Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh phía Nam Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG MINH TRIẾT

TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC TỈNH PHÍA NAM VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HCM

ĐẶNG MINH TRIẾT

TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC TỈNH PHÍA NAM VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN TIẾN KHAI

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh phía nam Việt Nam” là
công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các dữ liệu và thông tin trong luận
văn là đáng tin cậy, được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và đầy đủ theo quy định. Kết
quả nghiên cứu của luận văn cho đến thời điểm hiện tại chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2019
Học viên

Đặng Minh Triết


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần
Tiến Khai, người Thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, góp ý cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô đã giúp tôi trau dồi kiến thức
và chia sẻ kinh nghiệm cho tôi trong suốt hai năm tôi học sau đại học tại Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục Thống kê, lãnh đạo Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các chuyên viên nghiên cứu của các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
Bến Tre đã hỗ trợ cung cấp thông tin, ý kiến chuyên gia liên quan đến đề tài nghiên

cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị đồng nghiệp tại cơ
quan, người thân trong gia đình và những người bạn luôn động viên, hỗ trợ tôi trong
thực hiện đề tài.
Trong quá trình viết luận văn, tôi không thể tránh khỏi những sai sót, nên rất
mong được sự góp ý của Quý Thầy, Cô và các bạn.
Đặng Minh Triết


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .........................................................3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................3
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................4
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................................4
1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
1.5 Cấu trúc của luận văn ............................................................................................5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ....7
2.1 Khái niệm ..............................................................................................................7
2.1.1 Đầu tư .............................................................................................................7

2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................7
2.1.3 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh................................................................8
2.1.4 Nội dung các chỉ số thành phần của PCI .......................................................9
2.1.4.1 Chi phí gia nhập thị trường ....................................................................10
2.1.4.2 Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất ..................................10
2.1.4.3 Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin....................................................10
2.1.4.4 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước ....................11
2.1.4.5 Chi phí không chính thức .......................................................................11


2.1.4.6 Cạnh tranh bình đẳng .............................................................................12
2.1.4.7 Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh .............................12
2.1.4.8 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ..................................................................12
2.1.4.9 Đào tạo lao động.....................................................................................13
2.1.4.10 Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự.....................................................13
2.2 Tổng quan lý thuyết ............................................................................................14
2.2.1 Tác động của FDI đến nước nhận đầu tư ......................................................14
2.2.2. Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút FDI ............14
2.2.3. Lý thuyết chiết trung OLI ............................................................................17
2.2.4. Tác động theo thời gian của lý thuyết chiết trung .......................................19
2.2.5. Lý thuyết hiệu quả kinh tế do quần tụ .........................................................20
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước .........................................................................22
2.3.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thể chế và FDI ...................................22
2.3.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................22
2.3.1.2 Các nghiên cứu đối với trường hợp của Việt Nam ................................25
2.3.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp
và FDI ....................................................................................................................28
2.3.3 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa số lượng DN và FDI..........................31
2.3.4 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lực lượng lao động và FDI ................32
2.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................32

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................38
3.1 Khung phân tích ..................................................................................................38
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................................39
3.3 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ...............................................................39
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................41
4.1 Tổng quan tình hình PCI và FDI tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu .......41
4.1.1 Tình hình PCI của các tỉnh............................................................................41
4.1.2 Tình hình thu hút FDI các tỉnh trong giai đoạn 2013 - 2017 ..........................44
4.2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình..............................................................47


4.3 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp REM .........................49
4.4 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp FEM .........................50
4.5 Kết quả lựa chọn mô hình và độ trễ ....................................................................51
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................56
5.1 Kết luận................................................................................................................56
5.2 Hàm ý chính sách.................................................................................................57
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................61
5.3.1. Những hạn chế của đề tài .............................................................................61
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................................62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPKCT

Chi phí không chính thức

ĐKDN

Đăng ký DN


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

(Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FEM

(Fixed Effects Model) Mô hình tác động cố định

GDP

(Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm trong nước

GRDP

(Gross Regional Domestic Product) Tổng sản phẩm trên địa bàn

MNE

(Multinational enterprise) Công ty đa quốc gia

PCI


(Provincial Competitivenes Index) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

REM

(Random Effects Model) Mô hình tác động ngẫu nhiên

TTHC

Thủ tục hành chính

VCCI

(Vietnam Chamber of Commerce and Industry) Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút FDI .......... 15
Bảng 2.2 Cách tính và dấu kỳ vọng của các biến .................................................... 37
Bảng 3.1 Khung phân tích các yếu tố tác động đến thu hút FDI .............................. 38
Bảng 4.1 Thống kê số lượng dự án FDI được cấp chứng nhận đầu tư .............................. 45
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến số ....................................................................... 47
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp REM .............. 50
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp FEM .............. 51
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp REM với độ trễ
1 ................................................................................................................................................ 52
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình thực nghiệm bằng phương pháp REM với độ trễ
2… ............................................................................................................................................ 53


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1. Điểm số PCI các tỉnh trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2017 ........ 43
Hình 4.2. Lượng FDI được cấp chứng nhận của các tỉnh trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2013 - 2017 ....................................................................................................... 46


