Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Kế toán công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại An Giang thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.29 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ BẢO TRÂM

KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI AN GIANG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ BẢO TRÂM

KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI AN GIANG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN THẢO

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi với
sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học là Tiến sĩ Trần Văn Thảo. Đây là đề tài
luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế toán. Luận văn này chưa được công bố
dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn
đầy đủ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI
SINH PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU ........................................................................................ 6
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và những rủi ro trong các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu ...................................................................................6
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ..............................................6
1.1.2. Rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu .............................................7

1.1.2.1. Khái niệm rủi ro ..........................................................................7
1.1.2.2. Phân loại rủi ro ............................................................................8
1.1.2.3. Phân tích rủi ro ............................................................................9
1.2. Khái quát chung về công cụ tài chính phái sinh ............................................10
1.2.1. Khái niệm và vai trò của công cụ tài chính phái sinh .................................... 10
1.2.2. Các loại công cụ tài chính phái sinh phổ biến hiện nay ................................ 11
1.2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn (forward contract) ........................................11
1.2.2.2. Hợp đồng tương lai (hợp đồng giao sau - future contract) .......12
1.2.2.3. Hợp đồng quyền chọn (Option contract) ..................................12
1.2.2.4. Hợp đồng hoán đổi (Swap contract) .........................................13
1.3. Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh.....................................14
1.3.1. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn ....................................................... 14
1.3.1.1. Đối với rủi ro tỷ giá ...................................................................14
1.3.1.2. Đối với rủi ro lãi suất ................................................................14
1.3.1.3. Đối với rủi ro giá cả hàng hóa...................................................14


1.3.2. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng tương lai ................................................... 15
1.3.2.1. Đối với rủi ro tỷ giá ...................................................................15
1.3.2.2. Đối với rủi ro lãi suất ................................................................15
1.3.2.3. Đối với rủi ro giá cả hàng hóa...................................................16
1.3.3. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn ............................................... 16
1.3.3.1. Đối với rủi ro tỷ giá ...................................................................16
1.3.3.2. Đối với rủi ro lãi suất ................................................................17
1.3.3.3. Đối với rủi ro giá cả hàng hóa...................................................17
1.3.4. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi .................................................... 17
1.3.4.1. Đối với rủi ro tỷ giá ...................................................................17
1.3.4.2. Đối với rủi ro lãi suất ................................................................18
1.3.4.3. Đối với rủi ro giá cả hàng hóa: .................................................18
1.4. Kế toán các công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro theo

chuẩn mực kế toán quốc tế ......................................................................................18
Kết luận chương 1 ............................................................................................................23
Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI AN GIANG..................................................................................................24
2.1. Tổng quan các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại An Giang ........................24
2.1.1. Giới thiệu chung.................................................................................................. 24
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến kế toán
các công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro trong các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu tại An Giang ................................................................................................ 25
2.1.3. Rủi ro và phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các DN XNK ở
An Giang ......................................................................................................................... 27
2.2. Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán các công cụ tài chính phái sinh phòng
ngừa rủi ro .................................................................................................................30
2.3. Thực trạng kế toán công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro trong
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại An Giang...................................................34


2.3.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán ................................................................. 36
2.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................................ 36
2.3.3. Trình tự hạch toán ............................................................................................... 37
2.3.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán............................................................................. 38
2.3.5. Trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính .................................................... 38
2.4. Một số vấn đề về cơ sở pháp lý và kế toán công cụ tài chính phái sinh
phòng ngừa rủi ro trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại An Giang ..............39
2.4.1. Nguyên nhân hiện nay........................................................................................ 39
2.4.1.1. Nhóm nguyên nhân khách quan................................................39
2.4.1.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan ...................................................41
2.4.2. Đánh giá về cơ sở pháp ly và kế toán công cụ tài chính phòng ngừa rủi ro
trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại An Giang.............................................. 42

2.4.2.1. Những tồn tại có nguyên nhân khách quan ..............................42
2.4.2.2. Những tồn tại có nguyên nhân chủ quan ..................................43
Kết luận chương 2 ............................................................................................................45
Chương 3

GIẢI PHÁP KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH

PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI AN GIANG..................................................................................................46
3.1. Quan điểm thực hiện giải pháp kế toán công cụ tài chính phái sinh phòng
ngừa rủi ro trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu An Giang .........................46
3.2. Giải pháp cụ thể đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại An Giang .47
3.2.1. Đối với những tồn tại xuất phát từ nguyên nhân chủ quan ........................... 47
3.2.2. Đối với những tồn tại xuất phát từ nguyên nhân khách quan ....................... 48
3.2.2.1. Doanh nghiệp cần nhận diện và phân tích rủi ro tài chính đang
gặp phải một cách chuyên nghiệp ...................................................................48
3.2.2.2. Hướng dẫn vận dụng kế toán công cụ tài chính phái sinh phòng
ngừa rủi ro tại các DN XNK An Giang trong điều kiện hiện nay ..................49
3.2.2.3. Lập báo cáo kế toán quản trị để phân tích tình hình, kiểm soát
CCTCPS sau khi sử dụng để phòng ngừa rủi ro.............................................64


