i
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
Trí Tuệ Và Phát Triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Quang Thắng
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Hạnh Loan
Khóa : I
Ngành : Kinh Tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại
HÀ NỘI – NĂM 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng
em, đƣợc hoàn thành dựa trên sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn và đơn vị thực
tập. Các số liệu sử dụng để phục vụ cho các nhận xét, đánh giá đều chân thực. Em
không sao chép từ tài liệu nào khác. Nếu vi phạm, em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trƣớc hội đồng kỷ luật của Học viện.
Sinh viên
Hà Thị Hạnh Loan
iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUậN CHUNG Về FDI VÀ THU HÚT FDI VÀO KHU CÔNG
NGHIệP 4
1.1. Tổng quan về FDI 4
1.1.1. Khái niệm FDI 4
1.1.2. Đặc điểm của FDI 5
1.1.3. Các hình thức của FDI 6
1.1.4. Tác động của FDI đối với nƣớc tiếp nhận 8
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI 11
1.2. Khu công nghiệp và sự cần thiết phải thu hút FDI vào Khu công nghiệp 14
1.2.1. Lý luận chung về Khu công nghiệp (KCN) 14
1.2.2. Sự cần thiết phải thu hút FDI vào KCN 16
1.2.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nƣớc trong khu vực và bài học cho
Việt Nam 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở
VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NĂM 2013 22
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các KCN ở Việt Nam 22
2.1.1. Bối cảnh ra đời KCN ở Việt Nam 22
2.1.2. Tổng quan về các KCN ở các vùng kinh tế trọng điểm 22
2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng thu hút FDI vào các KCN ở Việt Nam 27
2.2.1. Nội dung hoạt động thu hút FDI vào các KCN của Việt Nam 27
2.2.2. Tình hình thu hút FDI vào các KCN Việt Nam thời gian qua 48
2.3. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các KCN ở Việt Nam 53
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc 53
2.3.2. Những tồn tại trong thu hút FDI vào KCN Việt Nam 56
2.3.2.1. Hiệu quả tổng thể nguồn vốn FDI thu hút vào KCN chưa cao 56
2.3.2.2. Mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ cao và công nghệ nguồn),
CGCN chưa đạt được 58
2.3.2.3. Những vấn đề bất cập về môi trường, xã hội trong KCN 59
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 61
2.3.3.1. Định hướng thu hút FDI vào các KCN còn chưa chú trọng nhiều vào
chất lượng của dự án FDI 61
iv
2.3.3.2. Hệ thống luật pháp chính sách và thủ tục đầu tư chưa đồng bộ, thiếu
nhất quán và hay thay đổi 61
2.3.3.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực và sự phát triển của doanh
nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu thực tế 61
2.3.3.4. Công tác thẩm định công nghệ chưa được quan tâm đúng mức 62
2.3.3.5. Công tác quy hoạch, phân cấp quản lý FDI và quản lý nhà nước về
XTĐT còn nhiều hạn chế 63
2.3.3.6. Một số nguyên nhân khác 64
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN Ở VIỆT NAM 65
3.1. Định hƣớng phát triển các KCN ở Việt Nam và thu hút FDI vào các KCN ở
Việt Nam đến năm 2020 65
3.1.1. Định hƣớng phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2020 65
3.1.1.1. Mục tiêu phát triển các KCN ở Việt Nam giai đoan 2016 – 2020 65
3.1.1.2. Quan điểm phát triển KCN Việt Nam 66
3.1.1.3. Định hướng phát triển KCN Việt Nam 67
3.1.2. Định hƣớng thu hút FDI vào các KCN Việt Nam trong thời gian tới 67
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng thu hút vốn FDI vào các KCN ở Việt
Nam 69
3.3.1. Giải pháp về phía Chính phủ 69
3.3.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển KCN, chiến lược FDI tổng thể quốc
gia và xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng FDI 69
3.3.1.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch KCN 70
3.3.1.3. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về thu hút FDI vào KCN 72
3.3.1.4. Điều chỉnh một số nguyên tắc quản lý và phân cấp đầu tư 75
3.3.1.5. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng KCN 77
3.3.1.6. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư 78
3.3.1.7. Hoàn thiện các quy định về khoa học công nghệ 80
3.3.1.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 81
3.3.1.9. Một số giải pháp khác 82
3.3.2. Giải pháp đối với địa phƣơng có KCN 83
3.3.3. Giải pháp về phía các doanh nghiệp Việt Nam 84
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
2
BCC
Contractual business
co–operation
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
3
BOT
Built – Operating – Transfer
Xây dựng – kinh doanh –
chuyển giao
4
BT
Built – Transfer
Xây dựng – chuyển giao
5
BTO
Built – Transfer – Operating
Xây dựng – chuyển giao
– kinh doanh
6
CGCN
Chuyển giao công nghệ
7
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
8
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
9
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
10
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
11
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài
12
Ha
Héc – ta
13
IMF
International Moneytary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
14
KCN
Khu công nghiệp
vi
15
KCNC
Khu công nghệ cao
16
KCX
Khu chế xuất
17
KKT
Khu kinh tế
18
MNCs
Multi – National Companies
Công ty đa quốc gia
19
NĐTNN
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
20
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
21
NICs
New Industrilize Countries
Nƣớc công nghiệp mới
22
R&D
Research & Development
Nghiên cứu và Phát triển