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục tiêu chính của luận văn là phân tích ảnh hưởng của 10 yếu tố đo lường
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào các tỉnh phía Nam của Việt Nam. Để đạt mục tiêu nghiên cứu, tác giả tìm
hiểu các khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, tiến hành xây
dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu. Dữ liệu được sử dụng trong luận văn
được tác giả tổng hợp, chọn lọc từ các Báo cáo PCI thường niên của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, dữ liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và các Niên
giám Thống kê do Tổng cục Thống kê công bố cho giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2017. Phương pháp nghiên cứu của luận văn là thống kê mô tả và chạy mô hình hồi
quy đa biến đối với dữ liệu bảng. Sau khi thực hiện các kiểm định, kết quả nghiên
cứu bằng mô hình hồi quy REM đối với dữ liệu bảng cho thấy sự năng động của
lãnh đạo tỉnh và yếu tố đào tạo lao động có tác động dương và các yếu tố cạnh tranh
bình đẳng, thiết chế pháp lý và an ninh trật tự có tác động âm đến lượng vốn FDI
đầu tư vào các địa phương.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Tại Hội nghị Ba mươi năm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được tổ
chức vào năm 2018, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng phát
biểu: “Việt Nam đang ở trong những năm cuối cùng thực hiện Chiến lược Phát triển

kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2011 - 2020 và chuẩn bị xây dựng Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2030, với mục tiêu sớm đưa nước ta trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong bối cảnh huy động các nguồn
vốn từ bên ngoài như vốn ODA đang giảm dần, nguồn vốn đầu tư gián tiếp chưa ổn
định thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục giữ vai trò quan trọng.” Một
trong những giải pháp đầu tiên ông Nguyễn Chí Dũng đưa ra để tăng cường thu hút
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có chất lượng là tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế, cải cách hành chính, tư pháp, tiếp đó mới là cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế và các giải pháp khác.
Từ đầu những năm 2000, chất lượng thể chế của mỗi địa phương đã được
nghiên cứu kỹ để giải thích sự khác biệt trong thu hút FDI giữa các quốc gia, đồng
thời được đề cập trong các lý thuyết về FDI với các biến như chỉ số kiểm soát tham
nhũng và mức độ ổn định chính trị (Assunção và cộng sự, 2011). Kết quả các
nghiên cứu cho thấy thể chế của một địa phương có thể khuyến khích hoặc ngăn
chặn đầu tư nước ngoài.
Đối với Việt Nam, từ khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban
hành vào cuối năm 1987, hành trình 30 năm thu hút FDI cũng gần như song trùng
với hơn ba thập kỷ “Đổi mới” của nền kinh tế. Tuy vẫn còn phân vân giữa “được”
và “mất” từ việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam, nhưng việc mở cửa thu hút FDI
được xem là một trong những quyết định sáng suốt nhất để đưa Việt Nam thoát khỏi
tình trạng nghèo và lạc hậu (Báo Đầu tư, 2017). Nhằm thu hút nguồn vốn FDI, các
tỉnh, thành đang cố gắng xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch, hạn
chế thấp nhất khả năng tham nhũng của bộ máy chính quyền và cố gắng thực hiện
giúp giảm các rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp (DN), với kỳ vọng sẽ tạo điều


2

kiện và kích thích hoạt động kinh tế của địa phương mình. Tuy nhiên, do điều kiện
tự nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có và các yếu tố khác liên quan đến cách thức

điều hành, quản lý kinh tế của từng địa phương khác nhau nên vẫn có sự chênh lệch
đáng kể về tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức độ đóng góp của FDI cho nền kinh tế
giữa các tỉnh, thành phía Nam. Trong điều kiện nguồn lực của từng tỉnh, thành có
hạn và không thể thay đổi điều kiện tự nhiên, chính quyền cấp tỉnh cần đẩy mạnh
cải cách cách thức điều hành và quản lý nền kinh tế của địa phương, hiểu biết đầy
đủ hơn về ảnh hưởng của các yếu tố thể chế kinh tế đến quyết định đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài vào một địa phương để giữ vị trí là một địa phương hấp dẫn FDI
trong khu vực.
Qua tìm hiểu về tác động của thể chế kinh tế đối với việc thu hút nguồn vốn
FDI ở Việt Nam, tác giả nhận thấy rằng có rất ít nghiên cứu được thực hiện. Có thể
một trong các nguyên nhân là do các dữ liệu về thể chế kinh tế chưa được chuẩn
hóa và chưa được thu thập theo hệ thống. Để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến
lượng vốn FDI thu hút vào tỉnh, một số tác giả sử dụng dữ liệu Hướng dẫn rủi ro
quốc gia (ICRG), một số tác giả sử dụng bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) là biến độc lập. Đối với các nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu PCI, phạm vi các
nghiên cứu này hoặc áp dụng cho 63 tỉnh thành với 9 chỉ số thành phần như nghiên
cứu của Doan và Lin (2016), hoặc phân theo nhóm 4 vùng miền và theo thứ tự xếp
hạng PCI hàng năm từ cao xuống thấp tính từ năm 2006 với 9 chỉ số thành phần
như nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt và cộng sự (2014), chưa có nghiên cứu được
thực hiện trên cơ sở sử dụng đầy đủ 10 chỉ số thành phần PCI trong phạm vi một
vùng vị trí địa lý cụ thể. Điều thú vị của các nghiên cứu này là tuy các kết quả
nghiên cứu đều chỉ ra rằng trong số các chỉ số thành phần của PCI chỉ có vài chỉ số
có ảnh hưởng cùng chiều đến thu hút FDI, một vài chỉ số có ảnh hưởng ngược chiều
và một vài chỉ số không có ý nghĩa thống kê, nhưng không có sự thống nhất giữa
các chỉ số trong cùng một nhóm kết quả.
Khi xem xét cụ thể cách thu thập số liệu, dữ liệu của các chỉ số thành phần
và cách tính toán của PCI trong 5 năm gần đây (2013-2017), tác giả nhận thấy rằng