3.3. Kiến nghị Nhà nước ..........................................................................................66
3.3.1. Hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán 2003 ................................... 66
3.3.2. Nghiên cứu ban hành các Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính ........... 66
3.3.3. Hoàn thiện nội dung chế độ kế toán doanh nghiệp về kế toán công cụ tài
chính phái sinh phòng ngừa rủi ro ............................................................................... 67
Kết luận chương 3 ............................................................................................................68
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ Tiếng Việt

Viết đầy đủ Tiếng Anh

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

The Asian Development Bank

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

International Accounting Standard

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế

International Financial Reporting
Standards


IMM

Thị trường tiền tệ quốc tế

The International Monetary Market

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

World Trade Organnization

BCTC

Báo cáo tài chính

CCTCPS Công cụ tài chính phái sinh
CMKT

Chuẩn mực kế toán

DN

Doanh nghiệp

HĐHĐ

Hợp đồng hoán đổi

HĐKH


Hợp đồng kỳ hạn

HĐPS

Hợp đồng phái sinh

HĐQC

Hợp đồng quyền chọn

HĐTL

Hợp đồng tương lai

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

SPPS

Sản phẩm phái sinh

TK

Tài khoản


XNK

Xuất nhập khẩu


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu
sắc, kinh doanh xuất nhập khẩu được xem như là một điều kiện tiền đề cho sự phát
triển kinh tế của mọi quốc gia [Nguyễn Trí Tri, 2010]. Do đó, khi Nhà nước thực
hiện chính sách đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế quốc tế thì các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu (DN XNK) là những DN đón đầu cơ hội cũng như
thách thức. Một trong số những thách thức đó là những rủi ro trong sản xuất kinh
doanh (SXKD), đặc biệt là những rủi ro về lãi suất, tỷ giá và giá cả hàng hóa. Nhận
thức được điều này, những năm gần đây, nhiều DN XNK đã chủ động tìm hiểu và
phòng ngừa rủi ro cho công ty mình bằng công cụ tài chính phái sinh (CCTCPS).
CCTCPS là sản phẩm của thị trường tài chính hiện đại. Tuy nhiên, CCTCPS
là con dao hai lưỡi. Bên cạnh những lợi ích mà nó mang đến cho DN trong việc
giảm thiểu hoặc loại bỏ rủi ro do sự thay đổi lãi suất, biến động tỷ giá, biến động
giá cả hàng hóa thì thực tế cho thấy, một trong những nguyên nhân gây ra sự sụp đổ
của ngân hàng Lehman Brothers là vì sử dụng CCTCPS một cách vô tội vạ. Chính
vì thế, DN cần phải thông hiểu, quản lý và kế toán CCTCPS một cách cụ thể khi
đưa vào sử dụng, nhất là sử dụng với mục đích phòng ngừa rủi ro.
Việt Nam đã cam kết khi gia nhập WTO, đến năm 2020 phải hội nhập quốc
tế hoàn toàn. Điều này có nghĩa, hệ thống tài chính, hệ thống kế toán Việt Nam
cũng phải hội nhập với thông lệ và chuẩn mực quốc tế được chấp nhận chung. Tuy
nhiên, chuẩn mực kế toán (CMKT) về CCTC, trong đó có CCTCPS vẫn chưa được

xây dựng và ban hành, cũng chưa có bất kỳ một văn bản nào hướng dẫn về kế toán
CCTCPS để các DN thực hiện. Xác định vấn đề cấp bách, vào ngày 18/3/2013, Thủ
tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 480/2013/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược
Kế toán - Kiểm toán đến 2020, tầm nhìn 2030 với một trong những quan điểm
chính là “ Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý hệ thống chuẩn mực, phương pháp nghiệp
vụ phù hợp với nền kinh tế thị trường đang phát triển của Việt Nam”. Nhưng tình