23
TNCs
Trans – National Companies
Công ty xuyên quốc gia
24
TTHC
Thủ tục hành chính
25
UBND
Ủy ban nhân dân
26
UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Hội nghị Liên hợp quốc
về Thƣơng mại và Phát
triển
27
USD
US Dollar
Đô – la Mỹ
28
VSIP
Viet Nam – Singapore
Industrial Park
Khu công nghiệp Việt
Nam – Singapore
29
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
30
WTO
World Trade Oganization
Tổ chức thƣơng mại thế
giới
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Số trang
1
Bảng 2.1. Các KCN tiêu biểu Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ (tính đến hết năm 2013)
23
2
Bảng 2.2. Các KCN tiêu biểu Vùng kinh tế trọng điểm
Trung Bộ (tính đến hết năm 2013)
24
3
Bảng 2.3. Các KCN tiêu biểu vùng kinh tế trọng điểm
Nam Bộ (đến hết năm 2013)
26
4
Bảng 2.4. Dự kiến các KCN đƣợc thành lập mới tính đến
năm 2015
29
5
Bảng 2.5. Dự kiến các KCN mở rộng đến năm 2015
30
viii
6
Bảng 2.6. Tình hình xây dựng và phát triển KCN giai
đoạn 2010 – 2013 (lũy kế đến hết 12/2013)
31
7
Bảng 2.7. Tình hình thành lập mới, mở rộng và giải thể
các KCN Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013
32
8
Bảng 2.8. Các ƣu đãi về đất đai cho các KCN và các dự
án đầu tƣ vào KCN
41, 42
9
Bảng 2.9. 10 quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tƣ nhiều nhất
vào KCN tính đến hết năm 2013 (chỉ tính các dự án còn
hiệu lực)
50
10
Bảng 2.10. Cơ cấu FDI vào KCN theo hình thức đầu tƣ
tính đến hết năm 2013 (chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
51
11
Bảng 2.11. Cơ cấu FDI vào KCN theo vùng kinh tế tính
đến hết năm 2013 (chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
52
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT
Tên hình vẽ, biểu đồ
Số trang
1
Hình 1.1. Các nhân tố tạo nên môi trƣờng đầu tƣ
13
2
Biểu đồ 2.1. Tình hình thu hút vốn FDI vào các KCN ở Việt
Nam từ năm 1995 đến năm 2013 (tính theo giá trị lũy kế)
48
3
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn đầu tƣ FDI theo ngành trong các KCN
Việt Nam (lũy kế các dự án còn hiệu lực đến tháng 12 năm
2013)
49
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một tất yếu khách quan trong xu
thế toàn cầu hóa, khu vực hóa hiện nay. Trong những năm gần đây dòng vốn FDI có
xu hƣớng chuyển dịch từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển, đặc biệt
là các nƣớc Châu Á. Bên cạnh những tác động tích cực mà FDI mang lại cho nƣớc
tiếp nhận cũng còn tồn tại một số tác động tiêu cực. Điều này đặt ra yêu cầu cho các
nƣớc thu hút FDI phải phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động
tiêu cực một cách có hiệu quả nhất.
Việt Nam cũng không nằm ngoài tất yếu khách quan đó. Sau 27 năm kể từ
khi Việt Nam lần đầu tiên ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài, khu vực kinh tế có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài đã thể hiện vai trò tích cực trong sự phát triển kinh tế – xã hội
của đất nƣớc. Với mục tiêu hàng đầu của các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu
kinh tế là thu hút vốn đầu tƣ, đặc biệt là vốn FDI. Việc thu hút FDI vào các Khu
công nghiệp Việt Nam là một trong những nhiệm vụ quan trọng để phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 đƣa Việt Nam cơ
bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Hơn 20 năm xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp, Việt Nam đã đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng. Không chỉ huy động đƣợc nguồn vốn lớn từ bên
ngoài mà qua thu hút FDI giúp tiếp nhận công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, khai thác thị trƣờng
quốc tế, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao… từng bƣớc cải tạo lực lƣợng sản
xuất, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, thu
hút FDI vào các Khu công nghiệp thời gian qua chƣa đạt đƣợc một số mục tiêu nhƣ
kỳ vọng. Tỷ lệ các dự án công nghệ cao còn thấp, giá trị gia tăng đƣợc tạo ra còn
chƣa cao, các dự án có quy mô thu hút đƣợc phần lớn có quy mô nhỏ,… Hoạt động
xúc tiến đầu tƣ tuy đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa thực sự có hiệu quả, cơ chế chính
sách vẫn còn nhiều khó khăn, vƣớng mắc. Yêu cầu đặt ra trong những năm tiếp theo
là phải nâng cao hơn nữa chất lƣợng thu hút nguồn vốn FDI vào các Khu công
nghiệp. Do đó, đề tài “Nâng cao chất lượng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các Khu công nghiệp ở Việt Nam” đƣợc chọn để nghiên cứu.
2
2. Đối tƣợng, mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Qua việc phân tích thực trạng thu hút FDI từ năm
1995 – mốc thời điểm đánh dấu những kết quả bƣớc đầu trong hoạt động thu hút
FDI vào các Khu công nghiệp cho đến năm 2013, đề tài đánh giá những thành tựu
đạt đƣợc đồng thời chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong thu
hút FDI vào các Khu công nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đề xuất định
hƣớng và khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thu hút vốn FDI
vào các Khu công nghiệp ở Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thu hút FDI vào các KCN ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: các dự án FDI vào các KCN ở Việt Nam trên địa bàn
cả nƣớc trong khoảng thời gian từ năm 1995 đến năm 2013.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin, số liệu: thu thập các thông tin, số liệu đã đƣợc công bố
chính thức trên các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng, cũng nhƣ
thông tin, số liệu trên các Tạp chí, trang web.