3


số lượng các doanh nghiệp FDI được gửi phiếu khảo sát thông tin ít hơn so với
doanh nghiệp dân doanh, do đó các kết quả PCI có thể chưa thật sự phản ánh đúng
cách đánh giá của khu vực FDI đối với thể chế kinh tế của một địa phương. Tuy
nhiên, qua kế thừa kết quả các nghiên cứu trước đây về tác động của PCI đến FDI
tại Việt Nam như đã trình bày, tác giả có thể giả định rằng các chỉ số thành phần
của PCI có tác động gián tiếp đến lượng vốn FDI đầu tư vào một tỉnh.
Từ cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và giả định như đã đề cập, trong phạm vi
của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu sự tác động của các chỉ số thành phần của
PCI đến sự thu hút FDI vào từng tỉnh, thành thuộc phía nam của Việt Nam để tìm ra
luận cứ khoa học về các yếu tố của PCI quyết định việc đầu tư của nhà đầu tư FDI
vào các tỉnh, thành này. Đồng thời, về mặt chính sách, nếu nghiên cứu có thể chỉ ra
rằng các chỉ số thành phần của PCI có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc thu
hút nguồn vốn FDI, thì đó sẽ là cơ sở để các nhà làm chính sách đề xuất các cấp có
thẩm quyền ban hành các giải pháp tháo gỡ các điểm nghẽn và thúc đẩy việc thu hút
nguồn vốn FDI nhiều hơn vào tỉnh, góp phần thực hiện đạt các chỉ tiêu tăng trưởng
kinh tế cấp tỉnh như kỳ vọng.
Điểm mới của nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước đây là nghiên cứu
này được thực hiện trên cơ sở sử dụng đầy đủ 10 chỉ số thành phần PCI, phạm vi
nghiên cứu tập trung vào một vùng vị trí địa lý cụ thể và các số liệu nghiên cứu có
liên quan gần nhất với thời gian hoàn thành bài nghiên cứu đã được cập nhật.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích tác động của các yếu tố chất lượng thể chế thông qua các chiều đo
lường PCI của các tỉnh, thành phía nam Việt Nam đến lượng vốn FDI đầu tư vào
tỉnh, thành đó, từ đó đề xuất chính sách thu hút nhà đầu tư FDI trong giới hạn nguồn
lực của mỗi tỉnh thông qua việc tập trung cải thiện các yếu tố quan trọng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát, nghiên cứu sẽ tập trung thực hiện các mục
tiêu cụ thể sau:



4

- Xác định những chỉ số thành phần của PCI có tác động đến lượng vốn FDI
đầu tư vào các tỉnh của 19 tỉnh, thành khu vực phía Nam.
- Đo lường mức độ tác động và hướng tác động của các chỉ số thành phần đã
được xác định đến lượng vốn FDI đầu tư vào các tỉnh, thành đó.
- Đề xuất hàm ý chính sách phù hợp với kết quả nghiên cứu để tăng cường
lượng vốn FDI đầu tư vào các địa phương.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nghiên cứu sẽ tiến hành tìm đáp án khoa học
cho hai câu hỏi sau:
- Các chỉ số thành phần của PCI của các tỉnh, thành phía nam của Việt Nam
có tác động đến lượng FDI vào tỉnh, thành đó hay không?
- Những giải pháp nào giúp các tỉnh, thành thu hút FDI?
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của các chỉ số thành phần của PCI đến
lượng FDI được cấp chứng nhận của các tỉnh phía nam Việt Nam.
Không gian nghiên cứu được thực hiện đối với 19 tỉnh, thành phố phía nam
của Việt Nam (gồm 6 tỉnh, thành phố thuộc miền Đông Nam Bộ và 13 tỉnh, thành
phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long) trong khoảng thời gian 5 năm, từ năm
2013 đến năm 2017. Lý do tác giả chọn khoảng thời gian này là vì từ năm 2013,
PCI được đánh giá đồng bộ theo 10 chỉ số thành phần, các dữ liệu về phát triển kinh
tế của các địa phương được chọn nghiên cứu được cập nhật đầy đủ và chuẩn hóa
theo quy định của Tổng cục Thống kê Việt Nam.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là xem xét tác động của các chỉ số thành phần của PCI
đến khả năng thu hút FDI của các tỉnh (thể hiện qua lượng FDI được cấp chứng
nhận đầu tư), do đó tác giả chọn lọc các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực

nghiệm trước đây về mối quan hệ (nếu có) giữa chất lượng thể chế kinh tế và lượng
FDI đầu tư vào một vùng, khu vực, một quốc gia. Kết quả các nghiên cứu trước cho
thấy các yếu tố thể chế kinh tế có mối quan hệ với lượng FDI đầu tư vào các tỉnh.


