các cơ hội tài chính cho các doanh nghiệp tiềm năng nhưng khó có khả năng tiếp

cận tới nguồn tài chính chính thức. Ví dụ, tại Mexico, một nghiên cứu của 30 doanh
nghiệp cho thấy 31% các doanh nghiệp được tài trợ ban đầu từ kiều hối. Tại
Jamaica, dưới 1% lượng kiều hối được dùng cho đầu tư; trong một nghiên cứu nhỏ
tại khu vực nông thôn của nước này, 40% vốn thành lập doanh nghiệp nhỏ có nguồn
gốc từ kiều hối (Kirton, 2008). Nếu lượng kiều hối được chuyển về thông qua kênh
tài chính chính thức thì lượng kiều hối này có thể khuyến khích tiết kiệm trong cộng
đồng những người nhận tiền và điều này tạo ra một khoản tiết kiệm nội địa có sẵn
cho đầu tư. Đồng thời, kiều hối qua kênh chính thức sẽ giúp các tổ chức tài chính
tín dụng chính thức tiếp cận các hộ gia đình nghèo dễ dàng hơn, cung cấp cho họ
các dịch vụ tài chính và tạo cơ hội cho họ cải thiện thu nhập và quản lý tài sản của


×