Phương pháp thống kê: từ việc thu thập thông tin, số liệu, qua việc xử lý,
mô tả các dữ liệu để tính toán đƣợc các con số đặc trƣng đo lƣờng. Qua những
thống kê mô tả đó, có thể đƣa ra những thống kê suy diễn qua việc ƣớc lƣợng, dự
đoán qua những thông tin thu đƣợc từ mẫu thống kê.
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp từ những thông tin, số liệu đã đƣợc thu
thập để thấy đƣợc con số tuyệt đối.
Phương pháp phân tích: từ những số liệu đã đƣợc tổng hợp, phƣơng pháp
phân tích đƣợc sử dụng để thấy đƣợc sự đóng góp của từng yếu tố riêng rẽ đến kết
quả thu đƣợc.
Phương pháp so sánh: so sánh giữa các năm, giai đoạn; giữa các khu vực
địa lý; giữa các lĩnh vực trong nền kinh tế…
Phương pháp chuyên gia: ngoài các phƣơng pháp trên luận văn còn sử dụng
ý kiến chuyên gia.
4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận tốt nghiệp đƣợc kết cấu thành ba chƣơng:
3
Chương 1. Lý luận chung về FDI và thu hút FDI vào Khu công nghiệp
Chương 2. Thực trạng thu hút FDI vào Khu công nghiệp ở Việt Nam từ năm
1995 đến năm 2013
Chương 3. Định hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thu hút FDI
vào Khu công nghiệp ở Việt Nam
4
CHƢƠNG 1. LÝ LUậN CHUNG Về FDI VÀ THU HÚT FDI VÀO KHU
CÔNG NGHIệP
1.1. Tổng quan về FDI
1.1.1. Khái niệm FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một đề tài có không ít các học giả, các
tổ chức nghiên cứu, do đó cũng có những định nghĩa khác nhau về FDI.
Tổ chƣ́ c thƣơng mạ i thế giớ i (WTO) đƣa ra khái niệm: FDI xảy ra khi một
nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác
(nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ
để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Theo Quỹ tiề n tệ quố c tế (IMF) thì FDI đƣợc hiểu là nguồn vốn đƣợc đầu tƣ
trực tiếp nhằm đạt đƣợc những lợi ích mang tính dài hạn trong một đơn vị kinh
doanh hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu
tƣ. Mục đích của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý và chi phối doanh nghiệp đó.
Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD) cũng đƣa
ra một định nghĩa về FDI. Theo đó, FDI là hoạt động đầu tƣ có mối quan hệ dài
hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (NĐTNN)
hoặc công ty mẹ đối với doanh nghiệp của mình ở một nền văn hóa khác.
Hai khái niệm mà IMF và UNCTAD chỉ ra rằng hoạt động FDI gắn liền với
mục đích lợi nhuận và quyền kiểm soát của NĐTNN.
Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005 và có
hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2006 quy định “Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu
tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ” và “Đầu tƣ
nƣớc ngoài là NĐTNN đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác để tiến hành kinh doanh theo Luật Đầu tƣ”. Trong đó, NĐTNN là tổ chức kinh
tế, cá nhân đầu tƣ vào Việt Nam.
Tƣ̀ cá c gó c độ nhì n nhậ n khá c nhau , các nhà kinh tế đã đƣa ra rất nhiều định
nghĩa về FDI, nhƣng đị nh nghĩa khái quát nhất về FDI có thể hiểu nhƣ sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một
nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó,
với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình”.
5
1.1.2. Đặc điểm của FDI
FDI là loại hình đầu tƣ quốc tế, hoạt động FDI đƣợc thực hiện thông qua các
dự án gọi là dự án FDI. Hiểu một cách khái quát nhất, dự án FDI là những dự án
đầu tƣ do các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nƣớc ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và các nƣớc khác bỏ vốn đầu tƣ,
trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi trong kinh doanh. Một nƣớc vừa có thể là
nƣớc tiếp nhận FDI cũng vừa có thể là nƣớc đi đầu tƣ vốn FDI vào nƣớc khác.
FDI trƣớc hết cũng là một loại hình đầu tƣ, do đó, nó cũng có những đặc
trƣng cơ bản của đầu tƣ nói chung: quyết định đầu tƣ thƣờng và trƣớc hết là quyết
định tài chính; có tính chất lâu dài (tính chiến lƣợc); có sự cân nhắc giữa lợi ích
trƣớc mắt và lợi ích lâu dài; luôn luôn có chi phí và kết quả; mang nặng tính rủi ro.
Ngoài những đặc điểm chung của đầu tƣ, FDI còn có những đặc trƣng mang
tính đặc thù. Đó là:
- Về mặt quản lý, các NĐTNN phải đóng một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định, tùy theo quy định của luật đầu tƣ mỗi nƣớc. Vốn pháp định trong dự án FDI là
vốn tự có của chủ đầu tƣ đƣợc quy định tại Luật Đầu tƣ. Sau khi góp vốn hợp lệ,
nhà đầu tƣ có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành dự án đầu tƣ. Tuy
nhiên, việc hoạt động của doanh nghiệp có vốn góp nƣớc ngoài cho dù bất kỳ hình
thức nào thì cũng đều phải tuân thủ quy định của nƣớc sở tại.
- Về mặt chuyên môn, hoạt động FDI không chỉ gắn liền với việc di chuyển
vốn mà còn gắn với việc chuyển giao công nghệ (CGCN), chuyển giao kiến thức và
kinh nghiệp quản lý, tạo ra thị trƣờng mới cho cả phía đầu tƣ và phía nhận đầu tƣ.
Các ngành đòi hỏi trình độ khoa học – công nghệ cao, lƣu chuyển vốn nhanh và
đem lại lợi nhuận cao thƣờng đƣợc các NĐTNN ƣu tiên đầu tƣ.