5

Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả chọn phương
pháp định lượng để áp dụng trong nghiên cứu này và tiến hành xây dựng mô hình
nghiên cứu, thu thập dữ liệu đo lường các biến trong mô hình, chạy hồi quy để kiểm
định tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là lượng vốn FDI đầu tư vào tỉnh,
được tính bằng tổng vốn FDI thu hút vào tỉnh trong năm chia cho dân số của tỉnh
nhằm loại trừ tác động của dân số đến tổng vốn FDI; mười chỉ số thành phần của
PCI đóng vai trò là các biến độc lập dùng để giải thích sự thay đổi của lượng FDI
được cấp chứng nhận tại mỗi tỉnh. Đồng thời, để đảm bảo tính vững của mô hình,
tác giả chọn thêm một số biến kiểm soát trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu
trước. Tiếp đó, tác giả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình, áp dụng độ trễ để
tìm ra kết quả tốt nhất. Sau cùng, tác giả so sánh kết quả kiểm định với lý thuyết và
thực tiễn để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
1.5 Cấu trúc của luận văn
Luận văn được trình bày trong 5 chương, gồm các nội dung sau:
Chương 1 giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
Chương 2 trình bày tổng quan về các khái niệm, lý thuyết có liên quan đến
FDI, PCI, lý thuyết chiết trung về lý do có FDI, lý thuyết hiệu quả kinh tế do quần
tụ và tóm tắt kết quả các nghiên cứu trước về tác động của chất lượng thể chế đối
với thu hút FDI.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, gồm khung phân tích, mô hình
nghiên cứu thực nghiệm, cách thức thu thập dữ liệu, nguồn dữ liệu, trình bày mô

hình hồi quy và lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp đối với mẫu nghiên cứu.
Chương 4 trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu, gồm: mối quan hệ giữa PCI
và FDI của các tỉnh, thành trong giai đoạn nghiên cứu, bình luận và giải thích các
kết quả nghiên cứu về tác động của các yếu tố PCI và các yếu tố khác đến việc thu
hút FDI của các địa phương trong mẫu nghiên cứu.


6

Chương 5 nêu kết quả chính của nghiên cứu. Dựa trên mức độ tác động của
các biến có ý nghĩa thống kê, tác giả gợi ý một số chính sách để thúc đẩy tác động
cùng chiều, cải thiện các tác động ngược chiều, và nêu ra các hạn chế của nghiên
cứu để gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1 Khái niệm
2.1.1 Đầu tư
Theo Sachs và Larrain (1993), đầu tư là phần sản lượng được tích lũy để tăng
năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế, hay nói cách khác là sự hy sinh
các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả
lớn hơn trong tương lai. Ba tính năng phổ biến cho hầu hết các quyết định đầu tư là
đầu tư đòi hỏi một khoản chi phí chìm - khoản chi không thể lấy lại, môi trường có
sự không chắc chắn đang diễn ra trong khi thông tin đến dần dần và cuối cùng, cơ
hội đầu tư thường không biến mất nếu không được thực hiện ngay (Dixit, 1992).
Từ định nghĩa trên có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực quý giá
hiện có vào một hay nhiều hoạt động nhất định nhằm thu lại lợi nhuận và/hoặc lợi
ích kinh tế - xã hội. Các nguồn lực này được quy đổi về chung một giá trị biểu hiện

bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và gọi chung là vốn đầu tư, và các hoạt động này
thường là hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng. Chủ thể
thực hiện hoạt động đầu tư với mong đợi nhận được kết quả nhất định trong tương
lai và kết quả này khi quy về giá trị tiền lớn hơn vốn đầu tư. Tuy nhiên, do kết quả
của hoạt động đầu tư tùy thuộc rất nhiều nguyên nhân, nên đầu tư có thể mang lại
lợi nhuận hoặc không mang lại lợi ích gì cả so với kỳ vọng ban đầu của nhà đầu tư;
đồng thời, hoạt động đầu tư có tính rủi ro, mạo hiểm vì thường diễn ra trong một
thời gian dài, nhà đầu tư không thể dự báo tất cả các khả năng có thể xảy ra, nhất là
các rủi ro do thiên tai, dịch bệnh.
2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là một hoạt động đầu tư vào một DN
hoạt động ở quốc gia/lãnh thổ khác với quốc gia của chủ đầu tư. Mục đích của chủ
đầu tư là thực sự có quyền quản lý DN và đạt được các lợi ích kinh tế trong thời
gian dài (IMF, 1993). Dựa trên định nghĩa này, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế (OECD) phát triển thêm các dạng của FDI như: thành lập một doanh nghiệp (DN)
mới tại nước nhận đầu tư, mua lại toàn bộ một DN đang hoạt động tại quốc gia đó,