2

hình hiện tại, một số DN Việt Nam nói chung và DN XNK nói riêng khi sử dụng
CCTCPS để phòng ngừa rủi ro không biết phải thực hiện kế toán như thế nào, số
khác thì thực hiện dựa trên Chế độ kế toán DN hiện hành và kế toán như những đối
tượng khác. Điều này đã làm thông tin tài chính, kế toán liên quan CCTCPS không
được phản ánh một cách trung thực. Do đó, các DN nói chung và DN XNK nói
riêng cần phải có sự điều chỉnh thích hợp và tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán
trong việc thực hiện kế toán CCTCPS phòng ngừa rủi ro.
Chính những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán công cụ tài
chính phái sinh phòng ngừa rủi ro trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại
An Giang - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó về kế toán CCTCPS phòng ngừa
rủi ro, mục tiêu nghiên cứu của luận văn như sau:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về rủi ro trong DN, những
vấn đề lý luận về CCTCPS phòng ngừa rủi ro, kế toán các CCTCPS phòng ngừa rủi
ro;
Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán CCTCPS phòng ngừa rủi ro tại các
DN XNK ở An Giang;
Đề xuất những giải pháp kế toán CCTCPS phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tại các DN XNK ở An Giang.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong kinh doanh XNK, CCTCPS phòng ngừa
rủi ro, CMKT CCTCPS và kế toán CCTCPS phòng ngừa rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu ở các rủi ro tỷ giá, lãi suất và hàng
hóa; giới hạn CCTCPS ở 4 loại hợp đồng (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi); tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán
các CCTCPS phòng ngừa rủi ro trong các DN kinh doanh XNK tại An Giang.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: (1) nhận dạng và phân loại rủi ro trong kinh doanh
XNK, CCTCPS, cũng như sử dụng CCTCPS phòng ngừa rủi ro; (2) tổng quát hóa
các vấn đề liên quan đến CCTCPS để tìm ra bản chất, đặc trưng của CCTCPS và kế
toán CCTCPS phòng ngừa rủi ro, tiến hành thu thập thông tin về CCTCPS, kế toán
CCTCPS phòng ngừa rủi ro.
Phương pháp định lượng: cụ thể là khảo sát, thống kê mô tả nhằm đánh giá
thực trạng kế toán CCTCPS phòng ngừa rủi ro tại các DN XNK ở An Giang.
Phương pháp phân tích tổng hợp: luận văn thu thập phân tích và tổng hợp
các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập, tổng
hợp và phân tích từ cuộc phỏng vấn. Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập và tổng
hợp từ các BCTC, sổ sách kế toán của các DN sử dụng CCTCPS để phòng ngừa rủi
ro và những nhận định của các chuyên gia trên báo, tạp chí về vấn đề có liên quan.
Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá và đưa ra các giải pháp cụ thể để hoàn thiện kế
toán các CCTCPS phòng ngừa rủi ro trong các DN kinh doanh XNK tại An Giang.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Đánh giá được thực trạng kế toán CCTCPS phòng ngừa rủi ro tại các DN
XNK ở An Giang hiện nay.
Đưa ra các quan điểm và giải pháp cho kế toán CCTCPS phòng ngừa rủi ro

phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh XNK tại các DN XNK ở An Giang.
Làm tài liệu tham khảo về kế toán cho các DN XNK đang và muốn sử dụng
CCTCPS phòng ngừa rủi ro.
6. Tổng kết các nghiên cứu có liên quan đề tài
Các nghiên cứu có liên quan đến kế toán CCTCPS phòng ngừa rủi ro tại
nước ta còn ít và hiện nay có một số công trình nghiên cứu chủ yếu sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học trên tạp chí Ngân hàng của ThS. Phạm Thị Minh
Hồng, khoa Kế toán, trường đại học Kinh tế quốc dân về Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
và phương pháp kế toán (2010). Trong đó, tác giả nêu lên được sự cần thiết của


4

nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua CCTCPS trong bối cảnh hiện nay,
cũng như phương pháp kế toán trong doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu khoa học trên tạp chí Khoa học và công nghệ đại học Đà
Nẵng của tác giả Lê Quang Sang về Kế toán các công cụ tài chính phái sinh trong
hoạt động phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý và dòng tiền (2012). Trong đó, tác giả đã
nêu lên được một số nguyên tắc cơ bản của kế toán các CCTCPS trong hoạt động
phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý và dòng tiền cũng như các tác động của nó thông
qua việc tổng hợp, phân tích các nghiên cứu liên quan và minh họa tình huống.
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP.HCM của tác giả
Vũ Thị Khánh Minh về Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào kế toán công cụ
tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam (2012). Trong đó, tác
giả đã nêu lên được các nguyên tắc cơ bản của kế toán CCTCPS theo CMKT quốc
tế; Đánh giá được thực trạng kế toán CCTCPS tại Việt Nam trên hai phương diện
hài hòa về chuẩn mực và hài hòa về thực hành kế toán; đồng thời đưa ra giải pháp
hoàn thiện.
Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính của tác giả Nguyễn Phi Sơn
về Kế toán các công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro trong các

doanh nghiệp Đà Nẵng (2013). Trong đó, luận án nêu lên sự cần thiết phải sử dụng
CCTCPS để phòng ngừa rủi ro cũng như yêu cầu hoàn thiện kế toán các CCTCPS
phòng ngừa rủi ro trong các DN Đà Nẵng, đồng thời đề xuất nội dung hoàn thiện kế
toán các CCTCPS phòng ngừa rủi ro. Các nội dung hoàn thiện bao gồm: Cơ sở pháp
lý, nguyên tắc kế toán, TK và phương pháp kế toán, sổ sách kế toán sử dụng, BCTC
trình bày. Để có cơ sở hoàn thiện, cần quán triệt quan điểm các vấn đề cần bổ sung
trong Chế độ Kế toán DN có liên quan và thực hiện cơ bản các điều kiện dưới góc
độ quản lý Nhà nước, cung cấp SPPS của các đơn vị và sự nỗ lực của bản thân các
DN XNK tại Đà Nẵng.
7. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn ngoài mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:


5

Chương 1: Lý luận chung về kế toán công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro
trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng kế toán công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro trong
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại An Giang
Chương 3: Giải pháp kế toán công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro trong
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại An Giang


6

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và những rủi ro trong các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh XNK cũng giống như hoạt động kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ trong nước. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh XNK diễn ra trên thị trường
quốc tế nên có độ phức tạp hơn [Trường đại học ngoại thương, 2012]. Những đặc
điểm chủ yếu có thể thấy là:
+ Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tiến hành với đối tác ở nước
ngoài: nghĩa là việc buôn bán diễn ra giữa các đối tác có ngôn ngữ, phong tục tập
quán, tôn giáo khác nhau; hàng hóa được chuyển từ trong nước ra nước ngoài hoặc
ngược lại, đòi hỏi bao bì, ký mã hiệu phải tuân theo tiêu chuẩn quốc tế, bền chắc để
có thể chuyển tải qua nhiều phương thức vận tải, nhiều phương tiện vận chuyển
khác nhau. Nội dung của hợp đồng phải cụ thể, phải thể hiện ý chí của cả hai bên và
theo mẫu quy định của hoạt động thương mại quốc tế.
+ Buôn bán quốc tế phải theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế: tập quán, pháp
luật của bên mua và bên bán là khác nhau. Do vậy các DN XNK phải tuân thủ luật
kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc
tế.
+ Thời gian: thời gian lưu chuyển hàng hóa XNK bao giờ cũng dài hơn so
với thời gian lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải thực
hiện hai giai đoạn mua hàng và hai giai đoạn bán hàng. Đối với hoạt động xuất khẩu
là mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài nước, còn đối với hoạt


7

động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho thị trường nội địa. Do
đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh XNK, người ta chỉ xác định khi hàng
hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong 1 thương vụ ngoại
thương [Nguyễn Thị Quy, 2008]; thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán
tiền hàng thường không trùng nhau mà có khoảng cách kéo dài.

+ Hàng hóa kinh doanh XNK: bao gồm nhiều loại trong đó xuất khẩu chủ
yếu những mặt hàng có thế mạnh trong nước (hàng nông sản, thủy sản, hàng thủ
công mỹ nghệ...), còn nhập khẩu chủ yếu những mặt hàng mà trong nước không có,
chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất
lượng, thị hiếu (hàng tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng...).
+ Phương thức thu nợ, thanh toán trong hoạt động kinh doanh XNK: phức tạp
và đa dạng hơn so với kinh doanh trong nước, đòi hỏi các nhà kinh doanh tùy điều
kiện phải lựa chọn được đồng tiền thanh toán, các hình thức thanh toán bảo vệ
quyền lợi của mình và thực hiện được hợp đồng. Hiện nay, phương thức thanh toán
chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán bằng thư tín dụng [Nguyễn Thị
Quy, 2011].
1.1.2. Rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro
Những định nghĩa về rủi ro rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có
thể chia thành hai trường phái lớn, đó là trường phái truyền thống và hiện đại.
Rủi ro (theo trường phái hiện đại) là sự bất ổn về tỷ suất sinh lợi của một
chứng khoán hay một danh mục, hơn nữa rủi ro phản ánh một sự không chắc chắn
trong tương lai.
Rủi ro (theo trường phái truyền thống) là những kết quả nhận ít hơn mong
đợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro,
người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực,


8

đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai [Nguyễn Thị Ngọc
Trang, 2012].
Tóm lại, rủi ro là sự biến động tiềm ẩn về kết quả tài chính do phụ thuộc vào
các yếu tố môi trường hoạt động của DN trong tương lai.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro

Khi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, các DN XNK phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro có thể kiểm soát và không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, luận văn này
chỉ sẽ đề cập đến những rủi ro chủ yếu sau:
(1) Rủi ro tỷ giá
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nên các DN XNK không thể
tránh khỏi sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá. Sự ảnh hưởng của tỷ giá có thể theo
hai hướng tích cực hoặc tiêu cực, nếu ảnh hưởng tiêu cực có thể làm cho tài sản,
vốn chủ sở hữu, doanh thu và lợi nhuận giảm đi, đồng thời làm cho Nợ phải trả, chi
phí và các khoản lỗ tăng lên [Nguyễn Minh Kiều, 2008]. Điều này tác động rất xấu
đến các chỉ số tài chính. Chính vì vậy, các DN luôn tìm cách hạn chế đến mức thấp
nhất loại rủi ro này.
(2) Rủi ro lãi suất
DN sẽ chịu rủi ro lãi suất khi đi vay và cho dù DN có vay theo lãi suất cố
định hay thả nổi thì vẫn phải chịu tác động của sự thay đổi lãi suất thị trường
[Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2012]. Đối với lãi suất thả nổi, DN đi vay sẽ phải chịu
tác động của lãi suất thị trường lên chi phí đi vay do lãi suất thị trường luôn thay
đổi. Đối với lãi suất vay cố định, DN đi vay sẽ chịu tác động của lãi suất thị trường
lên giá trị của khoản nợ vay theo sự thay đổi của nó.
(3) Rủi ro giá cả hàng hóa
Giá cả hàng hóa chịu tác động của quan hệ cung cầu thị trường, các động
thái chính trị và tình hình thời tiết… [Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2012]. Do đó, DN
rất khó kiểm soát sự biến động của giá cả hàng hóa, nhất là đối với DN XNK. Giá