- Về mặt hoạt động, hoạt động FDI đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập các doanh nghiệp với nhau. Ngoài ra,
hiện nay hoạt động FDI gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty
xuyên quốc gia (TNCs).
- Về lĩnh vực đầu tƣ, hoạt động FDI vì mục đích lợi nhuận tìm kiếm đƣợc ở
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ nên vốn đầu tƣ đƣợc tập trung vào các khi vực sản xuất kinh
doanh đem lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tƣ, thỏa mãn mục đích tối đa hóa lợi
6
nhuận của doanh nghiệp FDI.
- Về tính khả thi của dự án FDI, dự án FDI là do các chủ đầu tƣ quyết định đầu
tƣ và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình nên hình thức
này thƣờng mang lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao. Tỷ lệ góp vốn đầu tƣ sẽ
quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ đầu tƣ theo quy định
của luật đầu tƣ nƣớc ngoài của từng nƣớc.
- Về tính chất, các dự án có vốn FDI là dự án mang tính lâu dài do việc thu lại
số vốn ban đầu của một dự án FDI không dễ dàng nhƣ hình thức đầu tƣ gián tiếp.
FDI thƣờng gắn với quá trình hội nhập quốc tế và quá trình tự do hóa tài khoản vốn
giữa các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có chính sách
về FDI trong đó thể hiện quan điểm mở cửa và hội nhập quốc tế đầu tƣ.
1.1.3. Các hình thức của FDI
Để thực hiện hoạt động FDI, các nhà đầu tƣ có thể xây dựng một cơ sở sản
xuất mới hoàn toàn hay mua lại cơ sở sản xuất đang hoạt động ở nƣớc sở tại. Trong
thực tế, FDI đƣợc thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó những hình
thức đƣợc áp dụng một cách phổ biến bao gồm:
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh.
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
Thông qua các hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), xây
dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyển giao (BT).
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các hình thức đầu tƣ
trên đƣợc sử dụng ở những mức độ khác nhau. Mỗi hình thức có đặc điểm, ƣu điểm
và nhƣợc điểm riêng:
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài: là doanh nghiệp do chủ đầu tƣ nƣớc
ngoài bỏ 100% vốn tại nƣớc sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nƣớc sở tại.
- Ƣu điểm là nƣớc sở tại không phải bỏ vốn và thực hiện công tác quản lý trực
tiếp mà vẫn thu đƣợc lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và giải quyết đƣợc lao động.
- Nhƣợc điểm của loại hình doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là nếu trình
7
độ quản lý của nƣớc sở tại yếu sẽ bị nhiều hạn chế trong việc kiểm tra, kiểm soát
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI.
Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp đƣợc thành lập tại nƣớc sở tại,
trên cơ sở hoạt động liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu
tƣ kinh doanh tại nƣớc sở tại đó. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm
vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh
(lỗ, lãi) đƣợc chia theo tỷ lệ góp vốn. Đây là hình thức khá phổ biến trong các hình
thức FDI.
- Ƣu điểm là cho phép tranh thủ vốn, khai thác đƣợc lợi thế của nƣớc sở tại về
lao động, tài nguyên. Nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có điều kiện tiếp thu các công nghệ
hiện đại tiên tiến, nâng cao đƣợc chất lƣợng sản phẩm và hạ giá thành, góp phần
thúc đẩy phát triển phát triển kinh tế đất nƣớc, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới. Có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nƣớc ngoài, nâng
cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý kinh tế, kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ của
nƣớc sở tại.
- Tuy nhiên, do các bên có sự khác nhau về văn hoá, ngôn ngữ, chế độ chính
trị, hệ thống pháp luật và bộ máy quản lý nên dễ xảy ra các mâu thuẫn trong điều
hành sản xuất kinh doanh, tranh chấp quyền lợi. Trong nhiều trƣờng hợp, nƣớc sở
tại thƣờng bị thua thiệt do trình độ tham gia liên doanh, năng lực quản lý yếu và tỷ
lệ góp vốn thấp.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa các
nhà đầu tƣ nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân. Nhà đầu tƣ đƣợc ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản
xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh
khác. Đối tƣợng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền nghĩa vụ và trách
nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và các tổ chức quản lý do các bên
thỏa thuận và ghi trọng hợp đồng.
Hợp đồng BOT: là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền và nhà đầu tƣ để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong
một thời hạn nhất định, hết thời hạn, nhà đầu tƣ chuyển giao không bồi hoàn công
trình đó cho nƣớc sở tại.
Hợp đồng BTO: là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan Nhà nƣớc có
8
thẩm quyền và nhà đầu tƣ để xây dựng kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà
đầu tƣ chuyển giao công trình đó cho nƣớc sở tại, nƣớc sở tại dành cho nhà đầu tƣ
quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn và lợi
nhuận.
Hợp đồng BT: là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền và nhà đầu tƣ để xây dựng kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, Chính
phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi
nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tƣ theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà ĐTNN Chính phủ nƣớc
sở tại còn lập ra các khu vực ƣu đãi đầu tƣ trong lãnh thổ nƣớc mình nhƣ: Khu công
nghiệp (KCN), Khu chế xuất (KCX), Khu công nghệ cao (KCNC), Khu kinh tế
(KKT), đặc khu kinh tế. Dựa vào mục đích của nhà đầu tƣ cũng nhƣ tình hình phát
triển kinh tế, các ƣu đãi đầu tƣ mà nhà đầu tƣ lựa chọn hình thức đầu tƣ phù hợp.