8

hoặc tham gia quản lý một DN bằng cách cấp tín dụng trên 5 năm, hoặc sở hữu từ
10% cổ phần biểu quyết trở lên (OECD, 2008).
Tại Việt Nam, định nghĩa về đầu tư nước ngoài lần đầu tiên được đề cập tại
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, theo đó, đầu tư nước ngoài là việc
các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng, hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp
100% vốn nước ngoài. Đến năm 2014, đầu tư nước ngoài được định nghĩa là việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác để tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014). Luật đầu tư năm 2014

không định nghĩa cụ thể về FDI, đồng thời không quy định cụ thể về tỷ lệ sở hữu
vốn của nhà đầu tư nước ngoài để DN được gọi là DN nước ngoài tại Việt Nam.
Nhìn chung, kết quả lược khảo các tài liệu về FDI cho thấy, FDI là hoạt động
đầu tư cần được quan tâm trong thời gian dài, phản ánh lợi ích trong dài hạn,
thường là lợi nhuận, và quyền kiểm soát của một chủ thể ở nền kinh tế của quốc gia
này đối với một DN tại nền kinh tế của quốc gia khác. Quyền kiểm soát thể hiện ở
mức độ quản lý và sở hữu một số vốn nhất định tại DN đó.
2.1.3 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Theo giới thiệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),
PCI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Provincial Competitiveness Index, có
nghĩa tương ứng trong tiếng Việt là “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”. Chỉ số
này thể hiện đánh giá của các DN đối với chất lượng quản lý kinh tế của chính
quyền các tỉnh và xếp hạng chính quyền các tỉnh theo đánh giá đó. PCI được xây
dựng, điều chỉnh từ hợp tác nghiên cứu giữa VCCI và dự án Sáng kiến cạnh tranh
Việt Nam do cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ - USAID tài trợ, thực hiện theo 3
bước: (1) Thu thập dữ liệu từ khảo sát DN và số liệu của các cơ quan, tổ chức liên
quan, (2) Đo lường và tính toán các chỉ số thành phần, và (3) Kết hợp các chỉ số
thành phần theo trọng số để tính PCI. Cách tiến hành từng bước như sau:


9

Bước 1. Thu thập dữ liệu: dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn: (i) qua điều tra,
khảo sát bằng thư đến gần mười ngàn DN tư nhân được lựa chọn ngẫu nghiên đang
hoạt động trên 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, trên cơ sở đảm bảo đại diện tương
đối chính xác cho DN tại một tỉnh về lĩnh vực kinh doanh, loại hình DN, số năm
hoạt động của DN; và (ii) qua các báo cáo đã được công bố chính thức của các cơ
quan nhà nước cấp Bộ như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công Thương, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê, Tòa
án nhân dân Tối cao và trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan quản lý

nhà nước của các tỉnh, thành phố. Hai nguồn dữ liệu này đảm bảo tính khách quan
cho kết quả đo lường.
Bước 2. Đo lường và tính toán các chỉ số thành phần: Các chỉ tiêu tại bước 1
được quy đổi về thang điểm 10. Địa phương có tiêu chí tốt nhất so với 62 tỉnh thành
còn lại đạt điểm 10, tương ứng, địa phương có tiêu chí thấp nhất đạt điểm 1. Chỉ số
thành phần được tính = 40% x trung bình các chỉ tiêu “cứng” (chỉ tiêu đã được các
bộ, ngành công bố) + 60% x trung bình cộng các chỉ tiêu “mềm” (chỉ tiêu thu được
qua khảo sát PCI).
Bước 3. Kết hợp các chỉ số thành phần theo trọng số để tính PCI cho các địa
phương: Tùy vào mức độ quan trọng, các chỉ số thành phần được nhân với trọng số
tương ứng. Trọng số của các chỉ số quan trọng từ 15% đến 20%, của chỉ số trung
bình là 10% và của chỉ số có mức độ quan trọng thấp là 5%. Cụ thể:
PCI = (chỉ số gia nhập thị trường x 5% + chỉ số Tiếp cận đất đai x 5% + chỉ
số Tính minh bạch x 20% + Chỉ số Chi phí thời gian x 5% + chỉ số Chi phí không
chính thức x 10% + chỉ số Cạnh tranh bình đẳng x 5% + chỉ số Tính năng động và
tiên phong của chính quyền tỉnh x 5% + chỉ số dịch vụ hỗ trợ DN x 20% + chỉ số
Đào tạo lao động x 20% + chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự x 5%) x 100.
2.1.4 Nội dung các chỉ số thành phần của PCI
Với lần điều chỉnh phương pháp luận gần nhất vào năm 2013, có 128 chỉ tiêu
được sử dụng để đo lường 10 chỉ số thành phần của PCI (VCCI, 2016), cụ thể:


10

2.1.4.1 Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số này đánh giá sự khác biệt về chi phí thành lập DN và đi vào hoạt động
kinh doanh chính thức của DN giữa các tỉnh, bao gồm các chỉ tiêu: Số ngày thay đổi
đăng ký doanh nghiệp; tỷ lệ DN phải chờ hơn 1 tháng/3 tháng để hoàn thành các thủ
tục; tỷ lệ DN đăng ký thành lập DN qua phương thức mới (trực tuyến, thủ tục hành
chính công, bưu điện) hoặc được ứng dụng tốt công nghệ thông tin; tỷ lệ các thủ tục

(thay đổi) đăng ký DN được niêm yết công khai, được cán bộ hướng dẫn rõ ràng,
đầy đủ, nhiệt tình, thân thiện, am hiểu chuyên môn.
2.1.4.2 Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Chỉ số này đo lường đánh giá của DN về mức độ dễ dàng khi tiếp cận đất đai
và sự ổn định về mặt bằng kinh doanh. Các chỉ tiêu cụ thể gồm có: tỷ lệ DN có mặt
bằng kinh doanh và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tỷ lệ DN gặp
thuận lợi trong việc tiếp cận/mở rộng diện tích kinh doanh, thực hiện thủ tục hành
chính (TTHC) về đất đai, hoặc gặp khó khăn do thiếu quỹ đất sạch, không được tiếp
cận thuận lợi, nhanh chóng các thông tin về đất đai. Ngoài ra còn các chỉ tiêu: thời
gian chờ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; khả năng bị thu hồi đất;
đánh giá mức độ bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồi đất hoặc tính hợp lý của
khung giá đất thay đổi so với thay đổi giá thị trường; giải phóng mặt bằng chậm; tỷ
lệ DN không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do lo ngại tiêu cực trong thực
hiện các TTHC.
2.1.4.3 Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin
Chỉ số này đánh giá khả năng DN có được các văn bản pháp lý hoặc các kế
hoạch quản lý kinh tế của tỉnh một cách công bằng, thuận tiện để đáp ứng cho việc
duy trì hoạt động kinh doanh của DN, đồng thời, thể hiện vai trò của DN trong góp
ý xây dựng các chính sách, quy định mới. Các chỉ tiêu cụ thể gồm: Khả năng có
được các tài liệu quy hoạch của tỉnh, tiếp cận các văn bản pháp luật; tỷ lệ DN đánh
giá các tài liệu ngân sách cung cấp đủ thông tin, thông tin mời thầu được công khai;
tỷ lệ DN được cơ quan nhà nước của tỉnh hồi đáp và số ngày DN đợi để được hồi
đáp về các thông tin cần thiết khi có đề nghị; tỷ lệ DN cho rằng cần có các mối quan


11

hệ để có được các thông tin cần thiết từ cơ quan nhà nước, việc “thỏa thuận” khoản
thuế phải nộp với cán bộ thuế là quan trọng, dự đoán được việc thực thi các quy
định pháp luật của Trung ương trên địa bàn tỉnh; đánh giá vai trò của hiệp hội DN

trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh và cho điểm về chất lượng và khả
năng truy cập website của các cơ quan của tỉnh, cũng như tỷ lệ DN sử dụng website
của tỉnh để tra cứu thông tin và tương tác công việc.
2.1.4.4 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước
Thành phần này xác định thời gian thực hiện các TTHC cho hoạt động kinh
doanh của DN cũng như thời gian DN tạm ngừng kinh doanh do hoạt động thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước. Các chỉ tiêu cụ thể gồm: Tỷ lệ DN dành hơn
10% quỹ thời gian hoạt động kinh doanh để tìm hiểu và thực hiện quy định pháp
luật, không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất các TTHC; tỷ lệ DN cho rằng: cán bộ
công chức giải quyết hiệu quả công việc, thân thiện, các TTHC đơn giản, các loại
phí và lệ phí được niêm yết công khai, TTHC được rút ngắn so quy định chung; tỷ
lệ DN bị thanh tra, kiểm tra từ 5 lần trở lên trong năm; tỷ lệ DN cho rằng nội dung
các cuộc thanh tra, kiểm tra bị trùng lặp và hoạt động thanh tra, kiểm tra tạo cơ hội
cho cán bộ nhũng nhiễu; Thời gian bị mất cho mỗi lần thanh tra, kiểm tra thuế.
2.1.4.5 Chi phí không chính thức
Chỉ số thành phần này thể hiện các khoản chi phí không chính thức
(CPKCT) mà DN phải trả và mức độ thuận lợi trong hoạt động kinh doanh khi DN
trả các khoản chi phí này, đồng thời đánh giá có sự trục lợi, tiêu cực từ các cán bộ
công chức hay không. Các chỉ tiêu thể hiện ý kiến của các DN được khảo sát về
mức độ phổ biến của việc cán bộ công chức nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC, DN
cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi khác không chính thức, công việc
đạt kết quả như mong đợi khi đã trả CPKCT, các khoản CPKCT ở mức chấp nhận
được; tỷ lệ DN chi hơn 10% cho các khoản CPKCT, chi cho các cán bộ công chức
thanh tra - kiểm tra, chi khi thực hiện TTHC về đất đai, chi để đảm bảo được trúng
thầu, “chạy án”.