9

cả hàng hóa tác động đến doanh thu, chi phí và dòng tiền dự tính. Do đó giá cả hàng
hóa cũng là một rủi ro của DN.
Sự biến động về tỷ giá, giá cả hàng hóa và sự thay đổi lãi suất ngoài việc ảnh
hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận nó còn ảnh hưởng đến tài sản, Nợ phải

trả và vốn chủ sở hữu, từ đó ảnh hưởng đến tính hình tài chính của DN.
1.1.2.3. Phân tích rủi ro
Cho dù DN có đang gặp phải rủi ro hay không thì việc phân tích rủi ro luôn
là một nguyên tắc cơ bản giúp DN quản trị và vượt qua những rủi ro khi gặp phải.
Việc phân tích rủi ro một cách khoa học, đúng đắn sẽ giúp DN đưa ra các quyết
định cần thiết để giảm thiểu những bất lợi đến tình hình hoạt động của DN.
(1) Phân tích rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá
trị kỳ vọng trong tương lai, đây là loại rủi ro có thể phát sinh trong nhiều hoạt động
khác nhau của DN như hoạt động đầu tư, hoạt động XNK và hoạt động tín dụng.
Trong hoạt động XNK, rủi ro tỷ giá là loại rủi ro thường xuyên gặp phải và
đáng lo ngại nhất đối với các DN có hoạt động XNK mạnh [Nguyễn Minh Kiều,
2008]. Sự thay đổi tỷ giá làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi
ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động XNK bị ảnh hưởng.
(2) Phân tích rủi ro lãi suất
DN đi vay vốn với lãi suất cố định trong khi lãi suất thị trường luôn biến
động, nếu lãi suất thị trường biến động theo chiều hướng đi lên thì DN có lợi nhưng
nếu lãi suất thị trường biến động theo chiều hướng đi xuống thì DN gặp phải rủi ro.
DN đi vay vốn với lãi suất thả nổi và lãi suất này thường xuyên biến động
theo sự biến động của lãi suất thị trường, nếu lãi suất thị trường biến động theo
chiều hướng đi lên thì DN gặp bất lợi tương đối và ngược lại nếu lãi suất thị trường
biến động đi xuống thì DN có lợi tương đối.


10

(3) Phân tích rủi ro giá cả hàng hóa
Rủi ro giá cả xuất hiện khi giá hàng hóa đầu ra giảm xuống thấp hoặc giá
hàng hóa đầu vào tăng cao. Các DN XNK thường được đo lường rủi ro giá cả hàng
hóa bằng biến động giá XNK và có thể được giảm nhẹ bằng các biện pháp phòng

chống hiệu quả [Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2012]. Do đó, các DN XNK cần phải có
những thông tin, kiến thức cơ bản, thiết thực về phương thức sử dụng các công cụ
bảo hiểm rủi ro giá cả hàng hóa, cũng như hiểu rõ những thủ tục đăng ký cần thiết
để áp dụng tại DN mình về bảo hộ rủi ro. Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách
quản lý rủi ro toàn diện đáp ứng yêu cầu riêng biệt của mỗi DN cũng cần được quan
tâm.
1.2. Khái quát chung về công cụ tài chính phái sinh
1.2.1. Khái niệm và vai trò của công cụ tài chính phái sinh
Theo IAS số 32 – CCTC-Trình bày: CCTCPS là những CCTC được phát
hành trên cơ sở những CCTC đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán
rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận [International Accounting Standards 32
Financial Instruments].
Theo IAS số 39 – CCTC-Ghi nhận và xác định giá trị: CCTCPS là một
CCTC hay một hợp đồng thỏa mãn đồng thời cả ba đặc điểm sau [International
Accounting Standards 39 Financial Instruments]:
+ Có giá trị thay đổi để đáp ứng sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường:
Lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa, giá chứng khoán, xếp hạng tín dụng…
+ Không yêu cầu đầu tư thuần ban đầu hoặc chỉ yêu cầu đầu tư thuần ban
đầu thấp hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự
thay đổi của các yếu tố thị trường.
+ Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.
Theo IFRS số 9 – CCTC, CCTCPS chìm (embedded derivatives) là một bộ
phận hợp thành của một hợp đồng phức hợp mà nó có hợp đồng chủ là phi phái
sinh. CCTCPS chìm này khiến cho một vài hay tất cả luồng tiền của hợp đồng phức