1.1.4. Tác động của FDI đối với nước tiếp nhận
1.1.4.1. Tác động tích cực
Một là, thực hiện tốt việc tiếp nhận FDI đem lại cho nƣớc tiếp nhận nguồn
vốn lớn cho sự phát triển kinh tế, giải quyết vấn đề xã hội, môi trƣờng…. Nguồn
vốn cho phát triển kinh tế của một quốc gia đƣợc huy động từ hai nguồn chủ yếu là
vốn đầu tƣ trong nƣớc và vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN). Đối với các nƣớc đang
phát triển, khi quy mô nguồn vốn trong nƣớc còn hạn chế trong khi nhu cầu vốn lại
lớn thì vốn ĐTNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong các nguồn vốn ĐTNN,
FDI là dòng vốn đầu tƣ trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh và nó không
gây nên gánh nặng nợ nần. Thêm vào đó, FDI còn có khả năng tăng nguồn vốn
trong nƣớc vào các dự án đầu tƣ. Chính vì vậy, FDI đƣợc xem là nguồn vốn có vai
trò tạo nên cú hích cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Hai là, FDI thƣờng đi kèm với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, chuyển giao các
bí quyết công nghệ (bí quyết kỹ thuật) tiên tiến. Nhờ chuyển giao, lan tỏa công nghệ
và năng suất lao động ở nƣớc tiếp nhận và hiệu quả sử dụng các nguồn lực này ngày
càng tăng. Cụ thể, thông qua FDI các công ty xuyên quốc gia và các công ty đa
quốc gia (TNCs và MNCs) với nguồn vốn lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên
tiến đã chuyển giao các công nghệ và các tài sản vô hình cho các doanh nghiệp
nƣớc tiếp nhận có quan hệ kinh doanh. Bằng con đƣờng này, các doanh nghiệp
9
trong nƣớc tiếp nhận có điều kiện tiếp cận và sử dụng máy móc thiết bị hiện đại để
tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc CGCN đã tạo ra môi trƣờng cạnh tranh
buộc các doanh nghiệp trong nƣớc cũng phải nâng cao năng suất lao động và chất
lƣợng sản phẩm, dịch vụ của mình.
Ba là, đối với các doanh nghiệp, kỹ năng quản lý, điều hành, quản trị doanh
nghiệp… đều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt trong môi trƣờng toàn cầu hóa, hội nhập và cạnh tranh quốc tế gay
gắt. Các kỹ năng trên là tài sản vô hình hết sức quan trọng mà các công ty quốc tế
chuyển giao cho nƣớc tiếp nhận. Thông qua FDI, các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các kỹ năng, phƣơng pháp quản lý, cách thức
điều hành tiên tiến của các TNCs và MNCs.
Bốn là, thực hiện FDI tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, các TNCs và MNCs sử dụng
lao động địa phƣơng. Nhƣ vậy, FDI tác động đến cả số lƣợng và chất lƣợng lao
động của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Trình độ, năng lực và kỹ năng của ngƣời lao động
có tác động không nhỏ đến tốc độ tăng trƣởng của một quốc gia. Thông qua các
hình thức đào tạo, ngƣời lao động có cơ hội và điều kiện thuận lợi để nâng cao trình
độ, kỹ năng và tri thức của họ. Ngay cả khi họ không còn làm việc trong công ty
này, họ có thể làm việc hiệu quả ở nơi khác với vốn kiến thức, kỹ năng đã đƣợc đào
tạo và tích lũy.
Năm là, lợi ích thu đƣợc của các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ từ các hoạt động
nghiên cứu, triển khai và phát triển, thậm chí còn lớn hơn rất nhiều so với việc di
chuyển vốn. Vì vậy, nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tƣ thực hiện khuyến khích các
công ty nƣớc ngoài thành lập chi nhánh nghiên cứu và phát triển (R&D) ở nƣớc họ.
Sáu là, hoạt động FDI vào các nƣớc đang phát triển sẽ giúp các doanh nghiệp
nƣớc tiếp nhận từng bƣớc tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Thông qua các
mạng lƣới sản xuất, hệ thống phân phối mang tính khu vực và toàn cầu của các
NĐTNN mà các doanh nghiệp trong nƣớc liên doanh, hợp tác, các doanh nghiệp có
đủ khả năng có thể xâm nhập vào mạng lƣới này. Đây là cách nhanh nhất và có hiệu
quả nhất giúp các doanh nghiệp nƣớc tiếp nhận đến với thị trƣờng nƣớc ngoài và
thực hiện kinh doanh quốc tế.
Bảy là, FDI đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả hƣớng vào việc thay đổi cơ
cấu ngành kinh tế, khu vực kinh tế, tạo điều kiện từng bƣớc khai thác có hiệu quả
10
nguồn tài nguyên đất nƣớc. Hoạt động FDI nhắm vào mục tiêu lợi nhuận, khai thác
các lĩnh vực mà chủ đầu tƣ mong muốn cũng nhƣ nƣớc tiếp nhận có lợi thế, chính
vì thế góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực. Hoạt động FDI cũng
thúc đẩy nền kinh tế hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế và hợp tác quốc tế.
Ngoài ra, FDI còn thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
công ăn việc làm, cải thiện đời sống ngƣời lao động trong và ngoài doanh nghiệp có
vốn FDI, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,…
1.1.4.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực mà FDI đóng góp cho sự phát triển kinh tế
– xã hội của nƣớc tiếp nhận, FDI cũng có những tác động tiêu cực nhất định.