12

2.1.4.6 Cạnh tranh bình đẳng

Chỉ tiêu này thể hiện đánh giá của DN về mức độ ưu ái của tỉnh giữa các DN
FDI, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và DN lớn qua các chỉ tiêu cụ thể như: hoạt
động kinh doanh của DN có gặp khó khăn do các DNNN, DN lớn được địa phương
ưu đãi hơn; việc tiếp cận đất đai, thực hiện các TTHC của DNNN và DN FDI thuận
lợi hơn so với các DN dân doanh; việc tiếp cận các khoản vay, khả năng được cấp
phép khai thác khoáng sản của DNNN thuận lợi hơn so với các DN dân doanh;
DNNN dễ dàng có được các hợp đồng từ các cơ quan nhà nước; địa phương ưu tiên
thu hút FDI và ưu tiên quan tâm, hỗ trợ, giải quyết khó khăn của DN FDI; việc miễn
giảm thuế của các DN FDI thuận lợi hơn DN trong nước; DN chủ yếu có được
nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai,v.v) là nhờ có quan hệ với cán bộ công
quyền.
2.1.4.7 Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh
Chỉ số này thể hiện sự đánh giá của DN về khả năng điều hành kinh tế của
lãnh đạo tỉnh và năng lực thực thi của các sở, ngành huyện thị trên các khía cạnh:
tính linh hoạt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong vận dụng pháp luật nhằm tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho DN, cách giải quyết của các cơ quan nhà nước khi
chính sách, pháp luật của trung ương có điểm chưa rõ ràng (đợi xin ý kiến chỉ đạo,
hoặc không làm gì cả), thái độ tích cực của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh tế
tư nhân, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của DN qua đối thoại DN. Chỉ số
này cũng đánh giá mức độ thực thi của các sở, ngành, huyện thị đối với các sáng
kiến hay, chủ trương đúng của lãnh đạo tỉnh và sự hài lòng của DN khi nhận được
phản hồi của các cơ quan nhà nước về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho DN.
2.1.4.8 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số này thể hiện đánh giá của DN về mức độ hỗ trợ của tỉnh thông qua
các dịch vụ công và tư nhân trong hỗ trợ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
và mức độ phổ biến của các dịch vụ này. Các dịch vụ đó là xúc tiến thương mại,
cung ứng thông tin, hỗ trợ pháp lý, phát triển hạ tầng công nghiệp, dịch vụ thông tin
truyền thông, đào tạo về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh.



13

2.1.4.9 Đào tạo lao động
Chỉ số này đánh giá của DN về những nỗ lực của chính quyền tỉnh trong đào
tạo nghề và đào tạo các kỹ năng cho người lao động, tạo điều kiện cho DN tìm được
nguồn cung lao động phù hợp ngay tại địa phương cũng như giúp người lao động tự
tìm được công việc phù hợp. Các chỉ tiêu cụ thể tập trung đánh giá chất lượng giáo
dục phổ thông và dạy nghề, chất lượng lao động, chất lượng dịch vụ công và tư
nhân về giới thiệu việc làm; chi phí DN dành cho đào tạo lao động và tuyển dụng
lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN. Đồng thời chỉ số này
cũng được tính toán từ số liệu của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về tỷ lệ lao
động qua đào tạo/số lao động chưa qua đào tạo và tỷ lệ lao động qua đào tạo/tổng
lực lượng lao động.
2.1.4.10 Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự
Chỉ số này thể hiện đánh giá của DN về hoạt động của hệ thống cơ quan tư
pháp, hay chất lượng các thiết chế pháp lý tại địa phương. Nếu các cơ quan này giải
quyết các tranh chấp kinh doanh và các khiếu nại đối với các hành vi tiêu cực của
cơ quan nhà nước một cách hiệu quả thì chất lượng thiết chế pháp lý của địa
phương là tốt. Các chỉ tiêu cụ thể gồm: Tỷ lệ DN đồng ý rằng hệ thống pháp luật tại
địa phương đảm bảo chắc chắn quyền sở hữu tài sản kinh doanh cũng như việc thực
hiện hợp đồng giữa các bên; việc giải quyết các tranh chấp của tòa án tại địa
phương được thực hiện đúng pháp luật; tòa án có công bằng, khách quan khi giải
quyết các tranh chấp; được hỗ trợ về mặt thủ tục khởi kiện, vụ việc kinh tế được xét
xử nhanh chóng và phán quyết của tòa án được thi hành ngay; có thể tố cáo các
hành vi tiêu cực của cán bộ thông qua cơ chế của hệ thống pháp luật địa phương;
các cán bộ có hành vi tiêu cực sẽ bị lãnh đạo tỉnh kỷ luật nghiêm túc; tình hình an
ninh trật tự của tỉnh là tốt; cơ quan công an hỗ trợ giải quyết hiệu quả các vụ mất
trộm tài sản; phải trả tiền “bảo kê” cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm
ăn; tìm hiểu tỷ lệ DN bị mất tài sản trong năm qua và liệu DN có chấp nhận giải
quyết các tranh chấp trong kinh doanh thông qua hệ thống cơ quan tòa án tại địa