11

hợp thay đổi tương tự công cụ phái sinh, tức thay đổi theo lãi suất, giá hàng hóa, tỷ
giá hối đoái, chỉ số giá, xếp hạng tín dụng... Chẳng hạn như, trái phiếu chuyển đổi là

một công cụ tài chính phức hợp bao gồm hợp đồng chủ phi phái sinh là trái phiếu
thông thường và công cụ phái sinh chìm là quyền chuyển đổi trái phiếu
[International Financial Reporting Standard 9].
CCTCPS xuất hiện lần đầu tiên với vai trò là công cụ giúp giảm thiểu hoặc
loại bỏ rủi ro. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, các DN, nhà đầu tư
không chỉ sử dụng CCTCPS để phòng ngừa rủi ro mà còn cho mục đích kinh doanh,
đầu cơ [International Accounting Standards 32 Financial Instruments].
1.2.2. Các loại công cụ tài chính phái sinh phổ biến hiện nay
Tại Việt Nam, các CCTCPS phòng ngừa rủi ro được sử dụng chủ yếu là 04
loại hợp đồng: HĐKH, HĐTL, HĐQC, HĐHĐ.
1.2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn (forward contract)
(1) Khái niệm
HĐKH là hợp đồng giữa hai bên người mua và người bán để mua hoặc bán
tài sản vào một ngày trong tương lai với giá thỏa thuận ngày hôm nay [Nguyễn Thị
Ngọc Trang, 2012]. Nếu vào ngày đáo hạn giá thực tế cao hơn giá thực hiện người
sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn người sở hữu hợp đồng
sẽ chịu một khoản lỗ.
(2) Đặc điểm
HĐKH là có thể được thiết kế một cách linh hoạt tùy thuộc vào sự thỏa
thuận của hai bên.
Nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, tạo ra lợi
nhuận. Lợi nhuận này sẽ đền bù vào rủi ro vốn có của công ty. Vì vậy, HĐKH là
một trong những cách phòng ngừa rủi ro tài chính.
Khó tìm được đối tác phù hợp dẫn đến chi phí cao.


12

Nếu vào ngày đáo hạn hợp đồng, một bên từ chối thực hiện hợp đồng thì rủi
ro tín dụng hay rủi ro về khả năng chi trả hợp đồng sẽ xảy ra.

Giá trị của HĐKH chỉ được xác định vào ngày đáo hạn, không có khoản chi
trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời hạn của hợp đồng. Vậy nên,
bản thân những HĐKH chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong các CCTCPS.
1.2.2.2. Hợp đồng tương lai (hợp đồng giao sau - future contract)
(1) Khái niệm:
HĐTL là hợp đồng giữa hai bên người mua và người bán để mua và bán tài
sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay [Nguyễn
Minh Kiều, 2006]. HĐTL được giao dịch trên thị trường có tổ chức, được gọi là sàn
giao sau.
(2) Đặc điểm
Có thể trao đổi với khối lượng và ngày phân phát chỉ định được chuẩn hóa
trên thị trường giao sau cho đến ngày đáo hạn, làm tăng tính thanh khoản của HĐTL.
Các bên tham gia HĐTL không trực tiếp tạo ra hợp đồng mà thông qua các
hãng môi giới có uy tín và các bên tham gia không lo lắng nhiều về rủi ro vỡ nợ.
Sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ cho phép các bên tham gia
có thể nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn.
HĐTL chỉ cung cấp giới hạn một vài ngoại tệ mạnh hay một vài loại thông
dụng và một vài ngày giao dịch chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi.
HĐTL bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn.
1.2.2.3. Hợp đồng quyền chọn (Option contract)
(1) Khái niệm
HĐQC là một hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán - trong đó cho
người mua quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó
vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay [Nguyễn Thị


13

Ngọc Trang, 2012].
Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn,

người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều
khoản của hợp đồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi
là quyền chọn mua, một quyền chọn để bán tài sản gọi là quyền chọn bán.
Hiện nay trên thế giới đang áp dụng 2 kiểu HĐQC là quyền chọn theo kiểu
Mỹ có thể thực hiện tại bất kỳ thời gian nào cho tới ngày đáo hạn của hợp đồng và
HĐQC theo kiểu Châu Âu chỉ được thực hiện hợp đồng này tại ngày đáo hạn.
(2) Đặc điểm:
Không bắt buộc các bên phải giao sản phẩm.
Chỉ quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ.
Người mua có thể thực hiện quyền hoặc bán quyền hay không thực hiện quyền. Người
bán phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua yêu cầu.
Tùy theo từng loại mà HĐQC có thể thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trước
ngày đáo hạn hoặc đến ngày đáo hạn.
1.2.2.4. Hợp đồng hoán đổi (Swap contract)
(1) Khái niệm:
HĐHĐ là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền, một
giao dịch mà cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn lại một chuỗi các dòng tiền
trong một khoảng thời gian xác định [Trần Ngọc Thơ, 2011]. Tùy thuộc vào sự lên
xuống của tỷ giá, lãi suất hay giá cản hang hóa sau đó mà mỗi bên sẽ thu được lợi
nhuận hay là bị lỗ, lãi của bên này chính là lỗ của bên kia.
(2) Đặc điểm
Các HĐHĐ đều có quy định một ngày bắt đầu, một ngày kết thúc và những
ngày mà việc thanh toán được thực hiện.
Cũng giống như HĐKH, các HĐHĐ cũng có rủi ro nếu một bên bị vỡ nợ.