Một là, dòng vốn FDI vào các nƣớc đang phát triển có thể làm giảm tỷ lệ tiết
kiệm và đầu tƣ nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền lực thị trƣờng của các công
ty nƣớc ngoài và khả năng của các công ty này trong việc thực hiện quyền lực đó
nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra nƣớc ngoài. Bằng nhiều biện pháp, chính sách
cạnh tranh khác nhau, các TNCs và MNCs có thể làm phá sản các doanh nghiệp
trong nƣớc nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng.
Hai là, khai thác và sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì
chạy theo lợi nhuận nên các NĐTNN thƣờng khai thác triệt để và tìm mọi biện pháp
sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai… ở nƣớc tiếp nhận. Điều này
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn hữu hạn và gây ô nhiễm môi trƣờng
sinh thái.
Ba là, làm mất cân đối ngành, vùng kinh tế. Một trong những động lực thúc
đẩy các nhà đầu tƣ mở rộng hoạt động ra nƣớc ngoài là gia tăng các mục tiêu đặt ra,
trong đó có lợi nhuận. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động FDI, các nhà đầu tƣ thƣờng
quan tâm nhiều hơn đến các ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao, các vùng, khu vực có
điều kiện thuận lợi nhất để giúp nhà đầu tƣ tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, các
chính phủ thƣờng quan tâm đến các mục tiêu đảm bảo sự phát triển cân đối cơ cấu
kinh tế, phát triển mạnh các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn nhằm giảm
khoảng cách phát triển với các vùng khác. Chính sự không đồng thuận và không
thống nhất giữa mục tiêu của chủ đầu tƣ và nƣớc tiếp nhận đã làm giảm việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đối với việc thực hiện các mục tiêu mà nƣớc tiếp
nhận đã đề ra.
11
Bốn là, CGCN lạc hậu và gây ô nhiễm môi trƣờng. Qua hoạt động CGCN,
các công ty nƣớc ngoài có thể trợ giúp và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nƣớc
tiếp nhận đầu tƣ, nhƣng cũng có thể làm cho nƣớc đó phụ thuộc vào dòng công
nghệ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, công nghệ đƣợc chuyển giao cho các nƣớc đang
phát triển thƣờng là những công nghệ không phù hợp, đã lạc hậu và thuộc ngành
gây ô nhiễm môi trƣờng chứ không phải là công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến,
hiện đại. Đây là những công nghệ có khả năng biến nƣớc tiếp nhận trở thành “bãi
rác” công nghệ.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
Hoạt động thu hút FDI chịu sự tác động đồng thời của nhiều nhân tố. Có
nhiều cách phân loại nhân tố tác động đến thu hút FDI, nhƣ là: phân loại theo phạm
vi lãnh thổ quốc gia (nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài), phân loại theo chủ thể
gây ra nhân tố (nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan), phân loại theo các mối
quan hệ (nhân tố chính trị, cung cầu, môi trƣờng đầu tƣ, quy mô và tính chất thị
trƣờng…).
1.1.5.1. Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế
Sự phát triển của xu hƣớng toàn cầu khóa, khu vực hóa thúc đẩy mạnh quá
trình tự do hóa thƣơng mại và đầu tƣ. Quá trình hội nhập của các nền kinh tế làm
cho các nƣớc dỡ bỏ sự kiểm soát chặt chẽ đối với hàng hóa, dịch vụ, nhân công,
luồng vốn lƣu chuyển trên thị trƣờng của mình. Các nền kinh tế riêng biệt đang dần
hƣớng đến nền kinh tế khu vực, thế giới với hình thức là một chỉnh thể thống nhất.
Do đó, nguồn vốn đƣợc vận động theo đúng quy luật của nó, chảy vào những nơi có
khả năng sinh lợi cao.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã thúc
đẩy quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nƣớc theo hƣớng hiện đại, qua đó tạo
nên sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia.
Đối với một quốc gia phát triển, bản thân thị trƣờng cũng nhƣ các yếu tố sản
xuất kinh doanh, khả năng sinh lời không còn hấp dẫn nhà đầu tƣ, tạo nên lực đẩy
đối với luồng vốn FDI. Trong khi đó, với tiềm năng của thị trƣờng lớn, các yêu cầu,
quy định để kinh doanh còn khá lỏng lẻo và sự cạnh tranh thấp, khả năng sinh lời
cao đã giúp các nƣớc đang phát triển có sức thu hút mạnh mẽ đối với vốn FDI.
Hiện nay, giữa các quốc gia đang có sự cạnh tranh khốc liệt để thu hút nguồn
12
vốn FDI. Không những các quốc gia đang phát triển cần bổ sung nguồn vốn phát
triển đất nƣớc bằng cách thu hút FDI mà bản thân các quốc gia phát triển cũng
không ngừng thu hút nguồn vốn này. Do vậy, quốc gia nào có môi trƣờng đầu tƣ
hấp dẫn và có khả năng sử dụng vốn đầu tƣ có hiệu quả, tối đa hóa lợi nhuận cho
nhà đầu tƣ sẽ có lợi thế hơn trong cuộc cạnh tranh này.
1.1.5.2. Các nhân tố thuộc môi trường quốc gia
Nhân tố sự ổn định chính trị và an ninh quốc gia
Sự ổn định chính trị và an ninh quốc gia là nhân tố đầu tiên mà các nhà đầu
tƣ xem xét trƣớc khi quyết định đầu tƣ hay không đầu tƣ vào một quốc gia nào đó.