phương và cho rằng chi phí chính thức và không chính thức là chấp nhận được khi


14

giải quyết tranh chấp qua tòa án hay không. Ngoài ra chỉ số còn được tính toán trên
cơ sở số liệu của Tòa án tối cao như số lượng vụ việc tranh chấp của DN dân doanh
do tòa thụ lý/100 DN, tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng số nguyên đơn tại
Tòa án tỉnh và tỷ lệ vụ việc kinh tế được giải quyết trong năm.
Qua phân tích các chỉ tiêu của 10 chỉ số thành phần PCI cho thấy, xét theo
điểm số PCI, một tỉnh/thành phố được xem là điều hành, quản lý kinh tế tốt khi
giảm thiểu tối đa các khoản chi phí gia nhập thị trường, chi phí thời gian, chi phí
không chính thức, chi phí DN bỏ ra cho hoạt động thanh tra, kiểm tra. Đồng thời,
địa phương đảm bảo quyền sử dụng đất đai hợp pháp, ổn định cho các DN trong
thời gian dài; hệ thống thông tin trong hoạt động quản lý kinh tế được tỉnh/thành
phố công khai, minh bạch đến các DN; địa phương có các hoạt động đào tạo lao
động đảm bảo chất lượng tốt, các chính sách hỗ trợ DN linh hoạt, phù hợp với các
quy định của luật; chính quyền tỉnh có nhiều giải pháp hiệu quả để phát triển môi
trường kinh doanh và dịch vụ trung gian cung ứng cho DN, tích cực giải quyết các
trở ngại trong kinh doanh mà DN gặp phải tại địa phương cũng như đảm bảo an
ninh trật tự ổn định. Đây là các yếu tố thể chế kinh tế cần thiết để DN hình thành,
hoạt động và phát triển.
2.2 Tổng quan lý thuyết
2.2.1 Tác động của FDI đến nước nhận đầu tư
Trên phạm vi quốc tế, khi tập trung nghiên cứu tác động của FDI từ các
MNE sang DN trong nước, Brooks và cộng sự (2010) chỉ ra rằng Chính phủ từ các
nước phát triển và đang phát triển tin rằng FDI có thể giúp họ vượt qua sự trì trệ và
thậm chí phá vỡ bẫy đói nghèo. Đối với Việt Nam, FDI đóng góp đáng kể trong đẩy
mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên
quốc gia (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010), cũng như có những đóng góp quan trọng vào

sự phát triển thương mại, tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng việc làm và xóa đói giảm
nghèo (Doan và Lin, 2016).
2.2.2. Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút FDI
Với mong muốn cung cấp một lược khảo về các phương pháp lý thuyết và


15

nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố quyết định đến thu hút FDI để tìm ra các yếu
tố giải thích hợp lý nhất về sự phân phối địa lý của dòng vốn FDI trên toàn thế giới,
Assunção và cộng sự (2011) đã tập hợp các lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm khác nhau được phát triển từ những năm 1960. Các lý thuyết này công bố
một số yếu tố quyết định đến dòng FDI ở cả khía cạnh vi mô như các yếu tố nội tại
của chính công ty, như lợi thế sở hữu, giảm chi phí và quy mô kinh tế và khía cạnh
vĩ mô liên quan đến các yếu tố cụ thể của thị trường như rào cản gia nhập, tính sẵn
có của nguồn lực, ổn định chính trị, rủi ro quốc gia và quy mô thị trường. Tổng hợp
11 lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút FDI được Assunção và
cộng sự (2011) thể hiện trong bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1 Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút FDI
Lý thuyết/ Mô
hình

Yếu tố ảnh hưởng

Mô hình
HeckscherOhlin/ Mô hình
MacDougallKemp

Suất sinh lợi đầu tư cao hơn, chi
phí lao động thấp hơn, hoán đổi

rủi ro

Heckscher và Ohlin (1933), Hobson
(1914), Jasay (1960), MacDougall
(1960), Kemp (1964), Aliber (1970)

Lợi ích của chủ sở hữu, lợi ích
Thị trường
kinh tế theo quy mô, ưu đãi của
không hoàn hảo
chính phủ

Hymer (1976), Kindleberger (1969)

Sự khác biệt
của sản phẩm

Cạnh tranh không hoàn hảo

Caves (1971)

Thị trường độc
quyền

Theo sau các đối thủ, đáp ứng
cạnh tranh trong thị trường trong
nước

Knickerbocker (1973)


Vòng đời sản
phẩm

Các đặc trưng sản xuất kinh
doanh sản phẩm

Vernon (1966)

Lý thuyết hành
vi

Sợ mất lợi thế cạnh tranh, theo
sau đối thủ và sự gia tăng cạnh
tranh tại thị trường trong nước

Aharoni (1966)

Nội bộ hóa

Sự thất bại/thiếu hiệu quả của thị
Buckley and Casson (1976)
trường

(Các) tác giả (năm)


×