14

HĐHĐ được xem như là kết hợp giữa các HĐKH.
1.3. Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh

1.3.1. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn
Để phòng ngừa rủi ro do biến động tỷ giá, lãi suất cũng như giá cả hàng hóa,
bằng HĐKH, DN liên hệ với NHTM hoặc nhà môi giới để mua hoặc bán theo
HĐKH với mức giá, lãi suất xác định trước. Khi sử dụng HĐKH, DN lần lượt thực
hiện các giao dịch ở hai thời điểm ký kết và đáo hạn hợp đồng [Nguyễn Minh Kiều,
2008]:
1.3.1.1. Đối với rủi ro tỷ giá
Ở thời điểm ký kết hợp đồng, DN cam kết bán hoặc mua ngoại tệ trong
tương lai với NHTM hoặc nhà môi giới theo tỷ giá mua hoặc bán kỳ hạn. Ở thời
điểm này chưa có sự chuyển giao ngoại tệ giữa hai bên nhưng tỷ giá biết trước và cố
định, bất chấp tỷ giá giao ngay khi hợp đồng đến hạn là bao nhiêu.
Ở thời điểm đáo hạn, hai bên chuyển giao số lượng ngoại tệ đã cam kết ban
đầu theo tỷ giá kỳ hạn đã xác định trước tại ngày ký kết hợp đồng hoặc có thể chỉ
chuyển giao phần chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn với tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn.
1.3.1.2. Đối với rủi ro lãi suất
Ở thời điểm ký kết hợp đồng, DN cam kết vay một khoản danh nghĩa trong
tương lai với NHTM hoặc nhà môi giới theo lãi suất kỳ hạn do NHTM hoặc nhà
môi giới xác định.
Ở thời điểm đáo hạn, tùy thuộc vào sự biến động của lãi suất mà DN sẽ được
nhận hoặc phải chuyển trả phần chênh lệch giữa lãi suất kỳ hạn với lãi suất thực tế
tại thời điểm đáo hạn hợp đồng.
1.3.1.3. Đối với rủi ro giá cả hàng hóa
Ở thời điểm ký kết hợp đồng, DN cam kết mua hoặc bán số lượng hàng hóa
trong tương lai theo giá kỳ hạn được xác định trước. Ở thời điểm này chưa có


15

chuyển giao hàng hóa giữa hai bên nhưng giá hàng hóa biết trước và cố định, bất
chấp đến ngày đáo hạn hợp đồng giá cả có thay đổi như thế nào.

Ở thời điểm đáo hạn, hai bên chuyển giao số lượng hàng hóa đã cam kết ban
đầu theo giá kỳ hạn đã xác định trước tại ngày ký kết hợp đồng hoặc có thể chỉ
chuyển giao phần chênh lệch giữa giá kỳ hạn với giá thực tế tại ngày đáo hạn.
1.3.2. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng tương lai
Để phòng ngừa rủi ro do biến động tỷ giá, lãi suất và giá cả hàng hóa bằng
HĐTL, DN liên hệ với NHTM hoặc nhà môi giới để mua, bán hoặc vay theo HĐTL
với mức giá, lãi suất được xác định [Nguyễn Minh Kiều, 2008].
Ở thời điểm ký kết hợp đồng, DN cam kết lãi suất vay, bán hoặc mua ngoại
tệ, hàng hóa trong tương lai với NHTM hoặc nhà môi giới theo lãi suất, giá mua
hoặc bán tương lai do NHTM hoặc nhà môi giới xác định. Ở thời điểm này, DN
phải mở TK ký quỹ tại một ngân hàng và ký quỹ lần đầu một khoản tiền theo yêu
cầu của NHTM hoặc nhà môi giới.
1.3.2.1. Đối với rủi ro tỷ giá
Trong thời gian hiệu lực của HĐTL, DN phải duy trì tiền ký quỹ tối thiểu
theo yêu cầu. Trong thời gian này, nếu DN có lãi về tỷ giá thì sẽ nhận được tiền
trong TK ký quỹ, ngược lại, nếu lỗ tỷ giá thì phải trả cho đối tác bằng cách bị trừ
tiền trong TK ký quỹ. Khoản lãi hoặc lỗ trong HĐTL sẽ để bù đắp cho khoản lỗ
hoặc lãi từ các hợp đồng liên quan đến các khoản phải thu và phải trả bằng ngoại tệ.
[Nguyễn Minh Kiều, 2008]
Ở thời điểm đáo hạn, hai bên chuyển giao số lượng ngoại tệ đã cam kết ban
đầu theo tỷ giá hợp đồng đã xác định trước tại ngày ký kết hợp đồng hoặc có thể
không chuyển giao số lượng ngoại tệ (nếu HĐTL chỉ mua bán trên danh nghĩa).
1.3.2.2. Đối với rủi ro lãi suất
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, DN phải duy trì tiền ký quỹ tối thiểu
theo yêu cầu. Trong khoản thời gian này, nếu DN có lãi từ hợp đồng (lãi suất thực
tế lớn hơn lãi suất hợp đồng) thì sẽ nhận được tiền trong TK ký quỹ, ngược lại, nếu