Không nhà đầu tƣ nào muốn đầu tƣ vào một quốc gia có bất ổn về chính trị hay sự
mất an toàn trong an ninh quốc gia. Tính mạng, tài sản của nhà đầu tƣ có thể gặp rủi
ro vì những cuộc chiến tranh, đảo chính, xung đột,…
Nhân tố môi trƣờng đầu tƣ quốc gia
Môi trƣờng đầu tƣ là những vấn đề có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu
tƣ. Vai trò của nó là duy trì cho các hoạt động đầu tƣ phát triển lành mạnh và có
hiệu quả. Môi trƣờng đầu tƣ chính là yếu tố hấp dẫn hay cản trở việc thu hút FDI.
Các bộ phận cấu thành của môi trƣờng đầu tƣ có tác động rất lớn đến quyết
định của NĐTNN. Chẳng hạn, các quy định pháp lý liên quan đến chuyển lợi
nhuận, thuế, quyền sở hữu, các chính sách ƣu đãi đầu tƣ… làm cho nhà đầu tƣ cân
nhắc, xem xét khi có ý định đầu tƣ. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ nhà xƣởng, bến
cảng, sân bay, đƣờng xá, thông tin liên lạc và các điều kiện khác cần thiết cho hoạt
động sản xuất, vận chuyển đáp ứng đƣợc ở mức độ nhƣ thế nào? Vị trí địa lý thuận
tiện hay khó khăn, tài nguyên thiên nhiên cần thiết là nhiều hay ít, có dễ khai thác
không? Đó là một vài trong số những câu hỏi mà nhà đầu tƣ quan tâm. Do vậy, tạo
lập một môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn là một nhân tố có tính quyết định đến kết quả
thu hút FDI của một quốc gia. Sau đây là các nhân tố tạo nên môi trƣờng đầu tƣ của
một quốc gia, thể hiện ở hình 1.1:
13
Hình 1.1. Các nhân tố tạo nên môi trƣờng đầu tƣ
(Nguồn: Tập bài giảng Kinh tế quốc tế (2012), Khoa Kinh tế đối ngoại, Học viện Chính sách và
Phát triển và tổng hợp của tác giả)
14
Quy mô và tính chất của thị trƣờng tiềm năng
Một vấn đề mà các NĐTNN cũng rất quan tâm đó là quy mô của thị trƣờng
tiềm năng và tính chất của thị trƣờng tiềm năng ấy. Các quốc gia có dân số đông là
những quốc gia đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm, đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển. Không chỉ tại vì các quốc gia này có nguồn nhân công giá rẻ, mà còn vì các
NĐTNN nhắm đến thị trƣờng rất tiềm năng tại những quốc gia này. Quy mô thị
trƣờng không những phụ thuộc vào dân số mà còn phụ thuộc vào sức mua của dân
chúng. Chính vì thế, nâng cao sức mua của dân chúng cũng là một cách để các nƣớc
đang phát triển thu hút FDI.
Tóm lại, có nhiều nhân tố tác động đồng thời đến hoạt động thu hút FDI.
Điều này đặt ra yêu cầu cho các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ phải biết cách phát huy lợi
thế và tạo ra những điều kiện hấp dẫn để thu hút dòng vốn FDI.
1.2. Khu công nghiệp và sự cần thiết phải thu hút FDI vào Khu công nghiệp
1.2.1. Lý luận chung về Khu công nghiệp (KCN)
1.2.1.1. Khái niệm KCN
Có nhiều quan điểm khác nhau về thế nào là KCN. Có quan điểm cho rằng
KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp đan xen với
nhiều hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, vui chơi
giải trí, khu thƣơng mại, văn phòng nhà ở… Về thực chất mô hình này là khu hành
chính – kinh tế đặc biệt nhƣ KCN Batam (Indonesia), công viên công nghiệp ở Đài
Loan, Thái Lan và một số nƣớc Tây Âu.
Quan điểm khác lại cho rằng KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định,
ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp,
không có dân cƣ sinh sống. Mô hình này đƣợc xây dựng ở một số nƣớc nhƣ
Malaysia, Thái Lan.
Theo quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo quyết định số 36/CP
ngày 24/4/1997, KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, không có dân cƣ sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ
quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất. Nhƣ vậy, KCN
ở Việt Nam đƣợc hiểu giống với quan điểm thứ hai về KCN.
Cần phân biệt KCN với KCX và cụm công nghiệp. KCX cũng là một loại
15
hình KCN nhƣng nó chỉ gồm các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ sản xuất hàng
xuất khẩu. Cụm công nghiệp đƣợc hiểu là khu vực lãnh thổ do địa phƣơng quản lý
thu hút các nhà sản xuất công nghiệp vào hoạt động; cụm công nghiệp do địa
phƣơng quy hoạch, còn KCN do Chính phủ phê duyệt, cấp giấy phép hoạt động.
1.2.1.2. Đặc điểm của KCN
- Về thành lập: việc thành lập của KCN không phải tự phát mà theo quyết
định của Thủ tƣớng Chính phủ theo quy hoạch tổng thể, khung điều lệ mẫu đã đƣợc
phê duyệt và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Về không gian: KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với
các lãnh thổ khác và không có dân cƣ sinh sống. Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật KCN
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ của KCN,
không phục vụ cho mục đích dân cƣ, kể cả ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài
làm việc trong KCN.
- Về chức năng hoạt động: KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất hàng công nghiệp, không có hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp và các loại hình dịch vụ phục vụ cho các loại hình sản
xuất này.
- Về cơ cấu KCN: KCN đƣợc phân bố tập trung với hạt nhân là các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp (hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến, chế tạo, tƣ liệu
sản xuất) và hệ thống doanh nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp.
- Về cơ sở hạ tầng: các doanh nghiệp trong KCN sử dụng chung hạ tầng kỹ
thuật và xã hội theo một cơ chế quản lý thống nhất của Ban quản lý KCN. Trong
KCN có doanh nghiệp phát triển hạ tầng kỹ thuật, có trách nhiệm bảo đảm hạ tầng
kỹ thuật và xã hội của cả KCN trong suốt thời gian tồn tại của KCN.
- Về nguồn lực sử dụng: chủ yếu là lao động trong nƣớc, ngoài ra còn có các
lao động nƣớc ngoài.
1.2.1.3. Phân loại KCN
Có nhiều tiêu chí để phân loại KCN, cụ thể:
Phân theo quy mô: có 2 loại:
- KCN tập trung: có quy mô từ 50 héc – ta (ha) trở lên.
- KCN vừa và nhỏ: có quy mô nhỏ hơn 50 ha.
16
Phân theo chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: có 3 loại:
- KCN do doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN làm chủ đầu tƣ.
- KCN do liên doanh giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN và các doanh nghiệp
trong nƣớc.
- KCN do doanh nghiệp trong nƣớc làm chủ đầu tƣ.
Phân theo mục đích phát triển KCN: có 3 loại
- KCN nhằm thu hút ĐTNN.
- KCN nhằm di dời các cơ sở công nghiệp trong thành phố, đô thị lớn.
- KCN gắn với ƣu thế của địa phƣơng.
Phân theo đặc điểm ngành công nghiệp: có 4 loại:
- KCN tập trung các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo.
- KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng.
- KCN tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ.
- KCN gắn với nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Sự cần thiết phải thu hút FDI vào KCN
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nƣớc, việc
hình thành và phát triển KCN là cần thiết và đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích. Từ năm
1994 các KCN đƣợc xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận lợi, tạo điều kiện dễ
dàng cho đầu tƣ nƣớc ngoài và đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa
gia nhập các khu vực công nghiệp. Việc hình thành và phát triển KCN là đòi hỏi tất
yếu khách quan bởi các vai trò quan trọng của nó nhƣ:
Khai thác kết cấu hạ tầng một cách hiệu quả: lợi ích của việc sản xuất tập
trung tại các KCN so với phát triển công nghiệp tản mạn là đảm bảo tiết kiệm về kết
cấu hạ tầng, quản lý hành chính, quản lý môi trƣờng, cung cấp các dịch vụ thuận
lợi.
Tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn và công nghệ nƣớc ngoài: các KCN
thƣờng đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi nhƣ ƣu đãi thuế nhập khẩu vật tƣ, thiết bị, nguyên
liệu; thuế thu nhập, thuế sở hữu tài sản; vay vốn với mức lãi suất ƣu đãi, … Mặt
khác, các KCN thƣờng đƣợc áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp
ứng yêu cầu của các NĐTNN nên rất hấp dẫn các nhà đầu tƣ. Với những ƣu đãi và
thuận lợi trên nên doanh nghiệp nƣớc ngoài có thể an tâm đƣa vốn đầu tƣ lớn vào
các KCN để hoạt động.
17
Chuyển giao công nghệ: đƣợc thực thiện thông qua việc đào tạo công nhân
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ sử dụng máy móc và công nghệ sản xuất, công nhân đƣợc
đào tạo ý thức kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, các cán bộ quản lý có đƣợc
kỹ năng cần thiết trong việc quản lý và kiểm tra chất lƣợng.
Tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo: việc thành lập KCN góp phần
tích cực trong việc giải quyết việc làm cho lao động tại đại phƣơng. Ngoài một lực
lƣợng lao động lớn sẽ vào KCN để trực tiếp sản xuất thì nó còn tạo ra việc làm cho
hàng vạn lao động gián tiếp trong các ngành dịch vụ, xây dựng cơ bản phục vụ cho
quá trình phát triển KCN. Mặt khác, với việc hình thành và phát triển KCN thì cũng
hình thành và phát triển các vùng cung cấp nguyên liệu cho KCN. Thay cho việc
sản xuất lƣơng thực thì nhân dân quanh KCN có thể trồng các loại nông sản cung
cấp nguyên liệu cho KCN từ đó giúp nâng cao giá trị nông sản góp phần xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống ngƣời dân.
Tạo mô hình kinh tế năng động: KCN là sợi dây nối liền kinh tế thế giới
với Việt Nam, nó là nơi đào tạo cán bộ kỹ thuật năng động, công nhân lành nghề và
cán bộ quản lý có trình độ cáo đủ sức vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Nó góp phần hình
thành các KKT trọng điểm cho cả nƣớc, đảm bảo đƣợc yêu cầu về quy hoạch vùng
lãnh thổ, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng xuất khẩu của nền kinh tế.
Phát triển cơ sở hạ tầng: để thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ vào các KCN bên
cạnh những chính sách ƣu đãi còn cần có sơ sở hạ tầng tốt để đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Do vậy, cần phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng trong KCN và ngoài KCN. Việc
phát triển các KCN luôn gắn liền với việc phát triển cơ sở hạ tầng nên tại những địa
phƣơng có các KCN phát triển thƣờng có cơ sở hạ tầng tốt.
KCN có vai trò quan trọng trong quá trình CNH, HĐH của đất nƣớc. Để phát
triển KCN nhanh chóng và có hiệu quả cần thu hút nguồn vốn FDI vì những lý do
sau:
Nhờ các dự án FDI đầu tƣ vào KCN, các KCN trở thành nơi tiếp nhận và ứng
dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến trên thế giới, tiếp thu
kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc. Một trong
những mục tiêu quan trọng của việc hình thành các KCN là bên cạnh thu hút các
nhà đầu tƣ trong nƣớc, còn thu hút nhiều NĐTNN tham gia hoạt động kinh doanh.