16


lỗ từ hợp đồng (lãi suất thực tế lớn hơn lãi suất hợp đồng) thì sẽ phải trả tiền cho đối
tác bằng cách bị trừ tiền trong TK ký quỹ. Khoản lãi hoặc lỗ trong HĐTL sẽ dùng
để bù đắp cho khoản lỗ hoặc lãi từ các hợp đồng liên quan. Chính nhờ hợp đồng này
mà DN kiểm soát được rủi ro lãi suất.
Ở thời điểm đáo hạn, hai bên chuyển giao số tiền gốc đã cam kết ban đầu
theo lãi suất hợp đồng đã xác định trước tại ngày ký kết hợp đồng hoặc có thể
không chuyển giao số tiền gốc (nếu HĐTL chỉ vay trên danh nghĩa).
1.3.2.3. Đối với rủi ro giá cả hàng hóa
Trong thời gian hiệu lực của HĐTL, DN phải duy trì tiền ký quỹ tối thiểu.
Trong khoảng thời gian này, nếu DN có lãi về giá thì sẽ nhận được tiền trong TK ký
quỹ, ngược lại, nếu lỗ về giá thì sẽ bị trừ tiền trong TK ký quỹ. Khoản lãi hoặc lỗ
trong HĐTL sẽ dùng để bù đắp cho khoản lỗ hoặc lãi từ các hợp đồng liên quan.
Ở thời điểm đáo hạn, hai bên chuyển giao số lượng hàng hóa đã cam kết ban
đầu theo giá hợp đồng đã xác định trước tại ngày ký kết hợp đồng hoặc có thể
không chuyển giao số lượng hàng hóa (nếu HĐTL chỉ mua bán trên danh nghĩa).
1.3.3. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn
Để phòng ngừa rủi ro do sự biến động của tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa
bằng HĐQC, DN liên hệ với NHTM hoặc nhà môi giới để vay, mua hoặc bán
HĐQC với lãi suất, giá được xác định và phải đóng phí quyền chọn theo quy định
[Nguyễn Minh Kiều, 2008].
Khi đáo hạn, việc thực hiện hay không thực hiện hợp đồng hoàn toàn do DN
quyết định. Nếu sự biến động của tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa theo hướng có lợi
thì DN sẽ thực hiện hợp đồng, ngược lại thì DN không thực hiện hợp đồng.
1.3.3.1. Đối với rủi ro tỷ giá
Ở thời điểm ký kết hợp đồng, DN cam kết bán hoặc mua ngoại tệ trong
tương lai với NHTM hoặc nhà môi giới theo tỷ giá mua hoặc bán quyền chọn do


17


NHTM hoặc nhà môi giới xác định. Ở thời điểm này, DN phải nộp phí cho NHTM
hoặc nhà môi giới, gọi là phí quyền chọn.
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng hoặc tại thời điểm đáo hạn hợp đồng,
nếu tỷ giá biến động theo hướng có lợi thì DN sẽ thực hiện hợp đồng, nếu tỷ giá
biến động theo hướng bất lợi thì DN sẽ không thực hiện hợp đồng.
1.3.3.2. Đối với rủi ro lãi suất
Ở thời điểm ký kết hợp đồng, DN cam kết vay trong tương lai với NHTM
hoặc nhà môi giới theo lãi suất tương lai do NHTM hoặc nhà môi giới xác định. Ở
thời điểm này, DN phải đóng phí quyền chọn cho NHTM hoặc nhà môi giới.
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng hoặc tại thời điểm đáo hạn hợp đồng,
nếu lãi suất biến động theo hướng có lợi thì DN sẽ thực hiện hợp đồng và NHTM
hoặc nhà môi giới sẽ chuyển giao số tiền gốc đã cam kết cho vay ban đầu theo lãi
suất hợp đồng đã xác định trước tại ngày ký kết hợp đồng.
1.3.3.3. Đối với rủi ro giá cả hàng hóa
Ở thời điểm ký kết hợp đồng, DN cam kết bán hoặc mua hàng hóa trong
tương lai theo giá bán hoặc mua tương lai được xác định trước. Ở thời điểm này,
DN phải trả phí quyền chọn cho sàn giao dịch hoặc nhà môi giới.
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng hoặc tại thời điểm đáo hạn, nếu giá cả
hàng hóa biến động theo hướng có lợi thì DN sẽ thực hiện hợp đồng và thực hiện
việc mua hoặc bán số lượng hàng hóa đã cam kết ban đầu theo giá hợp đồng đã xác
định trước tại ngày ký kết hợp đồng.
1.3.4. Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi
1.3.4.1. Đối với rủi ro tỷ giá
Khi sử dụng loại hợp đồng này, DN thực hiện cùng lúc hai giao dịch (i) mua
hoặc bán ngoại tệ giao ngay và (ii) bán hoặc mua ngoại tệ kỳ hạn [Nguyễn Minh
Kiều, 2008].


×